Luận án Nghiên cứu giải pháp huy động và sử dụng vốn cho bảo trì đường bộ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải pháp huy động và sử dụng vốn cho bảo trì đường bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải pháp huy động và sử dụng vốn cho bảo trì đường bộ
n định cho công tác quản lý, bảo trì. Số thu phí năm sau có xu hƣớng tăng hơn năm trƣớc và luôn vƣợt kế hoạch đƣợc giao. Kết quả từ nguồn thu phí sử dụng đƣờng bộ qua các năm đƣợc thể hiện trong bảng 3.5. Bảng 3.5. Kết quả từ nguồn thu phí sử dụng đƣờng bộ giai đoạn 2013-2016 Đơn vị: Tỷ đồng Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Thực thu phí sử dụng đƣờng bộ 5.434,5 4.928,39 5.702,99 6.375,15 Kế hoạch thu phí sử dụng đƣờng bộ 4.737,12 4.645,0 6.177,73 Vƣợt so với kế hoạch 104,04% 122,77% 103,19% Nguồn [6], [71] Về thu phí sử dụng đường bộ: Việc thu, nộp phí sử dụng đƣờng bộ đối với ô tô đƣợc thực hiện qua các trạm đăng kiểm hoặc Văn phòng Quỹ trung ƣơng (đối với xe ô tô của lực lƣợng quốc phòng, công an).[15] Quỹ trung ƣơng và Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm soát chặt chẽ đƣợc nguồn thu; đảm bảo công khai, minh bạch, thu đúng, thu đủ, không bị thất thoát. Về quy mô vốn: Nhờ có thêm nguồn thu phí sử dụng đƣờng bộ mà vốn cho công tác bảo trì tăng đáng kể, Tổng cục ĐBVN và các địa phƣơng chủ động về nguồn kinh phí phục vụ việc sửa chữa cầu đƣờng, các công trình đƣờng bộ đƣợc duy tu, bảo dƣỡng thƣờng xuyên, kịp thời. (Bảng 3.6) 86 Bảng 3.6. Nguồn vốn và nhu cầu vốn của Quỹ bảo trì đƣờng bộ giai đoạn 2013-2016 Đơn vị: tỷ đồng TT Nguồn thu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 I Tổng kinh phí của Quỹ 6.906,267 8.059,896 9.507,92 10.420,54 Trong đó: 1 - Thu phí sử dụng đường bộ 5.434,54 4.928,396 5.702,997 6.375,14 2 - NSNN cấp bổ sung 1.471,730 2.447,876 3.100 3.500 3 - Các đơn vị nộp lại Quỹ 22,759 24,490 58,113 4 - Kinh phí năm trước chuyển sang sau quyết toán 660,865 680,435 487,283 II Tỷ lệ tăng hàng năm của Quỹ (không kể kinh phí năm trƣớc chuyển sang) 155,8% 16,7% 17,96% 9,59% III Nhu cầu vốn cho công tác bảo trì hàng năm 11.063 12.995 13.797 16.430 Tỷ lệ đáp ứng (số tƣơng đối) 62,4% 62% 68,9% 67,5% Nguồn [6], [71] [72] [73] [74] Về cơ cấu vốn trong Quỹ bảo trì: trong tổng kinh phí hàng năm của Quỹ, nguồn thu phí sử dụng đƣờng bộ chiếm tỷ trọng nhiều hơn so với nguồn từ ngân sách nhà nƣớc, đây là tín hiệu đáng mừng, giảm áp lực chi cho ngân sách. (Hình 3.6) Hình 3.6: Tỷ lệ giữa nguồn thu phí sử dụng đường bộ và ngân sách Nhà nước trong Quỹ bảo trì (tỷ đồng) 87 Tuy nhiên, cùng với nguồn thu mới là phí sử dụng đƣờng bộ, nguồn từ ngân sách Nhà nƣớc cấp bổ sung hàng năm và các đơn vị nộp lại Quỹ, tổng nguồn vốn cho công tác bảo trì đã tăng đáng kể (gấp nhiều lần so với trƣớc năm 2013), nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho bảo trì. (Hình 3.7) Hình 3.7. Vốn cấp và nhu cầu vốn cho công tác bảo trì 2013-2016 (tỷ đồng) Nếu thu phí sử dụng đƣờng bộ theo nhƣ quy định hiện nay, nguồn thu này chƣa đáp ứng đƣợc 50% nhu cầu vốn. Cùng với bổ sung của ngân sách Nhà nƣớc, nguồn vốn của Quỹ mới đáp ứng đƣợc gần 80% nhu cầu bảo trì quốc lộ (vẫn còn 11.780km quốc lộ quá thời hạn sửa chữa định kỳ, hoặc các đoạn tỉnh lộ mới nâng cấp lên thành quốc lộ có chất lƣợng thấp), gần 60% nhu cầu bảo trì đƣờng địa phƣơng.