Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi

Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 151 trang nguyenduy 21/05/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi

Luận án Nghiên cứu đột biến, mức độ biểu hiện gen egfr và tình trạng methyl hóa một số gen liên quan trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở phổi
ấp 
hơn tuổi trung bình là 44,8% (30/67) và ở nhóm cao hơn tuổi trung bình là 26,4% 
(19/72). Tần suất đột biến EGFR giữa hai nhóm tuổi có khác biệt có ý nghĩa, với 
p<0,05 (Bảng 3.3). Kết quả cho thấy đột biến EGFR có xu hướng xảy ra ở những 
bệnh nhân trẻ tuổi mắc ung thư phổi dạng biểu mô tuyến. 
Kết quả phân tích số liệu ở Bảng 3.3 cho thấy, tỷ lệ đột biến EGFR ở bệnh 
nhân nữ giới là 57,8% (26/45). Trong khi đó ở nhóm bệnh nhân là nam giới, tỷ lệ 
này là 24,5% (23/94). Như vậy, đột biến EGFR xảy ra phổ biến hơn ở bệnh nhân nữ 
giới so với nam giới với p<0,05. 
Bảng 3.4. Tương quan giữa đột biến EGFR và tình trạng hút thuốc ở bệnh nhân 
nam giới 
 ĐỘT BIẾN EGFR 
HÚT THUỐC 
Đột biến 
(%) 
Kiểu dại 
(%) 
Tổng số 
Giá trị 
p 
Không 
9 
(45,0) 
11 
(55,0) 
20 
0,016 
Có 
14 
(18,9) 
60 
(81,1) 
74 
Trong 139 bệnh nhân của nghiên cứu, 79 trường hợp có tiền sử hút thuốc lá 
và 60 trường hợp chưa từng sử dụng thuốc lá. Tiền sử hút thuốc lá của bệnh nhân và 
hiện tượng đột biến gen EGFR có mối liên quan ngược với p<0,05. Cụ thể, ở bệnh 
nhân có hoặc đã từng hút thuốc, tỷ lệ đột biến EGFR là 23,3% (20/79), trong khi tỷ 
lệ này ở bệnh nhân không sử dụng thuốc lá là 48,3% (29/60) (Bảng 3.3). Do số 
lượng bệnh nhân có tiền sử hút thuốc ở nữ giới có 3 trường hợp nên nghiên cứu chỉ 
phân tích sự tương quan giữa tỷ lệ đột biến EGFR và tiền sử hút thuốc ở nhóm bệnh 
nhân nam giới. Tỷ lệ hút thuốc và không hút thuốc ở nam giới lần lượt là 78,7% 
(74/94) và 21,3%. Ngược lại, tỷ lệ đột biến EGFR ở hai nhóm này là 18,9% (14/60) 
và 45,0% (9/20) (Bảng 3.4). Phân tích mối tương quan giữa tiền sử hút thuốc lá và 
đột biến gen EGFR ở bệnh nhân nam giới cho thấy đột biến gen xảy ra ở những 
bệnh nhân chưa từng hút thuốc cao hơn những bệnh nhân hút thuốc với p<0,05. 
56 
Ba phân típ mô bệnh học chính trong nghiên cứu là tuyến chùm nang; tuyến 
nhú và típ tuyến đặc, tỷ lệ đột biến tính riêng cho từng phân típ lần lượt là 40,5% 
(32/79), 31,8% (7/22) và 20,6% (7/34). Phân tích mối tương quan giữa đột biến 
EGFR với các típ mô bệnh học, kết quả cho thấy ở những bệnh nhân ung thư biểu 
mô tuyến dạng típ đặc có tỷ lệ đột biến EGFR thấp hơn những típ mô bệnh học khác 
với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 3.3). 
