Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội

Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 251 trang nguyenduy 28/05/2025 950
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội

Luận án Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội
g/tấn sp) 
TT Hệ số phát thải 
(yi) (kg/tấnsp) 
Sai số của các phép tính 
Sai số trung bình toàn 
 phƣơng 
σ = √(∑(Δi)
2
)/n(n-1) 
(Δi = yi- ytb) (Δi)
2
1 y1 
0,014 (0,038) 0,001 0,016 
2 y2 
0,022 (0,030) 0,001 0,016 
3 y3 
0,012 (0,040) 0,002 0,016 
4 y4 
0,025 (0,028) 0,001 0,016 
5 y5 
0,014 (0,038) 0,001 0,016 
Loại bỏ 
6 y6 
0,026 (0,027) 0,001 0,016 
7 y7 
0,048 (0,004) 0,000 0,016 
Loại bỏ 
8 y8 
0,033 (0,019) 0,000 0,016 
9 y9 
0,055 0,003 0,000 0,016 
10 y10 
0,053 0,001 0,000 0,016 
11 y11 
0,007 (0,046) 0,002 0,016 
12 y12 
0,059 0,007 0,000 0,016 
111 
TT Hệ số phát thải 
(yi) (kg/tấnsp) 
Sai số của các phép tính 
Sai số trung bình toàn 
 phƣơng 
σ = √(∑(Δi)
2
)/n(n-1) 
(Δi = yi- ytb) (Δi)
2
13 y13 
0,018 (0,034) 0,001 0,016 
14 y14 
0,022 (0,031) 0,001 0,016 
15 y15 
0,015 (0,037) 0,001 0,016 
16 y16 
0,054 0,002 0,000 0,016 
17 y17 
0,031 (0,022) 0,000 0,016 
18 y18 
0,011 (0,042) 0,002 0,016 
Loại bỏ 
19 y19 
0,017 (0,035) 0,001 0,016 
20 y20 
0,018 (0,034) 0,001 0,016 
21 y21 
0,027 (0,026) 0,001 0,016 
22 y22 
0,016 (0,037) 0,001 0,016 
23 y23 
0,026 (0,027) 0,001 0,016 
24 y24 
0,014 (0,038) 0,001 0,016 
25 y25 
0,022 (0,030) 0,001 0,016 
26 y26 
0,012 (0,040) 0,002 0,016 
ytb= 
0,052 (0.000) 0,160 0,016 
Ghi chú: - Giá trị y5, y7, y18 in đậm là các giá trị có ∆i>3σ, nên bị loại bỏ ra khỏi dãy số 
liệu và độ dài nguồn số liệu chỉ còn lại là 23 đơn vị dữ liệu, 
Cũng trên cơ sở các số liệu của bảng 3.5. tính toán sai số trung bình toàn 
phương cho hệ số phát thải trung bình theo diện tích nhà xưởng và theo nhân công 
lao động trực tiếp (bảng 3.7; bảng 3.8) 
112 
Bảng 3.7: Tính toán sai số trung bình toàn phƣơng cho hệ số phát thải trung 
bình theo diện tích (kg/m2/năm) 
TT 
Hệ số phát thải 
(yi) (kg/m
2/ năm) 
Sai số của các phép tính Sai số trung bình 
toàn phƣơng 
σ = √(∑(Δi)
2
)/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi)
2
1 
y1 0,326 (2,669) 7,125 0,830 
2 
y2 1,599 (1,395) 1,947 0,830 
3 
y3 11,124 8,129 66,079 0,830 Loại bỏ 
4 
y4 0,000 
5 
y5 8,322 5,327 28,374 0,830 Loại bỏ 
6 
y6 0,000 
7 
y7 13,187 10,193 103,888 0,830 Loại bỏ 
8 
y8 2,583 (0,412) 0,170 0,830 
9 
y9 0,250 (2,745) 7,534 0,830 
10 
y10 0,120 (2,875) 8,265 0,830 
11 
y11 6,478 3,483 12,131 0,830 
12 
y12 0,862 (2,133) 4,550 0,830 
13 
y13 0,313 (2,682) 7,192 0,830 
14 
y14 0,872 (2,123) 4,506 0,830 
15 
y15 1,134 (1,860) 3,461 0,830 
16 
y16 0,000 
17 
y17 1,363 (1,632) 2,663 0,830 
18 
y18 6,409 3,414 11,656 0,830 
19 
y19 0,000 
20 
y20 2,310 (0,685) 0,469 0,830 
113 
TT 
Hệ số phát thải 