[8] - Về sự phù hợp giữa cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng và vốn cho bảo trì: Theo báo cáo của dự án “Tăng cƣờng về thể chế và tài chính, khai thác, bảo trì, quản trị ngành đƣờng bộ”, tƣ vấn PADECO khuyến nghị đối với các nƣớc đang phát triển tỷ lệ bảo trì/xây dựng là ¼ (25%). Từ năm 2013 trở lại đây, vốn dành cho bảo trì đã tăng hơn trƣớc rất nhiều, nhƣng vẫn chƣa tƣơng xứng với vốn đầu tƣ xây dựng mạng lƣới đƣờng bộ. Có thể thấy rõ qua số liệu về vốn dành cho ĐTXD và vốn dành cho bảo trì hệ thống quốc lộ ở bảng sau: Bảng 3.7. Vốn cấp cho ĐTXD quốc lộ và vốn bảo trì quốc lộ cần có tƣơng xứng Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn vốn Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Vốn ĐTXD QL từ khu vực Nhà nƣớc (Ngân sách Nhà nƣớc và trái phiếu chính phủ) 27.946 39.497 45.816 Vốn thực tế đƣợc cấp 4.670,54 4.846,67 6.901,69 Vốn cho bảo trì tƣơng xứng với vốn ĐTXD (25%) 6.986,5 9.874,3 11.454,4 Tỷ lệ đáp ứng (%) 66,9 49,1 60,3 Nguồn [34], [71], [72], [73] 88 Những phân tích ở trên cho thấy, các nguồn hiện tại từ Quỹ bảo trì chƣa đáp ứng nhu cầu vốn ngày một tăng cho bảo trì đƣờng bộ. Việc tìm ra các nguồn vốn khác huy động cho công tác bảo trì đƣờng bộ vẫn là vấn đề cần thiết và cấp bách. 3.2.4. Nhận xét về huy động vốn cho bảo trì đường bộ Từ năm 2013 trở lại đây, công tác huy động vốn cho bảo trì đƣờng bộ đạt đƣợc nhiều thành tựu trên các khía cạnh sau: - Thứ nhất là sự thành công về mặt cơ chế, chính sách tạo nguồn vốn: Đảng và Nhà nƣớc đã nhận thức rõ hơn vai trò của bảo trì đƣờng bộ trong chiến lƣợc phát triển giao thông vận tải nhằm tận dụng tối đa năng lực KCHT GTĐB hiện có, đã ban hành nhiều chính sách để tăng thêm nguồn tài chính cho công tác này. - Thứ hai là bằng việc thành lập Quỹ bảo trì đƣờng bộ, ngành GTVT có quỹ riêng dành cho công tác bảo trì, Tổng cục đƣờng bộ và các Sở giao thông vận tải chủ động hơn trong thực hiện công tác bảo trì. Đây là cơ sở để huy động các nguồn tài chính có liên quan đến sử dụng đƣờng bộ cho công tác bảo trì. - Thứ ba là quy mô vốn tăng nhiều lần: với việc thực hiện thu phí sử dụng đƣờng bộ trên đầu phƣơng tiện giao thông cơ giới, ngành GTVT đã huy động đƣợc lƣợng vốn lớn, ổn định cho công tác bảo trì đƣờng bộ, ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng đƣợc chia sẻ khó khăn. - Thứ tư, nguồn tài chính huy động cho công tác bảo trì ngày càng nhiều. Trƣớc đây kinh phí cho bảo trì chủ yếu từ ngân sách Nhà nƣớc, hiện nay có thêm nguồn phí sử dụng đƣờng bộ đƣợc thu hàng năm trên đầu phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ và các nguồn khác