Tần suất đột biến EGFR ở những khối u nguyên phát và khối u di căn lần 
lượt là 34,6% (36/104) và 37,1% (13/35). Đột biến ở những khối u di căn có xu 
hướng cao hơn ở khối u nguyên phát, tuy nhiên sự sai khác là ngẫu nhiên, không có 
ý nghĩa với p>0,05 (Bảng 3.3). Đồng thời, kết quả phân tích cũng không cho thấy 
có sự khác biệt trong tỷ lệ đột biến gen EGFR giữa nhóm bệnh nhân giai đoạn muộn 
và giai đoạn sớm (33,9% so với 50,0%), với p>0,05 (Bảng 3.3). 
3.2.2. Biểu hiện protein EGFR và sự tương quan với đặc điểm bệnh nhân 
3.2.2.1. Biểu hiện protein EGFR 
Hình 3.2. Kết quả hóa mô miễn dịch protein EGFR. 
A: Kết quả nhuộm H&E, B: Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch, (0): Không biểu 
hiện, (1+): Biểu hiện yếu, (2+): Biểu hiện trung bình, (3+): Biểu hiện mạnh. 
Sự biểu hiện protetin EGFR được đánh giá bằng phương pháp hóa mô miễn 
dịch (HMMD). Cường độ biểu hiện của EGFR trên bề mặt tế bào được chia thành 4 
mức độ từ 0 đến 3+, trong đó: Không có sự biểu hiện (0), biểu hiện yếu (1+), biểu 
hiện trung bình (2+), biểu hiện mạnh (3+). Kết quả phân tích trên 139 mẫu bệnh 
phẩm cho thấy, 32 mẫu bệnh phẩm không biểu hiện protein EGFR, mức độ biểu 
57 
hiện tăng dần từ 1+ đến 3+ được xác định trên các mẫu bệnh phẩm lần lượt là 25; 6 
và 20 trường hợp. Dựa trên kết quả phân tích mức độ biểu hiện của protein trong xét 
nghiệm hóa mô miễn dịch, những trường hợp cho kết quả HMMD 0 và 1+ được cho 
âm tính, những trường hợp có kết quả HMMD là 2+ và 3+ được cho là dương tính 
với protein EGFR. Như vậy, nghiên cứu thu được 57 (41,0%) mẫu bệnh phẩm âm 
tính và 82 (59,0%) mẫu dương tính với sự biểu hiện protein EGFR (Bảng 3.4 và 
phụ lục 7). 
Bảng 3.5. Mức biểu hiện protein EGFR 
BIỂU HIỆN PROTEIN EGFR 
Cƣờng độ 0 1+ 2+ 3+ Tổng số 
Số lƣợng 
(%) 
32 
(23,0) 
25 
(18,0) 
62 
(44,6) 
20 
(13,4) 
139 
(100) 
Cƣờng độ 
Âm tính 
(%) 
Dương tính 
(%) 
Số lƣợng 
(%) 
57 
(41,0) 
82 
(59,0) 
139 
(100) 
3.2.2.2. Tương quan giữa biểu hiện protein EGFR với đặc điểm bệnh nhân 
Sự tương quan giữa biểu hiện protein EGFR với các yếu liên quan bao gồm: 
Tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc, phân típ mô bệnh học, trình trạng khối u và giai 
đoạn bệnh được trình bày trong Bảng 3.6. 
Phân tích mối liên quan giữa biểu hiện EGFR với nhóm tuổi, kết quả cho 
thấy ở những bệnh nhân trên độ tuổi trung bình (57,4) có sự biểu hiện protein 
EGFR cao hơn so với nhóm bệnh nhân độ tuổi thấp (61,1% so với 56,7%). Tuy 
nhiên, sự khác biệt là ngẫu nhiên (p>0,05). Ở nhóm protein EGFR dương tính cho 
thấy phần lớn mẫu bệnh phẩm biểu hiện ở mức độ trung bình ở cả hai nhóm tuổi với 
tỷ lệ lần lượt là 79,0% (30/38) và 72,7% (23/44) (Bảng 3.6). 