(yi) (kg/m
2/ năm) 
Sai số của các phép tính Sai số trung bình 
toàn phƣơng 
σ = √(∑(Δi)
2
)/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi)
2
21 
y21 0,499 (2,496) 6,229 0,830 
22 y22 1,150 (1,845) 3,405 0,830 
23 y23 1,096 (1,899) 3,605 0,830 
24 y24 0,000 
25 y25 0,735 (2,259) 5,105 0,830 
26 y26 2,160 (0,835) 0,698 0,830 
22 Ytb = 
2,995 0.000 289,051 0,830 
Ghi chú: - Giá trị y3, y5, y7 in đậm là các giá trị có ∆i>3σ, nên bị loại bỏ ra khỏi dãy số 
liệu và độ dài nguồn số liệu chỉ còn lại là 18 đơn vị dữ liệu, 
Bước 3 - Tính toán kết quả hệ số phát thải trung bình và sai số trung bình toàn 
phương mới cho hệ số phát thải trung bình: 
Bảng 3.8: Tính toán sai số trung bình toàn phƣơng cho hệ số phát thải trung 
bình theo nhân công (kg/ngƣời/năm) 
TT 
Hệ số phát thải 
(yi) (kg/ngƣời/năm) 
Sai số của các phép tính 
Sai số trung bình toàn 
phƣơng 
σ = √(∑(Δi)
2
)/n(n-1) (Δi = yi - ytb) (Δi)
2
1 
y1 2,353 (389,106) 151.403,677 154,907 
2 y2 933,338 541,879 293.633,349 154,907 Loại bỏ 
3 
y3 233,072 (158,387) 25.086,552 154,907 
4 
y4 1,250 (390,209) 152.262,927 154,907 
5 
y5 68,227 (323,231) 104.478,580 154,907 
6 
y6 2,765 (388,694) 151.083,121 154,907 
7 
y7 
903,345 511,886 262.027,054 154,907 
Loại bỏ 
114 
TT 
Hệ số phát thải 
(yi) (kg/ngƣời/năm) 
Sai số của các phép tính 
Sai số trung bình toàn 
phƣơng 
σ = √(∑(Δi)
2
)/n(n-1) (Δi = yi - ytb) (Δi)
2
8 
y8 420,487 29,028 842,630 154,907 
9 
y9 24,693 (366,766) 134.517,267 154,907 
10 
y10 1,028 (390,431) 152.436,218 154,907 
11 
y11 3322,992 2.931,533 8.593.886,179 154,907 Loại bỏ 
12 
y12 178,001 (213,458) 45.564,401 154,907 
13 
y13 5,032 (386,427) 149.325,740 154,907 
14 
y14 78,967 (312,492) 97.651,177 154,907 
15 
y15 401,983 10,525 110,765 154,907 
16 
y16 1,275 (390,184) 152.243,337 154,907 
17 
y17 802,382 410,923 168.857,868 154,907 
18 
y18 61,326 (330,133) 108.987,630 154,907 
19 
y19 1,256 (390,203) 152.258,606 154,907 
20 
y20 1295,364 903,905 817.044,910 154,907 Loại bỏ 
21 
y21 8,950 (382,509) 146.313,213 154,907 
22 
y22 87,747 (303,712) 92.240,712 154,907 
23 
y23 1315,736 924,277 854.288,717 154,907 Loại bỏ 
24 
y24 2,287 (389,172) 151.455,114 154,907 
25 
y25 14,488 (376,971) 142.107,168 154,907 
26 
y26 9,588 (381,871) 145.825,700 154,907 
ytb 
391,459 
0,000 
∑ = 
13.245.932,61 
4 
Ghi chú: - Giá trị y2, y7, y11, y20,y23 in đậm là các giá trị có ∆i>3σ, nên bị loại bỏ ra khỏi 
dãy số liệu và độ dài nguồn số liệu chỉ còn lại là 21 đơn vị dữ liệu 
115 
Tương tự như trên, việc tính toán sai số toàn phương mới cho hệ số phát thải 
trung bình và sai số trung bình toàn phương mới cho hệ số phát thải trung bình theo 
sản lượng (kg/tấn sp), nhân công (kg/người/năm), diện tích (kg/m2/năm) trong 
ngành cơ khí như được lập lại lần 1 và được thể hiện từ bảng 3.9 đến bảng 3.11. 
