Luận án Nghiên cứu giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả của đường ống thu gom dầu trong điều kiện suy giảm sản lượng mỏ Bạch Hổ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả của đường ống thu gom dầu trong điều kiện suy giảm sản lượng mỏ Bạch Hổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả của đường ống thu gom dầu trong điều kiện suy giảm sản lượng mỏ Bạch Hổ

ơng pháp xác định giá trị Entropi, đặc trưng cho mức độ hỗn loạn của các quá trình nhiệt động học [22], [24], [25], [32], [37]. Như vậy, Entropi đặc trưng cho mức độ hỗn loạn và tổn hao năng lượng của hệ động lực học quá trình chuyển động các phân tử. Để xác định giá trị Entropi của hệ động lực học trong đường ống vận chuyển hỗn hợp dầu-khí-nước, ta trở lại tập hợp các dữ liệu dao động ban đầu của áp suất hay lưu lượng theo thời gian Xi(t). Theo C. Shannon thì giá trị Entropi của hệ động lực học được xác định theo biểu thức sau: E(x) = − ∑ Pi n i=1 ∗ lg(Pi) (2.6) Trong đó: Pi - là xác suất của hệ rơi vào trạng thái i; i - là trạng thái của hệ; lg- Logarit cơ số 2; n - số điểm thuộc trạng thái i; 66 2.3.2.2. Đánh giá trạng thái thủy động lực học của hệ thống đường ống vận chuyển dầu BK-14 → CPP-3 trên cơ sở lý thuyết Entropi Trên cơ sở 928 số liệu đo thực tế hàng ngày trong thời gian 2011-2013 về giá trị áp suất và lưu lượng tại giàn BK-14 với đường kính ống dẫn dầu là 323,8x15,9mm, trong đó giá trị vận tốc dòng chảy của chất lưu trong đường ống tối thiểu là 0,01m/s và cực đại là 0,804m/s, giá trị áp suất cực đại là 40,3 atm và cực tiểu là 13,4 atm, để tính toán và xác định giá trị Entropi của hệ thống động học, trên cơ sở lý thuyết xác suất thống kê và lý thuyết tin lượng, phân chia số liệu theo từng nhóm vận tốc dòng chảy tương tự: 0-0,04, 0,04-0,08, 0,08-0,16, 0,16-3,32, 0,32-0,42, 0,42-0,6 và >0,6 m/s [10]. Trong từng nhóm theo vận tốc dòng chảy sẽ phân nhóm tiếp theo giá trị áp suất, cụ thể: 28atm [13], [37]. Trong mỗi nhóm sẽ tính xác suất Pi, sau khi tính được Pi trong mỗi nhóm tiến hành tính toán logarit cơ số 2 của Pi, cuối cùng tính toán E(x) = − ∑ Pi n i=1 ∗ lg(Pi). Kết quả tính toán được trình bày trong bảng 2.6. Hình 2.16. Mối tương quan giữa giá trị Entropi với vận tốc dòng chảy trong đường ống 67 Bảng 2.6. Kết quả tính toán xác suất và Entropi theo nhóm vận tốc dòng chảy và nhóm áp suất bơm của đường ống BK-14 –CPP-3 P, atm 28 Tổng V<0,04 1 59 65 18 12 11 5 8 5 3 2 0 0 0 0 189 Pi 0,01 0,31 0,34 0,10 0,06 0,06 0,03 0,04 0,03 0,02 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 LOG(Pi) -7,56 -1,68 -1,54 -3,39 -3,98 -4,10 -5,24 -4,56 -5,24 -5,98 -6,56 0,00 0,00 0,00 0,00 Entropi -0,04 -0,52 -0,53 -0,32 -0,25 -0,24 -0,14 -0,19 -0,14 -0,09 -0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 2,54 0,04-0,08 2 25 69 66 40 5 7 5 2 1 0 0 0 0 0 222 Pi 0,01 0,13 0,37 0,35 0,21 0,03 0,04 0,03 0,01 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 LOG(Pi) -6,56 -2,92 -1,45 -1,52 -2,24 -5,24 -4,75 -5,24 -6,56 -7,56 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Entropi -0,07 -0,39 -0,53 -0,53 -0,47 -0,14 -0,18 -0,14 -0,07 -0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 2,55 0,08-0,16 2 29 23 8 2 1 2 0 0 0 0 0 1 0 1 69 Pi 0,01 0,15 0,12 0,04 0,01 0,01 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 0,00 0,01 LOG(Pi) -6,56 -2,70 -3,04 -4,56 -6,56 -7,56 -6,56 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 -7,56 0,00 -7,56 Entropi 0,07 0,41 0,37 0,19 0,07 0,04 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,04 0,00 0,04 1,31 0,16-0,32 0 0 1 15 18 13 1 3 0 0 0 0 0 0 0 51 68 Pi 0,00 0,00 0,01 0,08 0,10 0,07 0,01 0,02 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 LOG(Pi) 0,00 0,00 -7,56 -3,66 -3,39 -3,86 -7,56 -5,98 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Entropi 0,00 0,00 0,04 0,29 0,32 0,27 0,04 0,09 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,05 0,32-0,42 0 0 0 0 11 35 33 16 5 3 0 1 0 0 6 110 Pi 0,00 0,00 0,00 0,00 0,06 0,19 0,17 0,08 0,03 0,02 0,00 0,01 0,00 0,00 0,03 LOG(Pi) 0,00 0,00 0,00 0,00 -4,10 -2,43 -2,52 -3,56 -5,24 -5,98 0,00 -7,56 0,00 0,00 -4,98 Entropi 0,00 0,00 0,00 0,00 0,24 0,45 0,44 0,30 0,14 0,09 0,00 0,04 0,00 0,00 0,16 1,86 0,42-0,60 0 0 0 0 0 1 4 16 24 17 4 2 13 37 32 150 Pi 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 0,02 0,08 0,13 0,09 0,02 0,01 0,07 0,20 0,17 LOG(Pi) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 -7,56 -5,56 -3,56 -2,98 -3,47 -5,56 -6,56 -3,86 -2,35 -2,56 Entropi 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,04 0,12 0,30 0,38 0,31 0,12 0,07 0,27 0,46 0,43 2,50 > 0,6 0 0 0 0 0 2 5 12 17 19 11 20 19 31 0 136 Pi 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 0,03 0,06 0,09 0,10 0,06 0,11 0,10 0,16 0,00 LOG(Pi) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 -6,56 -5,24 -3,98 -3,47 -3,31 -4,10 -3,24 -3,31 -2,61 0,00 Entropi 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,07 0,14 0,25 0,31 0,33 0,24 0,34 0,33 0,43 0,00 2,45 69 Từ kết quả tính toán Entropi của 7 nhóm phân chia theo vận tốc dòng chảy cho phép xây dựng biểu đồ tương quan giữa Entropi tính toán với các giá trị vận tốc dòng chảy thực tế trong đường ống từ BK-14 đến CPP-3, kết quả cụ thể xem hình 2.16. Từ hình 2.16, cho phép xác định được vùng giá trị vận tốc dòng chảy mà ở đó Entropi có giá trị cực tiểu khi vận tốc dòng chảy bằng 0,28- 0,32m/s tương ứng với chi phí năng lượng thấp nhất. Điều này cho thấy rằng hệ thống động lực học đường ống ngầm vận chuyển dầu khí BK-14→CPP-3 sẽ đảm bảo tính bền động và hiệu quả với chi phí năng lượng thấp nhất [8], [24], [32], [37], [38]. 