Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội

g/tấn sp) TT Hệ số phát thải (yi) (kg/tấnsp) Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng σ = √(∑(Δi) 2 )/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi) 2 1 y1 0,014 (0,038) 0,001 0,016 2 y2 0,022 (0,030) 0,001 0,016 3 y3 0,012 (0,040) 0,002 0,016 4 y4 0,025 (0,028) 0,001 0,016 5 y5 0,014 (0,038) 0,001 0,016 Loại bỏ 6 y6 0,026 (0,027) 0,001 0,016 7 y7 0,048 (0,004) 0,000 0,016 Loại bỏ 8 y8 0,033 (0,019) 0,000 0,016 9 y9 0,055 0,003 0,000 0,016 10 y10 0,053 0,001 0,000 0,016 11 y11 0,007 (0,046) 0,002 0,016 12 y12 0,059 0,007 0,000 0,016 111 TT Hệ số phát thải (yi) (kg/tấnsp) Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng σ = √(∑(Δi) 2 )/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi) 2 13 y13 0,018 (0,034) 0,001 0,016 14 y14 0,022 (0,031) 0,001 0,016 15 y15 0,015 (0,037) 0,001 0,016 16 y16 0,054 0,002 0,000 0,016 17 y17 0,031 (0,022) 0,000 0,016 18 y18 0,011 (0,042) 0,002 0,016 Loại bỏ 19 y19 0,017 (0,035) 0,001 0,016 20 y20 0,018 (0,034) 0,001 0,016 21 y21 0,027 (0,026) 0,001 0,016 22 y22 0,016 (0,037) 0,001 0,016 23 y23 0,026 (0,027) 0,001 0,016 24 y24 0,014 (0,038) 0,001 0,016 25 y25 0,022 (0,030) 0,001 0,016 26 y26 0,012 (0,040) 0,002 0,016 ytb= 0,052 (0.000) 0,160 0,016 Ghi chú: - Giá trị y5, y7, y18 in đậm là các giá trị có ∆i>3σ, nên bị loại bỏ ra khỏi dãy số liệu và độ dài nguồn số liệu chỉ còn lại là 23 đơn vị dữ liệu, Cũng trên cơ sở các số liệu của bảng 3.5. tính toán sai số trung bình toàn phương cho hệ số phát thải trung bình theo diện tích nhà xưởng và theo nhân công lao động trực tiếp (bảng 3.7; bảng 3.8) 112 Bảng 3.7: Tính toán sai số trung bình toàn phƣơng cho hệ số phát thải trung bình theo diện tích (kg/m2/năm) TT Hệ số phát thải (yi) (kg/m 2/ năm) Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng σ = √(∑(Δi) 2 )/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi) 2 1 y1 0,326 (2,669) 7,125 0,830 2 y2 1,599 (1,395) 1,947 0,830 3 y3 11,124 8,129 66,079 0,830 Loại bỏ 4 y4 0,000 5 y5 8,322 5,327 28,374 0,830 Loại bỏ 6 y6 0,000 7 y7 13,187 10,193 103,888 0,830 Loại bỏ 8 y8 2,583 (0,412) 0,170 0,830 9 y9 0,250 (2,745) 7,534 0,830 10 y10 0,120 (2,875) 8,265 0,830 11 y11 6,478 3,483 12,131 0,830 12 y12 0,862 (2,133) 4,550 0,830 13 y13 0,313 (2,682) 7,192 0,830 14 y14 0,872 (2,123) 4,506 0,830 15 y15 1,134 (1,860) 3,461 0,830 16 y16 0,000 17 y17 1,363 (1,632) 2,663 0,830 18 y18 6,409 3,414 11,656 0,830 19 y19 0,000 20 y20 2,310 (0,685) 0,469 0,830 113 TT Hệ số phát thải (yi) (kg/m 2/ năm) Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng σ = √(∑(Δi) 2 )/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi) 2 21 y21 0,499 (2,496) 6,229 0,830 22 y22 1,150 (1,845) 3,405 0,830 23 y23 1,096 (1,899) 3,605 0,830 24 y24 0,000 25 y25 