Nghiên cứu cũng chỉ ra không có sự khác biệt về sự biểu hiện EGFR giữa 
nhóm bệnh nhân là nam giới và nữ giới. Bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi 
là nam giới có tỷ lệ biểu hiện protein EGFR là 62,8% và ở nữ giới là 51,1%. Tuy 
nhiên, tần suất biểu hiện quá mức protein EGFR (3+) ở bệnh nhân nam giới và nữ 
giới có sự khác biệt với tỷ lệ lần lượt là 30,5% và 8,0%, sự sai khác có ý nghĩa 
58 
thống kê với p<0,05. Như vậy, ở nam giới có mức độ biểu hiện EGFR quá mức cao 
hơn ở bệnh nhân nữ giới (Bảng 3.6). 
Bảng 3.6. Tương quan giữa mức độ biểu hiện EGFR với đặc điểm bệnh nhân 
BIỂU HIỆN PROTEIN EGFR 
Số lƣợng 0 + 1+ 2+ 3+ Âm tính Dƣơng tính Giá trị p 
ĐẶC ĐIỂM 139 (100) 32 25 62 20 57 (41,0) 82 (59,0) 
Tuổi (57,4 ±10,67) 
≤57,4 67 (48,2) 16 13 30 8 29 (43,3) 38 (56,7) 0,599 
>57,4 72 (51,8) 16 12 32 12 28 (38,9) 44 (61,1) 
Giới tính 
Nam 94 (67,6) 20 15 41 18 35 (37,2) 59 (62,8) 0,191 
Nữ 45 (33,4) 12 10 21 2 22 (48,9) 23 (51,1) 
Tình trạng hút thuốc 
Hút thuốc 79 (56,8) 17 14 35 13 31 (39,2) 48 (60,8) 0,627 
Không hút thuốc 60 (43,2) 15 11 27 7 26 (43,3) 34 (56,7) 
Phân típ mô bệnh học 
Tuyến chùm nang 79 (56,8) 13 14 38 14 27 (34,2) 52 (65,8) 0,060 
Tuyến nhú 22 (15,8) 4 5 11 2 9 (40,9) 13 (51,1) 0,992 
Tuyến vi nhú 3 (2,2) 2 0 1 0 2 (66,7) 1 (33,3) 0,361 
Tuyến đặc 34 (24,5) 12 6 12 4 18 (52,9) 16 (47,1) 0,104 
Típ hỗn hợp 1 (0,7) 1 0 0 0 1 (100) 0 (0,0) 0,229 
Tình trạng U 
Nguyên phát 104 (74,8) 23 16 50 14 39 (37,5) 64 (72,50) 0,203 
Di căn 35 (25,2) 9 9 12 6 18 (50,0) 18 (50,0) 
Giai đoạn 
I & II 12 (8,6) 2 2 5 3 4 (33,3) 8 (66,7) 0,572 
III & IV 127 (91,4) 30 23 57 17 53 (33,8) 74 (66,2) 
Nghiên cứu không cho thấy có sự ảnh hưởng của thói quen hút thuốc, sự 
khác nhau trong các phân típ mô bệnh học, cũng như giai đoạn bệnh đến sự biểu 
hiện của protein EGFR trên bề mặt tế bào (Bảng 3.6). Tỷ lệ biểu hiện và biểu hiện 
quá mức protein EGFR ở khối u nguyên phát là 72,5% và 21,9% và ở khối u di căn 
59 
là 50,0% và 33,3%. Như vậy, khối u nguyên phát có xu hướng biểu hiện EGFR với 
cường độ trung bình, ngược lại ở những khối u di căn có xu hướng biểu hiện quá 
mức protein này. Tuy nhiên, với sự khác biệt về mức độ biểu hiện quá mức EGFR 
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 3.6). 
3.3. Tình trạng methyl hóa một số gen liên quan đến ung thƣ biểu mô tuyến 
của phổi 
3.3.1. Methyl hóa gen EGFR và sự tương quan với đặc điểm bệnh nhân 
3.3.1.1. Methyl hóa gen EGFR 
Trạng thái methyl hóa vùng promoter gen EGFR được xác định thông qua kỹ 
thuật PCR đặc hiệu methyl hóa (MS-PCR). Sau đó sản phẩm PCR được kiểm tra 
bằng điện di trên gel polyacrilamide 10% (Hình 3.3). 
Hình 3.3. Kết quả điện di sản phẩm MS-PCR phát hiện methyl hóa gen EGFR. 
B: mẫu máu người khỏe mạnh, B+: Mẫu máu được xử lý với enzyme M.sssI, 
N1-N2: Mẫu phổi lành tính, S1-S12: Các mẫu bệnh phẩm ung thư biểu mô tuyến 
của phổi, L: Thang chuẩn DNA 100bp (Fermentas), M: Sản phẩm EGFR methyl 
hóa (158 bp), U: Sản phẩm EGFR không methyl hóa (150 bp), NTC: Đối chứng âm. 
Kết quả điện di cho thấy sản phẩm EGFR methyl hóa và EGFR không 
methyl hóa có kích thước là 150 bp và 158 bp. Hiện tượng methyl EGFR có thể xảy 
ra ba trường hợp: (1) Mẫu không methyl khi đó MS-PCR chỉ khuếch đại trình tự 
EGFR không methyl hóa; (2) Mẫu methyl hoàn toàn khi MS-PCR chỉ khuếch đại 
trình tự EGFR methyl hóa và (3) Mẫu methyl hóa không hoàn toàn khi MS – PCR 
khuếch đại đồng thời trình tự EGFR methyl hóa và trình tự EGFR không methyl 
hóa. Trong nghiên cứu, mẫu được sử dụng là mẫu bệnh phẩm mổ hoặc sinh thiết vì 
60 
vậy ngoài DNA được tách chiết từ tế bào ung thư sẽ có cả DNA từ những tế bào 
lành không mang gen EGFR methyl hóa. Dẫn đến kết quả điện di sản phẩm MS-
PCR luôn xuất hiện băng EGFR không methyl hóa. 
Bảng 3.7. Tương quan giữa methyl EGFR với đặc điểm bệnh nhân 
METHY HÓA EGFR 
Số lƣợng 
(%) 
Methyl 
(%) 
Không Methyl 
(%) 
Giá trị 
p 
ĐẶC ĐIỂM 139 (100) 33 (23,7) 106 (76,3) 
 Tuổi (57,4 ±10,67) 
≤57,4 67 (48,2) 15 (22,4) 52 (77,6) 0,718 
>57,4 72 (51,8) 18 (25,0) 54 (75,0) 
Giới tính 
Nam 94 (67,6) 22 (23,4) 72 (76,6) 0,893 
Nữ 45 (33,4) 11 (23,9) 34 (76,1) 
 Tình trạng hút thuốc 
Hút thuốc 79 (56,8) 20 (25,3) 59 (74,7) 0,616 
Không hút thuốc 60 (43,2) 13 (21,7) 47 (78,2) 
 Phân típ mô bệnh học 
 Tuyến chùm nang 79 (56,8) 16 (20,3) 63 (79,7) 0,267 
Tuyến nhú 22 (15,8) 5 (22,7) 17 (77,3) 0,903 
Tuyến vi nhú 3 (2,2) 2 (66,7) 1 (33,3) 0,077 
Tuyến đặc 34 (24,5) 10 (29,4) 24 (70,6) 0,371 
Típ hỗn hợp 1 (0,7) 0 (0,0) 1 (100,0) 0,575 
Tình trạng U 
 Nguyên phát 104 (74,8) 24 (23,1) 80 (76,9) 0,751 
Di căn 35 (25,2) 9 (25,7) 26 (74,3) 
 Giai đoạn 
 I & II 12 (8,6) 1 (8,3) 11 (91,7) 0,189 
III & IV 127 (91,4) 32 (25,2) 95 (74,8) 
Phân tích 139 mẫu bệnh phẩm kết quả cho thấy 23,7% (33/139) trường hợp 
có vùng promoter gen EGFR bị methyl hóa và 76,5% (106/139) không có sự 
61 
methyl. Để khẳng định kết quả của quá trình xử lý bisulfite và tính đặc hiệu của 
phản ứng MS-PCR khuếch đại trình tự promoter EGFR, sản phẩm MS-PCR được 
tiến hành giải trình tự trực tiếp với cặp mồi tương ứng cho trình tự EGFR bị methyl 
và không methyl hóa. Kết quả giải trình tự được trình bày trong Phụ lục 5. 