liên quan đến sử dụng đƣờng bộ. - Thứ năm là việc triển khai công tác thu phí đƣợc đánh giá đồng bộ, hiệu quả, việc lập dự toán thu khoa học, góp phần đảm bảo nguồn vốn của Qũy BTĐB đƣợc thu đúng, không thất thoát và đảm bảo tính ổn định hằng năm. Bên cạnh các thành tựu đạt được, công tác huy động vốn còn có một số hạn chế cần nghiên cứu khắc phục: - Nguồn kinh phí cho công tác BTĐB đã tăng so với trƣớc đây nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu. Vốn của Quỹ hiện nay chủ yếu từ hai nguồn: phí sử dụng đƣờng bộ và ngân sách nhà nƣớc cấp bổ sung hàng năm. Cả hai nguồn này rất khó có sự gia tăng đột biến trong tƣơng lai, bởi ngân sách nhà nƣớc là có hạn, còn số lƣợng phƣơng tiện giao thông tăng không nhiều và tăng phí cũng không thể tùy tiện. Mặt khác, việc phụ thuộc vào ngân sách nhà nƣớc cấp bổ sung hàng năm làm giảm tính chủ động của Quỹ. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển giao thông đƣờng bộ 89 trong tƣơng lai, Chính phủ cần tìm các nguồn mới liên quan đến sử dụng đƣờng bộ dành cho công tác bảo trì, đảm bảo có nguồn vốn đầy đủ, ổn định và bền vững. - Để huy động vốn ngoài ngân sách cho công tác bảo trì đƣờng bộ, cần có chiến lƣợc và kế hoạch huy động cụ thể, chi tiết, có tính khả thi. Nhƣng việc xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch huy động vốn hiện nay gặp nhiều khó khăn bởi muốn xây dựng kế hoạch huy động vốn dài hạn cần nhiều yếu tố, trong đó yếu tố đầu tiên là lƣợng vốn cần huy động, tức là nhu cầu vốn cho bảo trì. Để xác định nhu cầu vốn cho bảo trì, cần dựa vào kế hoạch bảo trì. Nhƣ phân tích tại mục 3.1.3.2, hiện nay công tác lập kế hoạch bảo trì hàng năm định hƣớng trung hạn và dài hạn gặp nhiều khó khăn, còn nhiều bất cập, chƣa thể hiện chính xác nhu cầu bảo trì cũng nhƣ nhu cầu vốn. Vì vậy, nâng cao năng lực lập kế hoạch bảo trì rất quan trọng trong việc xác định nhu cầu vốn, giúp cho việc xây dựng kế hoạch huy động vốn đƣợc chính xác, cụ thể. - Chính phủ ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn thực hiện và triển khai Quỹ bảo trì đƣờng bộ, nhƣng chủ yếu về nguồn thu từ phí sử dụng đƣờng bộ theo đầu phƣơng tiện giao thông cơ giới, còn các nguồn thu khác liên quan đến sử dụng đƣờng bộ nhƣ huy động vốn từ việc cho thuê quyền khai thác, chuyển nhƣợng có thời hạn tài sản hạ tầng đƣờng bộ vẫn chƣa có quy định cụ thể. Khung pháp lý về lĩnh vực này chƣa đồng bộ, rõ ràng. Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất dành cho đƣờng bộ để xây dựng các công trình viễn thông, điện lực, đƣờng ống cấp thoát nƣớc, xăng, dầu, khí có trách nhiệm đóng góp kinh phí bảo trì đƣờng bộ. Đây là một kênh huy động vốn tiềm năng cần đƣợc nghiên cứu, có thể huy động lƣợng vốn rất lớn cho công tác bảo trì. - Hiện nay, chƣa có các chính sách cụ thể huy động vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân và nƣớc ngoài vào lĩnh vực bảo trì đƣờng bộ. Với các đặc tính của công trình đƣờng bộ và đặc điểm của vốn cho bảo trì