2.3.2.3. Tính toán xác định cấu trúc dòng chảy trong đường ống Để xác định được cấu trúc dòng chảy của chất lỏng trong đường ống vận chuyển dầu, bằng việc tính toán giá trị số Reynolds (Re) cho từng loại chất lỏng vận chuyển ở vận tốc dòng chảy 0,28-0,32m/s. Công thức tính số Re có dạng sau: Re=V*Di*ρ / μ = V*Di / ν (2.7) Trong đó: Di - là đường kính trong của ống – m; V - là vận tốc trung bình của chất lỏng - m/s; μ là độ nhớt động lực học của chất lỏng - Pa·s = N·s/m2 = kg/(m*s). ν (nu) là độ nhớt động học (ν = μ / ρ) - m2/s; ρ là khối lượng riêng của chất lỏng - kg/m3. Phân biệt cấu trúc dòng chảy được thực hiện trên giá trị của số Re tính toán, cụ thể đối với chất lỏng Niu-tơn, khi giá trị số Re<2320 là dòng chảy có cấu trúc tầng và Re>2320 là dòng chảy có cấu trúc rối, còn đối với chất lỏng giả dẻo (phi Niu-tơn) giá trị Re là 2100. Ngoài ra để có cái nhìn chính xác hơn về cấu trúc dòng chảy, cũng cần nên đề cập thêm khái niệm dòng chảy Poiseuille, mức độ rối loạn có thể ban đầu được duy trì nếu số Reynolds lớn hơn một giá trị tới hạn khoảng 2040, hơn nữa, dòng chảy rối thường được xen kẽ với dòng chảy tầng cho đến khi số Reynolds đạt đến một giá trị lớn hơn (khoảng 4000). 70 Tính toán cụ thể số Reynolds (Re) tại đường ống từ BK-14/BT7 về giàn Công nghệ trung tâm số 3 (Ø323,8x15,9mm, chiều dài 8700m) với vận tốc dòng chảy tối ưu bằng 0,28-0,32m/s cho các loại dầu khai thác ở khu vực BK-14 tại nhiệt độ 50oC và 70oC (xem bảng 2.7). Như vậy, với vận tốc dòng chảy bằng 0,28-0,32m/s thì cấu trúc dòng chảy của dầu trong đường ống là dòng chảy rối. Với việc xác định được giá trị vận tốc dòng chảy tối ưu, cho phép tính toán xác định giá trị độ nhớt động học tối đa của chất lỏng vận chuyển để đảm bảo chi phí năng lượng thấp nhất cho vận hành hệ thống đường ống. Từ công thức Re= V*Di / ν ta có ν= V*Di/ Re, suy ra giá trị độ nhớt động học tối đa của chất lỏng vận chuyển là ν= 44,49 mm2/s. Tương tự như trên, đối với chất lỏng vận chuyển là nhũ tương dầu-nước, giá trị độ nhớt động thay đổi phụ thuộc vào tỷ lệ nước, nên chỉ khi tỷ lệ nước chiếm trên 75%, thì dòng chảy mới có cấu trúc rối (xem bảng 2.8 và 2.9) Bảng 2.7. kết quả tính toán giá trị số Re cho các loại dầu khai thác ở khu vực BK14/BT7 Đối tượng Mioxen dưới Oligoxen trên Móng Đường kính trong của ống dẫn dầu, m 0,292 0,292 0,292 Độ nhớt động học, mm2/s: ở 50oС 14,67 27,57 6,3 ở 70oС 7,66 16,62 3,28 Re ở vận tốc dòng chảy: 0,28m/s 5573 2965 12978 10674 4919 24927 Re ở vận tốc dòng chảy: 0,32m/s 6369 3389 14832 12198 5622 28487 Bảng 2.8. Kết quả tính toán giá trị số Re cho nhũ tương dầu nước tại 35oC Hàm lượng nước, % 50 55 60 65 70 75 Độ nhớt động lực, mPa.s 1417,44 1682,75 1939,92 2555,6 584,2 342,38 Re (V= 0,28m/s) 519 437 379 288 1260 2150 Re (V= 0,32m/s) 593 500 434 329 1440 2456 71 Bảng 2.9. Kết quả tính toán giá trị số Re cho nhũ tương dầu nước tại 55oC Hàm lượng nước, % 50 55 60 65 70 75 Độ nhớt động lực, mPas 608,76 908,16 983,65 1292,77 236,44 126,67 Re (V= 0,28m/s) 1209 810 748 569 3112 5809 Re (V= 0,32m/s) 1381 926 855 651 3557 6639 Kết luận - Càng về cuối đời mỏ, tính chất hóa lý của dầu khai thác đã có những thay đổi rõ nét theo chiều hướng tăng cao như hàm lượng paraffin, độ nhớt động và nhiệt độ đông đặc; - Kết quả nghiên cứu về tính chất lưu biến của các dạng chất lưu cho phép định hướng và lựa chọn các giải pháp công nghệ vận chuyển trong giai đoạn sản lượng khai thác suy giảm; - Việc ứng dụng lý thuyết Catastrophe cho phép khẳng định hệ thống đường ống vận chuyển dầu từ BK14 về CPP-3 có trạng thái thủy động học dao dộng liên tục, tức là thường xuyên rơi vào trạng thái mất ổn định và có tính bền động học kém. Trạng thái bất ổn định này được thể hiện rõ thông qua các xung động áp suất của hệ thống đường ống; - Kết quả nghiên cứu theo lý thuyết Catastrophe, cho phép xác định tần suất và chu kỳ cần phải xử lý bằng các giải pháp công nghệ, nhằm nâng cao tính bền động và ổn định trạng thái của toàn bộ hệ thống trong quá trình vận chuyển dầu một cách an toàn nhất trong giai đoạn suy giảm sản lượng của mỏ; - Kết quả nghiên cứu theo lý thuyết Entropi cho phép xác định được dải các giá trị dòng chảy của chất lưu trong đường ống từ BK-14 về CPP-3 với chi phí năng lượng thấp nhất, nhằm làm cơ sở tính toán và xác định chế độ công nghệ làm việc của hệ thống đường ống ngầm luôn đảm bảo an toàn trong vận hành và hiệu quả thu gom dầu tốt nhất phù hợp với giai đoạn suy giảm sản lượng của mỏ. 72 CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA ĐƯỜNG ỐNG THU GOM DẦU TRONG ĐIỀU KIỆN SUY GIẢM SẢN LƯỢNG MỎ BẠCH HỔ 3.1. Nghiên cứu lựa chọn tổ hợp các nhóm giải pháp công nghệ - kỹ thuật nâng cao hiệu quả thu gom dầu bằng đường ống ngầm trong điều kiện suy giảm sản lượng của mỏ Bạch Hổ 3.1.1. Nghiên cứu quá trình hình thành và lắng đọng của paraffin 3.1.1.1. Cấu trúc phân tử hóa học các paraffin trong dầu thô Như trên đã trình bày, nguồn lắng đọng hữu cơ trong hệ thống đường ống vận chuyển là thành phần tự nhiên có trong dầu thô. Trong đó paraffin được cấu thành từ các nguyên tử cacbon và hydro với chiều dài mạch cacbon từ C18-20 đến C70 hoặc cao hơn. Thông thường, paraffin là hydrocacbon mạch thẳng, nhưng chúng cũng có thể chứa nhánh alkyl khác nhau hoặc những nhóm mạch vòng (hình 3.1 và 3.2) [15], [41]. Hình 3.1. Cấu trúc các paraffin trong dầu thô Asphalten là các cao phân tử dị vòng không bão hòa, thành phần chủ yếu là cacbon, hydro và số ít các cấu tử như là lưu huỳnh, oxy, nitơ và một vài kim loại nặng [7], [41]. 73 Asphalten Nhựa Hình 3.2. Cấu trúc asphalten và nhựa trong dầu thô Những thành phần nặng hơn của dầu thường ở trạng thái cân bằng trong điều kiện vỉa. Khi dầu được khai thác, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ bởi nhiều yếu tố như: sự giảm nhiệt độ, giảm áp suất, bơm ép khí và nước, xử lý axit, gia nhiệt cho vỉa và những hoạt động khácCơ chế chính của quá trình lắng đọng paraffin là sự giảm nhiệt độ. Giảm nhiệt độ sẽ làm tăng lắng đọng paraffin. Trong khi đó, cơ chế của quá trình lắng tụ asphalten là do quá trình giảm áp suất và sự trộn lẫn của các chất lỏng không tương thích [41]. 