3.3.1.2. Tương quan giữa methyl hóa gen EGFR với các đặc điểm bệnh nhân 
Sự tương quan giữa methyl hóa gen EGFR với các yếu tố liên quan bao gồm: 
Tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc, phân típ mô bệnh học, trình trạng khối u và giai 
đoạn bệnh được trình bày trong Bảng 3.7. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt 
về tình trạng methyl hóa vùng promoter gen EGFR ở các nhóm bệnh nhân ung thư 
biểu mô tuyển của phổi khác nhau về những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
trong nghiên cứu với p>0,05 (Bảng 3.7). 
3.3.2. Methyl hóa gen BRCA1 và sự tương quan với đặc điểm bệnh nhân 
3.3.2.1. Methyl hóa BRCA1 
Hình 3.4. Kết quả điện di sản phẩm MS-PCR phát hiện methyl hóa gen BRCA1. 
B: mẫu máu người khỏe mạnh, B+: Mẫu máu được xử lý với enzyme M.sssI, N1 – 
N2: Mẫu phổi lành tính, S1 – S12: Các mẫu bệnh phẩm ung thư biểu mô tuyến của 
phổi, L: Thang chuẩn DNA 100 bp (Fermentas), M: Sản phẩm BRCA1 methyl (70 
bp), U: Sản phẩm BRCA1 không methyl (77 bp), NTC: Đối chứng âm. 
Methyl hóa vùng promoter gen BRCA1 được đánh giá dựa trên kết quả điện 
di polyacrimamide 10% sản phẩm MS-PCR với cặp mồi đặc hiệu khuếch đại trình 
tự BRCA1 bị methyl và BRCA1 không bị methyl. Kích thước sản phẩm MS-PCR 
lần lượt là 70 bp (BRCA1 bị methyl ) và 77 bp (BRCA1 không bị methyl) (Hình 3.4) 
62 
Kết quả phân tích tình trạng methyl hóa gen BRCA1 trên 139 bệnh nhân cho thấy 41 
(29,5 %) mẫu bệnh phẩm mang gen BRCA1 bị methyl hóa và 98 (70,5%) mẫu bệnh 
phẩm không xảy ra hiện tượng methyl hóa BRCA1. 
3.3.2.2. Tương quan giữa methyl hóa BRCA1 với đặc điểm bệnh nhân 
Bảng 3.8. Tương quan giữa methyl hóa BRCA1 với đặc điểm bệnh nhân 
 METHYL HÓA BRCA1 
Số lƣợng 
(%) 
Methyl 
(%) 
Không meyhly 
(%) 
Giá trị 
p 
ĐẶC ĐIỂM 139 (100) 41 (29,5) 98 (70,5) 
 Tuổi (57,4 ±10,67) 
 ≤57,4 67 (48,2) 18 (26,9) 49 (73,1) 0,512 
>57,4 72 (51,8) 23 (31,9) 49 (68,1) 
 Giới tính 
 Nam 94 (67,6) 31 (33,0) 63 (67,0) 0,193 
Nữ 45 (33,4) 10 (22,2) 35 (77,8) 
 Tình trạng hút thuốc 
 Hút thuốc 79 (56,8) 26 (32,9) 53 (67,1) 0,311 
Không hút thuốc 60 (43,2) 15 (25,0) 45 (75,0) 
 Phân típ mô bệnh học 
 Tuyến chùm nang 79 (56,8) 21 (26,6) 58 (73,4) 0,387 
Tuyến nhú 22 (15,8) 7 (31,8) 15 (68,2) 0,795 
Tuyến vi nhú 3 (2,2) 1 (33,3) 2 (66,7) 0,883 
Tuyến đặc 34 (24,5) 11 (3,4) 23 (67,6) 0,674 
Típ hỗn hợp 1 (0,7) 1 (100,0) 0 (0,0) 0,121 
Tình trạng U 
 Nguyên phát 104 (74,8) 30 (28,9) 74 (71,1) 0,772 
Di căn 35 (25,2) 11 (31,4) 24 (68,6) 
 Giai đoạn 
 I & II 12 (8,6) 3 (25,0) 9 (75,0) 0,721 
III & IV 127 (91,4) 38 (29,9) 89 (70,1) 
63 
Sự tương quan giữa tình trạng methyl BRCA1 với các yếu tố liên quan được 
trình bày trong Bảng 3.8. Kết quả cho thấy methyl hóa vùng promoter gen BRCA1 
không có sự khác biệt giữa với các yếu tố: Độ tuổi, giới tình, tình trạng hút thuốc, 
phân típ mô bệnh học, đặc điểm khối u và giai đoạn bệnh vói p>0,05. 