0,735 (2,259) 5,105 0,830 26 y26 2,160 (0,835) 0,698 0,830 22 Ytb = 2,995 0.000 289,051 0,830 Ghi chú: - Giá trị y3, y5, y7 in đậm là các giá trị có ∆i>3σ, nên bị loại bỏ ra khỏi dãy số liệu và độ dài nguồn số liệu chỉ còn lại là 18 đơn vị dữ liệu, Bước 3 - Tính toán kết quả hệ số phát thải trung bình và sai số trung bình toàn phương mới cho hệ số phát thải trung bình: Bảng 3.8: Tính toán sai số trung bình toàn phƣơng cho hệ số phát thải trung bình theo nhân công (kg/ngƣời/năm) TT Hệ số phát thải (yi) (kg/ngƣời/năm) Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng σ = √(∑(Δi) 2 )/n(n-1) (Δi = yi - ytb) (Δi) 2 1 y1 2,353 (389,106) 151.403,677 154,907 2 y2 933,338 541,879 293.633,349 154,907 Loại bỏ 3 y3 233,072 (158,387) 25.086,552 154,907 4 y4 1,250 (390,209) 152.262,927 154,907 5 y5 68,227 (323,231) 104.478,580 154,907 6 y6 2,765 (388,694) 151.083,121 154,907 7 y7 903,345 511,886 262.027,054 154,907 Loại bỏ 114 TT Hệ số phát thải (yi) (kg/ngƣời/năm) Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng σ = √(∑(Δi) 2 )/n(n-1) (Δi = yi - ytb) (Δi) 2 8 y8 420,487 29,028 842,630 154,907 9 y9 24,693 (366,766) 134.517,267 154,907 10 y10 1,028 (390,431) 152.436,218 154,907 11 y11 3322,992 2.931,533 8.593.886,179 154,907 Loại bỏ 12 y12 178,001 (213,458) 45.564,401 154,907 13 y13 5,032 (386,427) 149.325,740 154,907 14 y14 78,967 (312,492) 97.651,177 154,907 15 y15 401,983 10,525 110,765 154,907 16 y16 1,275 (390,184) 152.243,337 154,907 17 y17 802,382 410,923 168.857,868 154,907 18 y18 61,326 (330,133) 108.987,630 154,907 19 y19 1,256 (390,203) 152.258,606 154,907 20 y20 1295,364 903,905 817.044,910 154,907 Loại bỏ 21 y21 8,950 (382,509) 146.313,213 154,907 22 y22 87,747 (303,712) 92.240,712 154,907 23 y23 1315,736 924,277 854.288,717 154,907 Loại bỏ 24 y24 2,287 (389,172) 151.455,114 154,907 25 y25 14,488 (376,971) 142.107,168 154,907 26 y26 9,588 (381,871) 145.825,700 154,907 ytb 391,459 0,000 ∑ = 13.245.932,61 4 Ghi chú: - Giá trị y2, y7, y11, y20,y23 in đậm là các giá trị có ∆i>3σ, nên bị loại bỏ ra khỏi dãy số liệu và độ dài nguồn số liệu chỉ còn lại là 21 đơn vị dữ liệu 115 Tương tự như trên, việc tính toán sai số toàn phương mới cho hệ số phát thải trung bình và sai số trung bình toàn phương mới cho hệ số phát thải trung bình theo sản lượng (kg/tấn sp), nhân công (kg/người/năm), diện tích (kg/m2/năm) trong ngành cơ khí như được lập lại lần 1 và được thể hiện từ bảng 3.9 đến bảng 3.11. Bảng 3.9. Tính toán lại hệ số phát thải trung bình và sai số trung bình toàn phƣơng mới cho hệ số phát thải trung bình theo sản lƣợng (kg/tấn sp). TT Hệ số phát thải (yi) (kg/tấnsp) Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng σ = √(∑(Δi) 2 )/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi) 2 1 y1 0,014 -0,013 0,000 0,003 2 y2 0,022 -0,005 