3.1.1.2. Nghiên cứu quá trình lắng đọng paraffin trong đường ống thu gom dầu thô khu vực mỏ Bạch Hổ Dầu khai thác ở mỏ Bạch Hổ, thuộc bồn trũng Cửu Long thềm lục địa nam Việt Nam là loại dầu nhiều paraffin, có độ nhớt và nhiệt độ đông đặc cao. Trong khi đó, nhiệt độ môi trường nước biển xung quanh đường ống ở mức rất thấp. Các tính toán mô phỏng [11], [12], [15], [19], [27], [29] cho thấy, sau khi đi vào hệ thống đường ống ngầm không bọc cách nhiệt thì chỉ khoảng 2-3 km, nhiệt độ của dầu trong đường ống sẽ giảm xuống bằng nhiệt độ của nước biển ở vùng cận đáy biển, giá trị này dao động trong khoảng 23-28oC, có nghĩa là thấp hơn nhiệt độ đông đặc của dầu đến khoảng 10oC và thấp hơn nhiệt độ bắt đầu xuất hiện tinh thể paraffin trong dầu khoảng 35oC. Trong trường hợp vận chuyển dầu nhiều paraffin bằng đường ống bọc cách nhiệt, có thể thực hiện với những khoảng cách xa hơn so với loại đường ống không bọc cách nhiệt. Tuy nhiên đối với chất lỏng phi Niu-tơn, vận chuyển dưới nhiệt 74 độ xuất hiện tinh thể paraffin và nguy cơ lắng đọng paraffin là rất lớn, nhất là trong giai đoạn hiện nay với tính chất lưu biến của dầu có chiều hướng xấu hơn, dẫn đến đường ống bị bó hẹp, gây tắc nghẽn là những nguy cơ gây mất an toàn trong vận chuyển dầu. Trong nhiều trường hợp có thể phải dừng đường ống và hệ thống thu gom, xử lý và vận chuyển dầu, gây hậu quả nghiêm trọng. Đối với dầu khai thác ở mỏ Bạch Hổ của Vietsovpetro, kết quả nghiên cứu thí nghiệm quá trình kết tinh paraffin trong dầu theo nhiệt độ (hình 3.3) cho thấy, nhiệt độ bắt đầu xuất hiện các tinh thể paraffin trong dầu là 58-60oC và ở khoảng nhiệt độ 32 – 40oС thì paraffin kết tinh ồ ạt. Trong khi đó, dầu vận chuyển trong đường ống thường có nhiệt độ dao động ở mức 34-45oС, tức ở khoảng nhiệt độ mà paraffin kết tinh mạnh mẽ nhất [2], [6], [15], [42]. Hình 3.3. Quá trình kết tinh parraffin trong dầu thô mỏ Bạch Hổ theo nhiệt độ Bằng kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm trên mô hình ngón tay lạnh (hình 3.4) về lắng đọng paraffin theo nhiệt độ cho thấy: - Ở nhiệt độ vận chuyển dầu trên 65oC: lắng đọng paraffin không đáng kể; - đến 35oC, lắng đọng paraffin là: 1,0 kg/m2/ngày; - đến 30oC, lắng đọng paraffin là: 3,5 kg/m2/ngày; - đến 25oC, lắng đọng paraffin là: 10 kg/m2/ngày. 75 Trong thực tế vận chuyển dầu ở mỏ Bạch Hổ đã có nhiều trường hợp đường ống bị lắng đọng paraffin gây tắc nghẽn. Cụ thể, hình 3.5 là hình ảnh thực tế sống động về lớp lắng đọng paraffin trong đường ống. Hình 3.4. Lắng đọng paraffin theo nhiệt độ của dầu chưa xử lý trên mô hình nghiên cứu “Ngón tay lạnh”. Hình 3.5. Lắng đọng paraffin trong đường ống trên CPP-3 0 2 4 6 8 10 12 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 L ắn g đ ọ n g p ar af fi n , k g /m 2 /n g ày Nhiệt độ dầu,oC 76 3.1.2. Các phương pháp xử lý lắng đọng paraffin Để xử lý các vấn đề liên quan đến paraffin, thông thường người ta sử dụng các phương pháp sau [41]: Phương pháp cơ học; Phương pháp nhiệt học; Phương pháp hóa học; Và các phương pháp khác. Trong đó, phương pháp cơ học là phương pháp đơn giản nhất. Phương pháp hóa học bằng cách sử dụng các phụ gia làm giảm nhiệt độ đông đặc, cải thiện tính lưu biến của dầu thô và giảm lắng đọng paraffin được coi là một trong những phương pháp tiết kiệm và kinh tế hơn cả. Tuy nhiên, hệ thống đường ống nội mỏ Bạch Hổ không tương thích cho việc thực hiện phương pháp cơ học (phóng thoi). 