3.3.3. Methyl hóa gen MGMT và sự tương quan với đặc điểm bệnh nhân 
3.3.3.1. Methyl hóa MGMT 
Kết quả xác định tình trạng methyl hóa MGMT được đánh giá thông qua 
phương pháp điên di sản phẩm MS – PCR với cặp mồi đặc hiệu trên gel 
polyacrilamide 10% được minh họa trong Hình 3.5. Sản phẩm MS – PCR đặc hiệu 
cho MGMT methyl hóa có kích thước 81 bp và MGMT không methyl hóa có kích 
thước 93 bp. Tần suất methyl hóa vùng promoter gen MGMT trên 139 mẫu bệnh 
phẩm trong nghiên cứu là 33,1% (46/139) (Bảng 3.9). 
Hình 3.5. Kết quả điện di sản phẩm MS-PCR phát hiện methyl hóa gen MGMT. 
B: Mẫu máu người khỏe mạnh, B+: Mẫu máu được xử lý với enzyme M.sssI, N1 – 
N2: Mẫu phổi lành tính, S1 – S12: Các mẫu bệnh phẩm ung thư biểu mô tuyến của 
phổi, L: Thang chuẩn DNA 100 bp (Fermentas), M: Sản phẩm MGMT methyl (81 
bp), U: Sản phẩm MGMT không methyl (93 bp), NTC: Đối chứng âm. 
3.3.2.2. Tương quan giữa methyl hóa gen MGMT với đặc điểm bệnh nhân 
Sự tương quan giữa trình trạng methyl MGMT với các yếu tố liên quan được 
trình bày trong Bảng 3.9. Kết quả cho thấy không có sự ảnh hưởng của các đặc 
điểm như: Tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc, đặc điểm mô bệnh học và giai đoạn 
bệnh đến sự methyl MGMT (p>0,05) (Bảng 3.9). Sự khác biệt duy nhất giữa tình 
trạng methyl hóa MGMT với các đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu được 
tìm thấy đó là đặc điểm khối u nghiên cứu. Trong 104 mẫu bệnh phẩm thu được từ 
64 
những khối u nguyên phát chỉ có 28,2% (29/104) trường hợp có sự methyl MGMT. 
Ngược lại, tỷ lệ methyl gen MGMT ở nhóm mẫu thu thập từ 35 khối u di căn là 
47,2% (17/35). Như vậy, tại những khối u di căn của bệnh nhân ung thư biểu mô 
tuyến của phổi, hiện tượng methyl hóa MGMT xảy ra phổ biến hơn so với tại những 
khối u nguyên phát (p<0,05) (Bảng 3.9). 