0,000 0,003 3 y3 0,012 -0,015 0,000 0,003 4 y4 0,025 -0,002 0,000 0,003 5 y6 0,014 -0,013 0,000 0,003 6 y8 0,026 -0,002 0,000 0,003 7 y9 0,048 0,021 0,000 0,003 Loại bỏ 8 y10 0,033 0,006 0,000 0,003 9 y11 0,055 0,028 0,001 0,003 Loại bỏ 10 y12 0,053 0,026 0,001 0,003 Loại bỏ 11 y13 0,007 -0,021 0,000 0,003 12 y14 0,059 0,032 0,001 0,003 Loại bỏ 13 y15 0,018 -0,009 0,000 0,003 14 y16 0,022 -0,006 0,000 0,003 15 y17 0,015 -0,012 0,000 0,003 16 y19 0,054 0,027 0,001 0,003 Loại bỏ 17 y20 0,031 0,004 0,000 0,003 116 TT Hệ số phát thải (yi) (kg/tấnsp) Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng σ = √(∑(Δi) 2 )/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi) 2 18 y21 0,011 -0,016 0,000 0,003 19 y22 0,017 -0,010 0,000 0,003 20 y23 0,018 -0,009 0,000 0,003 21 y24 0,027 0,000 0,000 0,003 22 y25 0,016 -0,011 0,000 0,003 23 y26 0,026 -0,001 0,000 0,003 Ytb= 0,027 ∑ =0,006 Sai số trung bình toàn phương = 11,75% Ghi chú: - Giá trị y9, y111, y12, y14, y19 in đậm là các giá trị có ∆i>3σ, nên bị loại bỏ ra khỏi dãy số liệu và độ dài nguồn số liệu chỉ còn lại là 18 đơn vị dữ liệu, Bảng 3.10: Tính toán lại hệ số phát thải trung bình và sai số trung bình toàn phƣơng mới cho hệ số phát thải trung bình theo diện tích (kg/m2/năm) TT Hệ số phát thải (yi) (kg/ m 2 / năm) Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng σ = √(∑(Δi) 2 )/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi = yi- ytb) 1 y1 0,326 (1,355) 1,837 0,396 2 y2 1,599 (0,082) 0,007 0,396 3 y8 2,583 0,902 0,813 0,396 4 y9 0,250 (1,431) 2,048 0,396 5 y10 0,120 (1,561) 2,437 0,396 6 y11 6,478 4,797 23,009 0,396 Loại bỏ 7 y12 0,862 (0,819) 0,671 0,396 8 y13 0,313 (1,368) 1,872 0,396 9 y14 0,872 (0,809) 0,654 0,396 117 TT Hệ số phát thải (yi) (kg/ m 2 / năm) Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng σ = √(∑(Δi) 2 )/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi = yi- ytb) 10 y15 1,134 (0,547) 0,299 0,396 11 y17 1,363 (0,318) 0,101 0,396 12 y18 6,409 4,728 22,353 0,396 Loại bỏ 13 y20 2,310 0,629 0,395 0,396 14 y21 0,499 (1,182) 1,397 0,396 15 y22 1,150 (0,531) 0,282 0,396 16 y23 1,096 (0,585) 0,342 0,396 17 y25 0,735 (0,946) 0,894 0,396 18 y26 2,160 0,478 0,229 0,396 Ytb = 1,181 ∑ = 59,641 Ghi chú: - Giá trị y11, y18 in đậm là các giá trị có ∆i>3σ, nên bị loại bỏ ra khỏi dãy số liệu và độ dài nguồn số liệu chỉ còn lại là 16 đơn vị dữ liệu, Bảng 3.11: Tính toán lại hệ số phát thải trung bình và sai số trung bình toàn phƣơng mới cho hệ số phát thải trung bình theo nhân công (kg/ngƣời/năm) TT Hệ số phát thải (yi) (kg/ nhân công/ năm) Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng σ = √(∑(Δi) 2 )/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi) 2 1 y1 2,353 -93,934 8.823,517 40,324 2 y3 233,072 136,785 18.710,226 40,324 Loại bỏ 3 y4 1,250 -95,036 