Bảng 3.9. Tính toán lại hệ số phát thải trung bình và sai số trung bình toàn 
phƣơng mới cho hệ số phát thải trung bình theo sản lƣợng (kg/tấn sp). 
TT 
Hệ số phát thải 
(yi) (kg/tấnsp) 
Sai số của các phép tính 
Sai số trung bình toàn 
phƣơng σ 
= √(∑(Δi)
2
)/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi)
2
1 
y1 0,014 -0,013 0,000 0,003 
2 
y2 0,022 -0,005 0,000 0,003 
3 
y3 0,012 -0,015 0,000 0,003 
4 
y4 0,025 -0,002 0,000 0,003 
5 
y6 0,014 -0,013 0,000 0,003 
6 
y8 0,026 -0,002 0,000 0,003 
7 
y9 0,048 0,021 0,000 0,003 Loại bỏ 
8 
y10 0,033 0,006 0,000 0,003 
9 
y11 0,055 0,028 0,001 0,003 Loại bỏ 
10 
y12 0,053 0,026 0,001 0,003 Loại bỏ 
11 
y13 0,007 -0,021 0,000 0,003 
12 
y14 0,059 0,032 0,001 0,003 Loại bỏ 
13 
y15 0,018 -0,009 0,000 0,003 
14 
y16 0,022 -0,006 0,000 0,003 
15 y17 
0,015 -0,012 0,000 0,003 
16 
y19 0,054 0,027 0,001 0,003 Loại bỏ 
17 
y20 0,031 0,004 0,000 0,003 
116 
TT 
Hệ số phát thải 
(yi) (kg/tấnsp) 
Sai số của các phép tính 
Sai số trung bình toàn 
phƣơng σ 
= √(∑(Δi)
2
)/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi)
2
18 
y21 0,011 -0,016 0,000 0,003 
19 
y22 0,017 -0,010 0,000 0,003 
20 
y23 0,018 -0,009 0,000 0,003 
21 
y24 0,027 0,000 0,000 0,003 
22 
y25 0,016 -0,011 0,000 0,003 
23 
y26 0,026 -0,001 0,000 0,003 
Ytb= 
0,027 
∑ =0,006 
Sai số trung 
bình toàn 
phương = 
11,75% 
Ghi chú: - Giá trị y9, y111, y12, y14, y19 in đậm là các giá trị có ∆i>3σ, nên bị loại bỏ ra khỏi 
dãy số liệu và độ dài nguồn số liệu chỉ còn lại là 18 đơn vị dữ liệu, 
Bảng 3.10: Tính toán lại hệ số phát thải trung bình và sai số trung bình toàn 
phƣơng mới cho hệ số phát thải trung bình theo diện tích (kg/m2/năm) 
TT 
Hệ số phát thải 
(yi) (kg/ m
2
/ 
năm) 
Sai số của các phép tính 
Sai số trung bình toàn phƣơng 
σ = √(∑(Δi)
2
)/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi = yi- ytb) 
1 y1 0,326 (1,355) 1,837 0,396 
2 y2 1,599 (0,082) 0,007 0,396 
3 y8 2,583 0,902 0,813 0,396 
4 y9 0,250 (1,431) 2,048 0,396 
5 y10 0,120 (1,561) 2,437 0,396 
6 y11 6,478 4,797 23,009 0,396 Loại bỏ 
7 y12 0,862 (0,819) 0,671 0,396 
8 y13 0,313 (1,368) 1,872 0,396 
9 y14 0,872 (0,809) 0,654 0,396 
117 
TT 
Hệ số phát thải 
(yi) (kg/ m
2
/ 
năm) 
Sai số của các phép tính 
Sai số trung bình toàn phƣơng 
σ = √(∑(Δi)
2
)/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi = yi- ytb) 
10 y15 1,134 (0,547) 0,299 0,396 
11 y17 1,363 (0,318) 0,101 0,396 
12 y18 6,409 4,728 22,353 0,396 Loại bỏ 
13 y20 2,310 0,629 0,395 0,396 
14 y21 0,499 (1,182) 1,397 0,396 
15 y22 1,150 (0,531) 0,282 0,396 
16 y23 1,096 (0,585) 0,342 0,396 
17 y25 0,735 (0,946) 0,894 0,396 
18 y26 2,160 0,478 0,229 0,396 
 Ytb = 1,181 ∑ = 59,641 
Ghi chú: - Giá trị y11, y18 in đậm là các giá trị có ∆i>3σ, nên bị loại bỏ ra khỏi dãy số liệu 
và độ dài nguồn số liệu chỉ còn lại là 16 đơn vị dữ liệu, 
Bảng 3.11: Tính toán lại hệ số phát thải trung bình và sai số trung bình toàn 