Bảng 3.9. Tương quan giữa methyl hóa MGMT với đặc điểm bệnh nhân 
METHYL HÓA MGMT 
Số lƣợng 
 (%) 
Methyl 
(%) 
Không methyl 
(%) 
Giá trị 
p 
ĐẶC ĐIỂM 139 (100) 46 (33,1) 93 (66,9) 
 Tuổi (57,4 ±10,67) 
 ≤57,4 67 (48,2) 17 (25,4) 50 (74,6) 0,062 
>57,4 72 (51,8) 29 (40,3) 43 (59,7) 
 Giới tính 
 Nam 94 (67,6) 32 (34,0) 62 (66,0) 0,731 
Nữ 45 (33,4) 14 (31,1) 31 (68,9) 
 Tình trạng hút thuốc 
 Hút thuốc 79 (56,8) 29 (36,7) 50 (63,3) 0,299 
Không hút thuốc 60 (43,2) 17 (28,3) 43 (71,7) 
 Phân típ mô bệnh học 
 Tuyến chùm nang 79 (56,8) 26 (32,9) 53 (67,1) 0,958 
Tuyến nhú 22 (15,8) 6 (27,3) 16 (72,7) 0,527 
Tuyến vi nhú 3 (2,2) 2 (66,7) 1 (33,3) 0,212 
Tuyến đặc 34 (24,5) 12 (35,3) 22 (64,7) 0,754 
Típ hỗn hợp 1 (0,7) 0 (0,0) 1 (100,0) 0,480 
Tình trạng U 
 Nguyên phát 104 (74,8) 29 (28,2) 75 (72,8) 0,024 
Di căn 35 (25,2) 17 (47,2) 18 (52,8) 
 Giai đoạn 
 I & II 12 (8,6) 3 (25,0) 9 (75,0) 0,533 
III & IV 127 (91,4) 43 (33,9) 84 (66,1) 
65 
3.3.4. Methyl hóa gen MLH1 và sự tương quan đặc điểm bệnh nhân 
3.3.4.1. Methyl hóa MLH1 
Sự methyl hóa vùng promoter gen MLH1 được đánh dựa trên kết quả điện di 
polyacrimamide 10% sản phẩm MS-PCR với cặp mồi đặc hiệu cho DNA bị methyl 
và không bị methyl. Kích thước sản phẩm MS-PCR khuếch đại trình tự MLH1 
methyl hóa là 301 bp và trình tự MLH1 không methyl hóa là 303 bp (Hình 3.6) Kết 
quả phân tích tình trạng methyl hóa MLH1 trên 139 bệnh nhân cho thấy có 28 
(20,1%) mẫu bệnh phẩm mang gen MLH1 bị methyl và 111 (79,9%) mẫu bệnh 
phẩm không xảy ra hiện tượng này. 
Hình 3.6. Kết quả điện di sản phẩm MS-PCR phát hiện methyl hóa MLH1. 
 B: Mẫu máu người khỏe mạnh, B+: Mẫu máu được xử lý với enzyme M.sssI, N1– 
N2: Mẫu phổi lành tính, S1 – S12: Các mẫu bệnh phẩm ung thư biểu mô tuyến của 
phổi, L: Thang chuẩn DNA 100 bp (Fermentas), M: Sản phẩm MLH1 methyl (303 
bp), U: Sản phẩm MLH1 không methyl (301 bp), NTC: Đối chứng âm. 
3.3.4.2. Tương quan giữa methyl hóa gen MLH1 với đặc điểm bệnh nhân 
Sự tương quan giữa tình trạng methyl hóa vùng promoter gen MLH1 với các 
đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu được trình bày trong Bảng 3.10. Tuy nhiên, không 
cho thấy sự khác biệt về tình trạng methyl MLH1 giữa các nhóm bệnh nhân khác 
nhau về những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng với giá trị p>00,5 (Bảng 3.10). 