9.031,869 40,324 4 y5 68,227 -28,059 787,296 40,324 5 y6 2,765 -93,521 8.746,261 40,324 6 y8 420,487 324,201 105.106,132 40,324 Loại bỏ 7 y9 24,693 -71,593 5.125,598 40,324 8 y10 1,028 -95,258 9.074,112 40,324 118 TT Hệ số phát thải (yi) (kg/ nhân công/ năm) Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng σ = √(∑(Δi) 2 )/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi) 2 9 y12 178,001 81,714 6.677,256 40,324 10 y13 5,032 -91,254 8.327,331 40,324 11 y14 78,967 -17,319 299,955 40,324 12 y15 401,983 305,697 93.450,771 40,324 Loại bỏ 13 y16 1,275 -95,011 9.027,099 40,324 14 y17 802,382 706,096 498.571,372 40,324 Loại bỏ 15 y18 61,326 -34,960 1.222,207 40,324 16 y19 1,256 -95,031 9.030,817 40,324 17 y21 8,950 -87,336 7.627,651 40,324 18 y22 87,747 -8,539 72,913 40,324 19 y24 2,287 -94,000 8.835,938 40,324 20 y25 14,488 -81,798 6.690,973 40,324 21 y26 9,588 -86,699 7.516,654 40,324 Ytb = 96,286 ∑ = 822.755,949 Ghi chú: - Giá trị y3, y8,y15, y17, in đậm là các giá trị có ∆i>3σ, nên bị loại bỏ ra khỏi dãy số liệu và độ dài nguồn số liệu chỉ còn lại là 17 đơn vị dữ liệu, Thảo luận: - Phép tính toán hệ số phát thải trung bình theo sản lượng của 26 nhà máy, sau khi loại trừ các sai số thô bạo số qua các lần có sai số trung bình ∆i>3σ (trong đó ∆i: sai số trung bình; σ: sai số trung bình toàn phương), chỉ còn lại 23 đơn vị dữ liệu hợp lệ. Việc lặp lại quy trình tính toán trong bảng 3.9 cho giá trị hệ số phát thải trung bình: Ytb = 0,027 kg/tấn sp, với sai số trung bình toàn phương σ = ± 0,003 kg/tấn sp, tuy thực tế là vẫn còn 5 giá trị (in đậm và nghiêng) trong bảng 3.9 vi phạm quy tắc xử lý sai 119 số trung bình toàn phương và tạo nên nguy cơ phải tiếp tục loại trừ trong phép tính hệ số phát thải trung bình nhận được (nếu như tiếp tục áp dụng quy trình tính lặp lại). - Phép tính toán hệ số phát thải trung bình theo diện tích của 21 nhà máy, sau khi loại trừ các sai số thô bạo qua các lần có sai số trung bình ∆i>3σ (trong đó ∆i: sai số trung bình; σ: sai số trung bình toàn phương), chỉ còn lại 18 đơn vị dữ liệu hợp lệ. Việc lặp lại quy trình tính toán trong bảng 3.,10 cho giá trị hệ số phát thải trung bình: Ytb = 1.681 kg/m 2/năm, với sai số trung bình toàn phương σ = ± 0.396 kg/m2/năm, tuy thực tế là vẫn còn 02 giá trị (in đậm và gạch chân) trong bảng 3.10 vi phạm quy tắc xử lý sai số trung bình toàn phương và tạo nên nguy cơ phải tiếp tục loại trừ trong phép tính hệ số phát thải trung bình nhận được (nếu như tiếp tục áp dụng quy trình tính lặp lại). - Phép tính toán hệ số phát thải trung bình theo nhân công của 26 nhà máy, sau khi loại trừ các sai số thô bạo số qua các lần có sai số trung bình ∆i>3σ (trong đó ∆i: sai số trung bình; σ: sai số trung bình toàn phương), chỉ còn lại 21 đơn vị dữ liệu hợp lệ. Việc lặp lại quy trình tính toán