phƣơng mới cho hệ số phát thải trung bình theo nhân công (kg/ngƣời/năm) 
TT 
Hệ số phát thải 
(yi) (kg/ nhân 
công/ năm) 
Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng 
σ = √(∑(Δi)
2
)/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi)
2
1 
y1 2,353 -93,934 8.823,517 40,324 
2 
y3 233,072 136,785 18.710,226 40,324 Loại bỏ 
3 
y4 1,250 -95,036 9.031,869 40,324 
4 
y5 68,227 -28,059 787,296 40,324 
5 
y6 2,765 -93,521 8.746,261 40,324 
6 
y8 420,487 324,201 105.106,132 40,324 Loại bỏ 
7 
y9 24,693 -71,593 5.125,598 40,324 
8 
y10 1,028 -95,258 9.074,112 40,324 
118 
TT 
Hệ số phát thải 
(yi) (kg/ nhân 
công/ năm) 
Sai số của các phép tính Sai số trung bình toàn phƣơng 
σ = √(∑(Δi)
2
)/n(n-1) (Δi = yi- ytb) (Δi)
2
9 
y12 178,001 81,714 6.677,256 40,324 
10 
y13 5,032 -91,254 8.327,331 40,324 
11 
y14 78,967 -17,319 299,955 40,324 
12 
y15 401,983 305,697 93.450,771 40,324 Loại bỏ 
13 
y16 1,275 -95,011 9.027,099 40,324 
14 
y17 802,382 706,096 498.571,372 40,324 Loại bỏ 
15 
y18 61,326 -34,960 1.222,207 40,324 
16 
y19 1,256 -95,031 9.030,817 40,324 
17 
y21 8,950 -87,336 7.627,651 40,324 
18 
y22 87,747 -8,539 72,913 40,324 
19 
y24 2,287 -94,000 8.835,938 40,324 
20 
y25 14,488 -81,798 6.690,973 40,324 
21 
y26 9,588 -86,699 7.516,654 40,324 
 Ytb 
= 
96,286 
∑ = 822.755,949 
Ghi chú: - Giá trị y3, y8,y15, y17, in đậm là các giá trị có ∆i>3σ, nên bị loại bỏ ra khỏi dãy số 
liệu và độ dài nguồn số liệu chỉ còn lại là 17 đơn vị dữ liệu, 
Thảo luận: 
- Phép tính toán hệ số phát thải trung bình theo sản lượng của 26 nhà máy, 
sau khi loại trừ các sai số thô bạo số qua các lần có sai số trung bình 
∆i>3σ (trong đó ∆i: sai số trung bình; σ: sai số trung bình toàn phương), 
chỉ còn lại 23 đơn vị dữ liệu hợp lệ. Việc lặp lại quy trình tính toán trong 
bảng 3.9 cho giá trị hệ số phát thải trung bình: Ytb = 0,027 kg/tấn sp, với 
sai số trung bình toàn phương σ = ± 0,003 kg/tấn sp, tuy thực tế là vẫn 
còn 5 giá trị (in đậm và nghiêng) trong bảng 3.9 vi phạm quy tắc xử lý sai 
119 
số trung bình toàn phương và tạo nên nguy cơ phải tiếp tục loại trừ trong 
phép tính hệ số phát thải trung bình nhận được (nếu như tiếp tục áp dụng 
quy trình tính lặp lại). 
- Phép tính toán hệ số phát thải trung bình theo diện tích của 21 nhà máy, 
sau khi loại trừ các sai số thô bạo qua các lần có sai số trung bình ∆i>3σ 
(trong đó ∆i: sai số trung bình; σ: sai số trung bình toàn phương), chỉ còn 
lại 18 đơn vị dữ liệu hợp lệ. Việc lặp lại quy trình tính toán trong bảng 
3.,10 cho giá trị hệ số phát thải trung bình: Ytb = 1.681 kg/m
2/năm, với sai 
số trung bình toàn phương σ = ± 0.396 kg/m2/năm, tuy thực tế là vẫn còn 
02 giá trị (in đậm và gạch chân) trong bảng 3.10 vi phạm quy tắc xử lý sai 
số trung bình toàn phương và tạo nên nguy cơ phải tiếp tục loại trừ trong 
phép tính hệ số phát thải trung bình nhận được (nếu như tiếp tục áp dụng 
quy trình tính lặp lại). 