66 
Bảng 3.10. Tương quan giữa methyl hóa MHL1 với đặc điểm bệnh nhân 
 METHYL HÓA MLH1 
Số lƣợng 
(%) 
Methyl 
(%) 
Không methyl 
(%) 
Giá trị 
p 
ĐẶC ĐIỂM 139 (100) 28 (20,1) 111 (79,9) 
 Tuổi (57,4 ±10,67) 
 ≤57,4 67 (48,2) 12 (17,9) 55 (82,1) 0,527 
>57,4 72 (51,8) 16 (22,2) 56 (77,8) 
 Giới tính 
 Nam 94 (67,6) 18 (19,2) 76 (80,8) 0,673 
Nữ 45 (33,4) 10 (22,2) 35 (77,8) 
 Tình trạng hút thuốc 
 Hút thuốc 79 (56,8) 16 (20,3) 63 (79,7) 0,971 
Không hút thuốc 60 (43,2) 12 (20,0) 48 (80,0) 
 Phân típ mô bệnh học 
 Tuyến chùm nang 79 (56,8) 15 (19,0) 64 (81,0) 0,697 
Tuyến nhú 22 (15,8) 5 (22,7) 17 (77,3) 0,742 
Tuyến vi nhú 3 (2,2) 1 (33,3) 2 (66,7) 0,476 
Tuyến đặc 34 (24,5) 7 (20,6) 27 (79,4) 0,941 
Típ hỗn hợp 1 (0,7) 0 (0,0) 1 (100,0) 0,614 
Tình trạng U 
 Nguyên phát 104 (74,8) 19 (18,3) 85 (81,7) 0,341 
Di căn 35 (25,2) 9 (25,7) 26 (74,3) 
 Giai đoạn 
 I & II 12 (8,6) 2 (16,7) 10 (83,3) 0,753 
III & IV 127 (91,4) 26 (20,5) 101 (79,5) 
 3.3.5. Methyl hóa gen RASSF1A và sự tương quan với đặc điểm bệnh nhân 
3.3.5.1. Methyl hóa gen RASSF1A 
Tỷ lệ bệnh nhân mang gen RASSF1A có vùng promoter bị methyl hóa trong 
nghiên cứu là 29,5% (41/139). Sự methyl hóa RASSF1A được đánh giá thông qua 
kết quả điện di trên gel Polyacrimadide 10%. Phản ứng MS-PCR sử dụng cặp mồi 
67 
đặc hiệu khuếch đại trình tự RASSF1A methyl hóa có kích thước 175 bp và trình tự 
RASSF1A không methyl hóa có kích thước 137 bp (Hình 3.7). 
Hình 3.7. Kết quả điện di sản phẩm MS-PCR phát hiện methyl hóa gen RASSF1A. 
B: Mẫu máu người khỏe mạnh, B+: Mẫu máu được xử lý với enzyme M.sssI, N1-
N2: Mẫu phổi lành tính, S1-S12: Các mẫu bệnh phẩm ung thư biểu mô tuyến của 
phổi, L: thang chuẩn DNA 100bp (Fermentas), M: Sản phẩm RASSSF1A methyl 
(175 bp), U: Sản phẩm RASSF1A không methyl (137 bp), NTC: Đối chứng âm. 
3.3.4.2. Tương quan giữa methyl hóa RASSF1A với các đặc điểm bệnh nhân 
Sự tương quan giữa trình trạng methyl hóa RASSF1A với các yếu tố liên 
quan được trình bày trong Bảng 3.11. Kết quả cho thấy không có sự ảnh hưởng của 
các đặc điểm như: Tuổi, giới tính, đặc điểm mô bệnh học và giai đoạn bệnh đến sự 
methyl RASSF1A. Ngược lại, tình trạng methyl RASSF1A ở bệnh nhân hút thuốc và 
những khối u di căn cao hơn có ý nghĩa thống kê so với những bệnh nhân không hút 
thuốc và tại những khối u nguyên phát. Ở nhóm bệnh nhân khác nhau về tiền sử hút 
thuốc là, tỷ lệ methyl hóa RASSF1A ở nhóm hút thuốc lá lên đến 36,7%, trong khi ở 
nhóm không hút thuốc chỉ 20,0% trường hợp được phát hiện có gen RASSF1A 
methyl (p<0,05). (Bảng 3.11). Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ ra có sự khác nhau về 
tình trạng methyl hóa RASSF1A và tình trạng khối u của bệnh 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dot_bien_muc_do_bieu_hien_gen_egfr_va_tin.pdf
  • pdfĐóng góp mới.pdf
  • pdfTóm tắt luận án tiếng anh.pdf
  • pdfTóm tắt luận án.pdf
  • pdfTrích yếu luận án.pdf