trong bảng 3.11 cho giá trị hệ số phát thải trung bình: Ytb = 96,286 kg/người/năm, với sai số trung bình toàn phương σ = ± 40,324 kg/người/năm, tuy thực tế là vẫn còn 04 giá trị (in đậm và gạch chân) trong bảng 3.11 vi phạm quy tắc xử lý sai số trung bình toàn phương và tạo nên nguy cơ phải tiếp tục loại trừ trong phép tính hệ số phát thải trung bình nhận được (nếu như tiếp tục áp dụng quy trình tính lặp lại). - Luận án chỉ sử dụng hai lần phép loại trừ sai số thô bạo trong quy trình tính hệ số để bảo đảm độ phủ dữ liệu hợp lệ. Các phép tính sai số trung bình toàn phương còn lại cho các hệ số phát thải trung bình ghi nhận theo nhân công và diện tích của ngành này, cũng như cho tổng thể các bảng dữ liệu nghiên cứu, được thực hiện hoàn toàn tương tự theo trình tự đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, một vấn đề khó khăn mới đã nảy sinh ngoài sự dự 120 liệu của tác giả là trong phương pháp xử lý thống kê cổ điển cho các nguồn dữ liệu cơ sở, có nhiều bảng tính một lần đã buộc phải loại trừ số lượng quá lớn các đơn vị dữ liệu cơ sở gây ra sai số thô bạo thậm chí là buộc phải loại trừ 9/26 hệ số theo nhân công nên các bảng tính trở nên không hợp lệ theo quy tắc xử lý thống kê cổ điển (độ phủ dữ liệu mới nhỏ hơn 2/3 tổng đơn vị dữ liệu cơ sở ban đầu) và các hệ số trung bình tính toán được trong các trường hợp này sẽ có tính đại diện, độ tin cậy và độ chính xác thấp hơn yêu cầu đặt ra, đồng thời không được chấp nhận là hợp lệ theo quy tắc xử lý thống kê cổ điển. Bảng 3.12 trình bày kết quả tính toán các hệ số phát thải trung bình theo phương pháp trung bình số học đơn giản (khi chưa loại trừ và đã loại trừ các dữ liệu gây ra sai số thô bạo theo sai số trung bình toàn phương) cho ngành công nghiệp cơ khí ở KCN Thăng Long. Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả tính toán các hệ số phát thải trung bình theo phƣơng pháp thống kê cô điển cho ngành công nghiệp cơ khí ở khu công nghiệp Thăng Long Ngành nghề Hệ số theo sản phẩm (kg/tấnsp) Hệ số theo diện tích (kg/m 2/năm) Hệ số theo nhân công (kg/ngƣời/năm) Cơ khí Chưa loại trừ sai số thô 0,052 2,99 391,46 Đã loại trừ sai số thô 0,027 1,68 96,29 (Kết quả lấy lặp 2 lần) (1) , Các hệ số phát thải trung bình theo sản lượng Từ các kết quả tính toán lặp một lần các hệ số phát thải CTRCNNH trung bình theo sản lượng bằng phương pháp xử lý thống kê cổ điển. Trong đó, có thể tóm tắt về tình trạng độ phủ dữ liệu sau xử lý sai số trung bình toàn phương của các phép tính hệ số phát thải trung bình như sau: ngành cơ khí 23/26 (88,5%). Độ phủ dữ liệu cao, sai số thô bạo thấp,vì vậy phương pháp này có tính hiệu quả cao (2) , Các hệ số phát thải trung bình theo nhân công 121 Tương tự, từ các kết quả tính toán lặp một hệ số phát thải CTRCNNH trung bình theo nhân công bằng phương pháp xử lý