đƣờng bộ đã phân tích trong chƣơng 2, Chính phủ cần phải nghiên cứu, đƣa ra nhiều biện pháp đồng bộ, quyết liệt mới có thể huy động vốn từ khu vực tƣ nhân và nƣớc ngoài đầu tƣ cho bảo trì đƣờng bộ. Đây là bài toán khó cho cả Chính phủ và các nhà nghiên cứu. 3.3. Thực trạng quản lý sử dụng vốn cho bảo trì đƣờng bộ 3.3.1. Phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ và việc lập, giao dự toán chi đối với Quỹ bảo trì đường bộ 3.3.1.1. Phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ - Quy định phân chia nguồn thu phí sử dụng đƣờng bộ: 90 + Phân chia cho Quỹ BTĐB trung ƣơng = Số thu phí sử dụng đƣờng bộ x 65%. + Phân chia cho các Quỹ địa phƣơng = Số thu phí sử dụng đƣờng bộ x 35%. - Kết quả phân chia phí sử dụng đƣờng bộ cho Quỹ địa phƣơng các năm qua nhƣ sau: Bảng 3.8. Kinh phí phân chia cho Quỹ trung ƣơng và Quỹ địa phƣơng Đơn vị: tỷ đồng Phân chia kinh phí Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Quỹ trung ƣơng 3532,5 3205,39 3706,99 4.143,15 Quỹ địa phƣơng 1.902 1.723 1.996 2.232 Nguồn [8] - Căn cứ phân chia dựa vào 3 tiêu chí: (1) chiều dài đường bộ của địa phương, (2) số xe ô tô quy tiêu chuẩn đăng ký tại địa phương; (3) hệ số khó khăn về nguồn thu của từng địa phương.[28] Ba tiêu chí này chƣa phản ánh hết tình hình giao thông, lƣu lƣợng xe, nhu cầu bảo trì, đặc điểm về địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết... của mỗi địa phƣơng, nên việc phân bổ dự toán chi cho các Quỹ địa phƣơng gặp nhiều khó khăn. Có nhiều địa phƣơng lƣu lƣợng xe chạy qua nhiều, điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn phức tạp hoặc có vị trí liên quan đến an ninh, quốc phòng cần đƣợc ƣu tiên hơn. Có thể thấy, với ba tiêu chí nhƣ trên, việc phân chia nguồn thu phí sử dụng đƣờng bộ cho các địa phƣơng chƣa linh hoạt và bám sát thực tế. Thực tế với Quỹ địa phƣơng, ngân sách rất hạn hẹp, do ngoài nguồn đƣợc chia từ thu phí sử dụng đƣờng bộ, ngân sách địa phƣơng cấp bổ sung cho Quỹ không ổn định (nhƣ Hà Nội năm 2015 cấp 782 tỷ đồng, năm 2016 lại không cấp), hoặc không bổ sung cho Quỹ mà giao dự toán chi sự nghiệp giao thông cho Sở GTVT, điều này không đúng với quy định tại Quy chế Quỹ bảo trì đƣờng bộ địa phƣơng (Hà Nội, Hà Giang, TP Hồ Chí Minh, Phú Thọ). 3.3.1.2. Lập, giao dự toán chi đối với Quỹ bảo trì đường bộ a/ Lập, giao dự toán chi Quỹ bảo trì trung ương Sơ đồ lập, giao dự toán chi Quỹ bảo trì đƣợc thể hiện qua hình 3.8: * Lập dự toán chi 91 Hàng năm, Văn phòng Quỹ trung ƣơng lập dự toán chi hoạt động gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ƣơng; Cục quản lý đƣờng bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ đƣợc ủy quyền quản lý), đơn vị khác lập dự toán về nhu cầu chi quản lý, bảo trì quốc lộ, gửi Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam xem xét tổng hợp, gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ƣơng. Hội đồng quản lý Quỹ trung ƣơng lập dự toán chi của Quỹ trung ƣơng, gửi Bộ Giao thông vận tải. Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung dự toán chi của Quỹ trung ƣơng vào phƣơng án xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc hàng năm của Bộ, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trong phƣơng án phân bổ chi ngân sách trung ƣơng hàng năm. * Giao dự toán chi Hàng năm, căn cứ dự toán chi đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao, Bộ Giao thông vận tải thông báo dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ cho Quỹ trung ƣơng. Hội đồng quản lý Quỹ trung ƣơng thông báo dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ cho Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam và dự toán chi hoạt động cho Văn phòng Quỹ trung ƣơng để lập phƣơng án phân bổ dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ. Căn cứ kế hoạch quản lý, bảo trì quốc lộ đƣợc Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và thông báo dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ của Hội đồng quản lý Quỹ trung ƣơng, Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam lập phƣơng án phân bổ dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ cho các Cục quản lý đƣờng bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với Ghi chú: : Báo cáo dự toán chi. : Thông báo/giao DT chi. : Phân bổ DT chi. Hình 3.8. Sơ đồ lập, giao dự toán chi Quỹ trung ương Nguồn [4] Bộ GTVT, Bộ TC, KBNN, KBNN nơi đơn vị mở TK giao dịch Bộ GTVT Cục quản lý đƣờng bộ, Sở GTVT (quốc lộ đƣợc ủy quyền quản lý), đơn vị khác Hội đồng quản lý Quỹ trung ƣơng Tổng cục đƣờng bộ Việt Nam Bộ TC Văn phòng Quỹ trung ƣơng 92 quốc lộ đƣợc ủy quyền quản lý), đơn vị khác, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trung ƣơng xem xét, quyết định. Sau khi phê duyệt, Hội đồng quản lý Quỹ trung ƣơng giao dự toán chi hoạt động cho Văn phòng Quỹ trung ƣơng và thông báo dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ cho các Cục quản lý đƣờng bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ đƣợc ủy quyền quản lý) và các đơn vị khác (nếu có), đồng thời gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam, Kho bạc Nhà nƣớc, Kho bạc Nhà nƣớc nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện. [4] Quy trình lập, giao dự toán chi như trên tương đối chặt chẽ, logic, đảm bảo cân đối nguồn vốn dành cho bảo trì và dành cho các công tác phát triển khác của Bộ GTVT. * Cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước cho Quỹ trung ương: Đầu mỗi quý, căn cứ vào dự toán chi thực hiện công tác bảo trì đã đƣợc phê duyệt, tiến độ triển khai công việc và giải ngân quý trƣớc, Hội đồng quản lý Quỹ trung ƣơng đề nghị bằng văn bản với Bộ GTVT để Bộ GTVT đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí vào tài khoản của Quỹ trung ƣơng. Mức cấp quý I tối đa là 25%, quý II tối đa là 35% và quý III tối đa là 20% dự toán chi năm, quý IV tối đa là số dự toán chi còn lại của năm. Nhận xét: Qua hình 3.9 có thể thấy việc quản lý nguồn kinh phí bảo trì đường bộ được