3.1.2.1. Xử lý lắng đọng của dầu thô nhiều paraffin bằng phương pháp gia nhiệt Quá trình xử lý gia nhiệt được thực hiện như sau: dầu được nung nóng đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy paraffin khoảng 10oC, sau đó làm lạnh trong những điều kiện phù hợp để cấu trúc tinh thể paraffin tạo thành có độ bền thấp nhất. Độ bền đó phụ thuộc vào nhiệt độ nung dầu, điều kiện làm lạnh (động và tĩnh) và hàm lượng paraffin rắn, nhựa, keo có trong dầu [4], [14], [30]. Mỗi loại dầu đều có nhiệt độ xử lý tối ưu riêng [41]. Khi nung dầu chưa đến nhiệt độ tối ưu, các tinh thể paraffin chưa nóng chảy hết, thì tính chất lưu biến của dầu sẽ xấu đi, độ nhớt của dầu không giảm, mà trong nhiều trường hợp có thể còn tăng lên. Kết quả nghiên cứu tiếp theo khẳng định rằng, tính chất lưu biến của dầu sau khi xử lý nhiệt thường không ổn định và sẽ xấu dần theo thời gian [17], [41], [42]. Gia nhiệt lại cho dầu ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tối ưu cũng sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả xử lý trước đó. Như vậy, nên xử lý dầu bằng cách gia nhiệt đến hoặc cao hơn nhiệt độ xử lý tối ưu. 77 Áp dụng xử lý nhiệt trên thực tế luôn đòi hỏi vốn đầu tư và chi phí sản xuất lớn do phải lắp đặt và duy trì khối lượng lớn lò nung, máy làm lạnh. Từ kết quả nghiên cứu phương pháp xử lý nhiệt cho dầu paraffin mỏ Bạch Hổ (hình 3.6) (cụ thể là dầu khai thác ở khu vực BK-14) để vận chuyển cho thấy: - Gia nhiệt cho dầu đến 45oC, sẽ làm tính lưu biến của dầu tồi đi (nhiệt độ đông đặc cao nhất); - Gia nhiệt cho dầu cao hơn 65oC, sẽ làm nhiệt độ đông đặc của dầu giảm đáng kể; - Nhiệt độ xử lý dầu của Vietsovopetro tốt ưu nhất là từ 75oC trở lên tương ứng với nhiệt độ đông đặc của dầu sau xử lý là thấp nhất. Kết quả cho thấy, nếu nhiệt độ xử lý của dầu ở mức lớn hơn 75- 80oC, thì nhiệt độ đông đặc của dầu sẽ ổn định và thấp nhất và bằng 29oC. Hình 3.6. Mối tương quan giữa nhiệt độ xử lý dầu và nhiệt độ đông đặc của dầu sau khi xử lý nhiệt tại các nhiệt độ khác nhau Nếu vận chuyển dầu đã được xử lý gia nhiệt bằng đường ống không bọc cách nhiệt, nhiệt độ dầu trong đường ống sẽ giảm rất nhanh, tính chất lưu biến của dầu sẽ dần phục hồi trở về trạng thái ban đầu (cấu trúc paraffin bền vững dần). Qua đây cho 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 40 50 60 70 80 90 N h iệ t đ ộ đ ô n g đ ặc , o C Nhiệt độ xử lý dầu, oC 78 thấy, tùy theo khoảng cách, phương pháp vận chuyển dầu có thể lựa chọn phương án đầu tư thiết bị gia nhiệt dầu phù hợp