thống kê cổ điển cho ngành công nghiệp cơ khí ở Hà Nội. Trong đó, có thể tóm tắt về tình trạng độ phủ dữ liệu sau xử lý sai số trung bình toàn phương của các phép tính hệ số phát thải trung bình như sau: ngành cơ khí 21/26 (80,77%). Độ phủ dữ liệu cao, sai số thô bạo thấp,vì vậy phương pháp này có tính hiệu quả cao (3) , Các hệ số phát thải trung bình theo diện tích Tương tự, từ các kết quả tính các hệ số phát thải CTRCNNH trung bình theo diện tích bằng phương pháp xử lý thống kê cổ điển cho ngành công nghiệp cơ khí ở Hà Nội. Trong đó, có thể tóm tắt về tình trạng độ phủ dữ liệu còn lại sau việc xử lý sai số trung bình toàn phương của các phép tính hệ số phát thải trung bình như sau: ngành cơ khí 18/21 (90%) và có các giá trị hệ số phát thải trung bình với độ tin cậy thấp, rất thấp, không được chấp nhận là hợp lệ theo quy tắc thống kê, Độ phủ dữ liệu cao, sai số thô bạo thấp,vì vậy phương pháp này có tính hiệu quả cao 3.2.3. Đánh giá tổng hợp về độ chính xác và khả năng ứng dụng các hệ số phát thải theo phương pháp thống kê cổ điển trong thực tiễn Có thể nhận thấy rằng, việc xử lý nguồn số liệu thống kê cơ sở về hệ số phát thải trung bình của các nhà máy bằng phương pháp sai số trung bình toàn phương cho độ phủ dữ liệu thấp hoặc rất thấp, hoàn toàn không thỏa mãn quy tắc xử lý thống kê toàn phương (độ tin cậy và chính xác cao được chấp nhận ở độ phủ dữ liệu > 90%, còn khi < 66,67% kết quả tính sẽ không được chấp nhận là hợp lệ). Nguyên nhân của hiện tượng giảm độ phủ nguồn dữ liệu cơ sở là do có nhiều nguồn dữ liệu gây ra sai số thô bạo và buộc phải loại trừ khỏi phép tính như các nguồn dữ liệu thống kê không hợp lệ. Đây là kết quả xử lý thống kê rất yếu, phương pháp xử lý thống kê cổ điển với sai số trung bình toàn phương chưa thoả mãn được yêu cầu đã đặt ra của luận án. Do đó, tác giả sẽ áp dụng 02 biện pháp chính sau đây để xử lý những khó khăn về mặt kỹ thuật tính toán xử lý thống kê các nguồn dữ liệu cơ sở này: 122 - Sử dụng những nguồn dữ liệu bổ sung, tham khảo và tham chiếu liên quan khác để hiệu chỉnh các hệ số phát thải trung bình có độ tin cậy thấp và rất thấp. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ đạt độ chính xác tương đối và chưa thể giải quyết triệt để vấn đề. - Do phương pháp xử lý thống kê với sai số bình phương tối thiểu có sai số thống kê cao hơn gấp √n (lần) so với sai số trung bình toàn phương, nên sẽ không nên áp dụng thay thế. Vì vậy, tác giả sẽ ứng dụng phương pháp xử lý thống kê cổ điển cải tiến để thay thế cho phương pháp xử lý thống kê cổ điển toàn phương trong việc xử lý nguồn dữ liệu cơ sở sao cho có thể bảo đảm độ phủ dữ liệu sử dụng là 100%. 