thực hiện theo quy trình quản lý, cấp phát ngân sách, dẫn đến quy trình cấp kinh phí Bộ Tài chính Bộ Giao thông vận tải Hội đồng quản lý Quỹ trung ƣơng Tài khoản Quỹ trung ƣơng Hình 3.9. Quy định về cấp kinh phí cho Quỹ trung ương Nguồn [4] 93 và giải ngân được quản lý bởi nhiều cơ quan, không đảm bảo tính thường xuyên, chủ động bố trí vốn theo đặc thù của công tác bảo trì. Trƣớc đây, sau khi các Trung tâm đăng kiểm thu phí bảo trì đƣờng bộ sẽ đƣợc chuyển về tài khoản của Quỹ bảo trì đƣờng bộ Trung ƣơng tại Kho Bạc Nhà nƣớc, từ đó Quỹ chi trả theo các kế hoạch đƣợc duyệt. Từ ngày 1/1/2017, nguồn thu phí chuyển về Kho Bạc Nhà nƣớc, hòa vào ngân sách trung ƣơng.[4] Các kế hoạch chi đƣợc thông qua Bộ Tài chính, đúng theo quy định quản lý Ngân sách Nhà nƣớc hiện nay. Nhƣ vậy, kể từ năm 2017, kế hoạch bảo trì của năm chỉ đƣợc duyệt sau khi Bộ tài chính giao vốn, sau khi Quốc hội họp phiên cuối năm. Thủ tục cấp phát vốn cho công tác bảo trì qua nhiều cấp, mất nhiều thời gian trong quá trình thực hiện. [4], [30], [68] Có thể thấy rõ qua những so sánh tại bảng 3.9: Bảng 3.9. So sánh tính thƣờng xuyên, chủ động, kịp thời giữa việc cấp phát vốn cho công tác bảo trì từ Ngân sách nhà nƣớc và từ Quỹ bảo trì Cấp vốn từ ngân sách nhà nƣớc Cấp vốn từ Quỹ bảo trì Thời gian thực hiện Công tác lập, phân bổ, giao dự toán đƣợc quản lý bởi nhiều cơ quan, mất nhiều thời gian thực hiện, nên ngân sách thƣờng giao chậm. Hằng năm, Quốc hội thông qua dự toán thu chi ngân sách vào tháng 11. Lúc này Bộ Giao thông vận tải mới đƣợc giao dự toán thu chi, và các đơn vị tiến hành triển khai kế hoạch thu chi, phê duyệt kế hoạch, triển khai đấu thầu qua nhiều cấp, đến hết quý I, thậm chí sang đầu quý II mới có thể triển khai hiện trƣờng và thời điểm này đã sát mùa mƣa bão nên việc bảo trì không kịp thời, hƣ hỏng trên đƣờng bộ phát triển lớn hơn, tăng chi phí sửa chữa, bảo dƣỡng. Do chủ động về nguồn vốn, ngay từ quý III năm trƣớc Quỹ đã có kế hoạch bảo trì cho năm sau, nên các công việc khảo sát, thiết kế, đấu thầu chủ động làm từ năm trƣớc. Do đó vào đầu năm kế hoạch có thể triển khai ngay công tác bảo trì trong giai đoạn mùa khô (từ tháng 1 đến hết tháng 4). Vì vậy, công trình đƣờng bộ đƣợc bảo dƣỡng liên tục, sửa chữa kịp thời, hạn chế phát sinh thêm khối lƣợng cần sửa chữa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tính thƣờng xuyên của nguồn kinh phí Kinh phí cấp từ ngân sách theo quý gây khó khăn cho các đơn vị thực hiện. Kinh phí cấp từ Quỹ đƣợc chuyển theo tháng, các đơn vị chủ động hơn trong quá trình thực hiện. Với công tác dự phòng, giao bổ sung kế hoạch nhƣ xử lý, khắc phục hậu Công tác dự phòng, giao bổ sung kế hoạch đƣợc thực hiện hàng 94 Cấp vốn từ ngân sách nhà nƣớc Cấp vốn từ Quỹ bảo trì Với công tác sửa chữa đột xuất quả mƣa lũ, xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông, sửa chữa những hƣ hỏng bất thƣờng theo quy định hiện nay sẽ gửi sang Bộ Tài chính và chỉ thực hiện trên cơ sở thống nhất