với chi phí sản xuất tối ưu. 3.1.2.2. Xử lý lắng đọng của dầu thô nhiều paraffin bằng phương pháp gia nhiệt kết hợp với xử lý hóa phẩm giảm nhiệt độ đông đặc Như trên đã đề cập, việc gia nhiệt để xử lý lắng đọng của dầu thô nhiều paraffin trong quá trình vận chuyển bằng đường ống bằng phương pháp gia nhiệt đã góp phần trong việc hạn chế đáng kể khả năng lắng đọng của paraffin, tuy nhiên phương pháp này cũng không phải là giải pháp tốt nhất vì phụ thuộc vào điều kiện trang thiết bị trên các công trình công nghệ và thực tế của hệ thống đường ống. Để nâng cao hiệu quả của giải pháp gia nhiệt, trong thực tế trên thế giới đã đưa ra một giải pháp kết hợp đó là gia nhiệt kết hợp với xử lý bằng hóa chất nhằm giảm nhiệt độ đông đặc của dầu thô. Hóa phẩm giảm nhiệt độ đông đặc PPD (Pour Point Depressant) được dùng trong xử lý dầu với mục đích làm giảm nhiệt độ đông đặc của dầu và cải thiện tính lưu biến của dầu thô (giảm độ nhớt và ứng suất trượt động) [6], [14], [15], [18]. Các chất giảm điểm đông không làm giảm độ nhớt của dầu ở nhiệt độ cao. Tác dụng của chúng chỉ thấy rõ ở những khoảng nhiệt độ thấp khi trong dầu xảy ra quá trình hình thành cấu trúc paraffin. Hiệu quả của phương pháp xử lý dầu phụ thuộc rất nhiều vào tính chất hóa lý của dầu và điều kiện xử lý. Thường hóa chất hạ điểm đông đặc được bơm vào dầu với hàm lượng 0,05% - 0,2% (dạng thương phẩm) ở điều kiện nhiệt độ, mà tại đó phần lớn paraffin ở trạng thái hòa tan. Hóa chất hạ điểm đông đặc tăng cường, củng cố và duy trì lâu dài hiệu quả xử lý nhiệt. Hiệu quả của hóa chất hạ điểm đông đặc phụ thuộc rất lớn vào thành phần và tính chất của dầu thô. Không có loại hóa phẩm hạ điểm đông nào chung cho tất cả các loại dầu. Để đảm bảo khả năng khai thác và thu gom dầu nhiều paraffin bằng đường ống ngầm ngoài khơi, điều quan trọng là phải đảm bảo dầu thô luôn ở trạng thái lỏng, hoặc giảm độ nhớt của dầu đến mức tối thiểu có thể. Thực hiện điều này có nhiều phương pháp khác nhau, chẳng hạn như duy trì dầu ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ kết 79 tinh paraffin, hoặc xử lý dầu để giảm tối đa nhiệt độ đông đặc và độ nhớt. Các thử nghiệm và kinh nghiệm khai thác dầu ngoài khơi cho thấy, phương pháp khả thi và hiệu quả hơn cả là sử dụng hóa phẩm giảm nhiệt độ đông đặc để xử lý dầu thô, giảm độ nhớt của dầu và điều quan trọng là giảm lắng đọng paraffin trong quá trình khai thác và vận chuyển bằng đường ống [18]. Bảng 3.1 dưới đây trình bày một số kết quả nghiên cứu ở phòng thí nghiệm về tác dụng của hóa phẩm đến nhiệt độ đông đặc của dầu thô khai thác tại khu vực BK-14 mỏ Bạch Hổ, được xử lý tại nhiệt độ 65oC. Hình 3.7. Ảnh hưởng của hóa phẩm đến độ nhớt của dầu thô BK-14 Trên cơ sở kết quả nghiên cứu nhiệt độ đông đặc
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_giai_phap_cong_nghe_nang_cao_hieu_qua_cua.pdf
Thong tin ve KL moi cua LATS.pdf
Tom tat luan an - Tieng Anh.pdf
Tom tat luan an - Tieng Viet.pdf