3.3. Xây dựng hệ số phát thải chất thải rắn công nghiệp nguy hại trung bình cho các nhà máy cơ khí điển hình ở khu công nghiệp Thăng Long theo phƣơng pháp xử lý thống kê cổ điển cải tiến ứng dụng trong nghiên cứu phát triển bền vững 3.3.1. Nghiên cứu phương pháp luận Tác giả nhận thức rằng, đây là một biện pháp kỹ thuật phù hợp cho phép giải quyết cơ bản các yếu điểm tồn tại trong phương pháp xử lý thống kê cổ điển. Vì nó cho phép đạt được yêu cầu về cơ cấu, chất lượng và độ phủ nguồn dữ liệu, cũng như độ tin cậy và độ chính xác cao cho các hệ số phát thải trung bình nhận được. Để có thể tính toán nhanh chóng các hệ số phát thải trung bình với độ tin cậy và độ chính xác hơn, các nguồn dữ liệu cơ sở nghiên cứu sẽ cần phải đưa qua thủ tục biến đổi và chuẩn hoá dữ liệu xác định theo quy trình của phương pháp xử lý thống kê cổ điển cải tiến, rồi sau đó áp dụng phương pháp xử lý thống kê cổ điển với sai số trung bình toàn phương hoặc bình phương tối thiểu để tính ra các hệ số phát thải trung bình từ các nguồn dữ liệu đã được chuẩn hóa. Mục tiêu của phép chuẩn hoá các nguồn dữ liệu cơ sở nghiên cứu là nhằm: - Thu hẹp sai số của các số liệu có khả năng gây sai số lớn làm ảnh hưởng đáng kể đến giá trị của các hệ số phát thải trung bình nhận được, đồng thời bảo đảm sử dụng tất cả nguồn dữ liệu cơ sở một cách khách quan và công bằng. 123 - Bảo đảm chất lượng nguồn dữ liệu sử dụng cho các phép tính toán hệ số phát thải tiếp theo, đáp ứng tiêu chuẩn của phương pháp xử lý thống kê cổ điển cải tiến. - Nguồn dữ liệu sau chuẩn hoá đáp ứng cao nhất quy luật thống kê và thực tiễn phát thải tại mỗi nhà máy và ngành sản xuất nghiên cứu. Với mục đích tìm ra phương pháp biến đổi và chuẩn hoá dữ liệu thích hợp nhất cho các nguồn dữ liệu cơ sở nghiên cứu về các hệ số phát thải CTRCNNH trung bình, tác giả nghiên cứu lựa chọn từ 04 hàm toán tử ứng dụng sau: log10x, lnx, √x và (x)1/4. Kết quả nghiên cứu và so sánh giá trị của các hàm toán tử ứng dụng được thực hiện trên cơ sở sử dụng bộ dữ liệu cơ sở nguồn. Do đó, việc ứng dụng phương pháp xử lý thống kê cổ điển cải tiến là một nhu cầu tất yếu nhằm nâng cao độ phủ và cải thiện chất lượng nguồn dữ liệu cơ sở, cũng như bảo đảm độ tin cậy và chính xác cao cho kết quả nhận được. Các kết quả ứng dụng các hàm biến đổi và chuẩn hoá nguồn dữ liệu: logx, lnx, √x và (x)1/4 như được trình bày trong các bảng từ bảng 3.13 đến bảng 3.16 Bảng 3.13. Tính toán biến đổi và chuẩn hoá các nguồn số liệu thống kê theo sản lƣợng của ngành cơ khí với hàm toán tử logx Nhà máy Hệ số phát thải (kg/tấn sp) Log yi Δi = log yi – log ytb δi = (Δi/logytb) * 100% Số liệu sau phép
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_giai_phap_quan_ly_tong_hop_chat_thai_ran.pdf
DK. VN - Bản tóm tắt full.pdf
DK.EN - 3.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN-NPT210505.pdf
DK.EN - Trích yếuluận án-NPT210505.pdf
DK.VN - NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.pdf
EN - Bản Tóm tắt.pdf