giữa Bộ GTVT và Bộ Tài chính. Nhƣ vậy không kịp để triển khai công tác sửa chữa đột xuất, không đảm bảo tính chủ động, kịp thời của nguồn vốn bảo trì. năm, nếu do Hội đồng Quỹ trung ƣơng quyết định và chịu trách nhiệm trƣớc Thủ tƣớng và pháp luật, sẽ đảm bảo tính kịp thời trong việc sử dụng Quỹ để thực hiện tốt công tác phòng chống, khắc phục hậu quả lũ lụt và các sự cố thiên tai, đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thu phí Việc xây dựng kế hoạch thu phí mặc dù bám sát thực tế, nhƣng do Quỹ thu phí từ các phƣơng tiện hàng ngày nên kế hoạch thu cũng mang tính dự kiến. Do vậy, Quỹ sẽ phải điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thu hàng năm (cả vƣợt thu và hụt thu). Để sử dụng nguồn thu vƣợt này, phải trình Thƣờng vụ quốc hội xem xét, điều chỉnh, sẽ mất nhiều thời gian. Hội đồng Quỹ trung ƣơng kiểm soát đƣợc nguồn thu trên cơ sở đối chiếu báo cáo của Cục đăng kiểm Việt Nam và thông báo của Kho bạc nhà nƣớc, kịp thời giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc phát sinh trong quá trình thu phí. Nếu Quỹ đƣợc chủ động sử dụng nguồn chênh để triển khai các công việc sẽ phát huy hiệu quả tốt hơn. Nếu việc quản lý, sử dụng vốn do Hội đồng Quỹ quyết định và chịu trách nhiệm trƣớc Thủ tƣớng, trƣớc pháp luật, các đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ quản lý và các nhà thầu sẽ chủ động hơn trong quá trình thực hiện công tác bảo trì; vốn cho công tác bảo dƣỡng, sửa chữa đƣợc đáp ứng thƣờng xuyên, liên tục, đảm bảo tính kịp thời trong xử lý tình huống đột xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. b/ Lập, giao dự toán chi Quỹ bảo trì địa phương Căn cứ vào dự toán chi từ nguồn thu phí sử dụng đƣờng bộ bổ sung cho các địa phƣơng đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính giao dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ƣơng cho ngân sách địa phƣơng để cấp kinh phí cho Quỹ địa phƣơng. Căn cứ dự toán chi bảo trì đƣờng bộ đƣợc ngân sách trung ƣơng bổ sung có mục tiêu cho Quỹ địa phƣơng và nhu cầu chi quản lý, bảo trì đƣờng bộ do địa phƣơng quản lý, Sở Giao thông vận tải, thống nhất với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng dự toán chi từ ngân sách địa phƣơng 95 cho Quỹ địa phƣơng và quy định việc lập, giao dự toán chi của Quỹ địa phƣơng theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng cho phù hợp. Cấp kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc cho Quỹ địa phƣơng: + Đối với phần bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ƣơng cho Quỹ địa phƣơng: Sở Tài chính thực hiện cấp phát kinh phí cho Quỹ địa phƣơng theo kế hoạch đƣợc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (tiến độ cấp phát kinh phí hàng quý). + Đối với phần bổ sung từ ngân sách
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_giai_phap_huy_dong_va_su_dung_von_cho_bao.pdf
- Tóm tắt (đầy đủ) TV.pdf
- Tóm tắt (đầy đủ) TA.pdf
- Thông tin luận án.TV-Dung.doc
- Thông tin luận án.TA -Dung.doc