- Phép tính toán hệ số phát thải trung bình theo nhân công của 26 nhà máy, 
sau khi loại trừ các sai số thô bạo số qua các lần có sai số trung bình 
∆i>3σ (trong đó ∆i: sai số trung bình; σ: sai số trung bình toàn phương), 
chỉ còn lại 21 đơn vị dữ liệu hợp lệ. Việc lặp lại quy trình tính toán trong 
bảng 3.11 cho giá trị hệ số phát thải trung bình: Ytb = 96,286 
kg/người/năm, với sai số trung bình toàn phương σ = ± 40,324 
kg/người/năm, tuy thực tế là vẫn còn 04 giá trị (in đậm và gạch chân) 
trong bảng 3.11 vi phạm quy tắc xử lý sai số trung bình toàn phương và 
tạo nên nguy cơ phải tiếp tục loại trừ trong phép tính hệ số phát thải trung 
bình nhận được (nếu như tiếp tục áp dụng quy trình tính lặp lại). 
- Luận án chỉ sử dụng hai lần phép loại trừ sai số thô bạo trong quy trình 
tính hệ số để bảo đảm độ phủ dữ liệu hợp lệ. Các phép tính sai số trung 
bình toàn phương còn lại cho các hệ số phát thải trung bình ghi nhận theo 
nhân công và diện tích của ngành này, cũng như cho tổng thể các bảng dữ 
liệu nghiên cứu, được thực hiện hoàn toàn tương tự theo trình tự đã trình 
bày ở trên. Tuy nhiên, một vấn đề khó khăn mới đã nảy sinh ngoài sự dự 
120 
liệu của tác giả là trong phương pháp xử lý thống kê cổ điển cho các 
nguồn dữ liệu cơ sở, có nhiều bảng tính một lần đã buộc phải loại trừ số 
lượng quá lớn các đơn vị dữ liệu cơ sở gây ra sai số thô bạo thậm chí là 
buộc phải loại trừ 9/26 hệ số theo nhân công nên các bảng tính trở nên 
không hợp lệ theo quy tắc xử lý thống kê cổ điển (độ phủ dữ liệu mới nhỏ 
hơn 2/3 tổng đơn vị dữ liệu cơ sở ban đầu) và các hệ số trung bình tính 
toán được trong các trường hợp này sẽ có tính đại diện, độ tin cậy và độ 
chính xác thấp hơn yêu cầu đặt ra, đồng thời không được chấp nhận là 
hợp lệ theo quy tắc xử lý thống kê cổ điển. 
Bảng 3.12 trình bày kết quả tính toán các hệ số phát thải trung bình theo 
phương pháp trung bình số học đơn giản (khi chưa loại trừ và đã loại trừ các dữ liệu 
gây ra sai số thô bạo theo sai số trung bình toàn phương) cho ngành công nghiệp cơ 
khí ở KCN Thăng Long. 
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả tính toán các hệ số phát thải trung bình theo 
phƣơng pháp thống kê cô điển cho ngành công nghiệp cơ khí ở khu công 
nghiệp Thăng Long 
Ngành nghề 
Hệ số theo 
sản phẩm 
(kg/tấnsp) 
Hệ số theo 
diện tích 
(kg/m
2/năm) 
Hệ số theo 
nhân công 
(kg/ngƣời/năm) 
Cơ khí 
Chưa loại trừ 
sai số thô 
0,052 2,99 391,46 
Đã loại trừ 
sai số thô 
0,027 1,68 96,29 
(Kết quả lấy lặp 2 lần) 
(1) , Các hệ số phát thải trung bình theo sản lượng 
Từ các kết quả tính toán lặp một lần các hệ số phát thải CTRCNNH trung 
bình theo sản lượng bằng phương pháp xử lý thống kê cổ điển. Trong đó, có thể tóm 
tắt về tình trạng độ phủ dữ liệu sau xử lý sai số trung bình toàn phương của các 
phép tính hệ số phát thải trung bình như sau: ngành cơ khí 23/26 (88,5%). Độ phủ 
dữ liệu cao, sai số thô bạo thấp,vì vậy phương pháp này có tính hiệu quả cao 
(2) , Các hệ số phát thải trung bình theo nhân công 
121 
Tương tự, từ các kết quả tính toán lặp một hệ số phát thải CTRCNNH trung 
bình theo nhân công bằng phương pháp xử lý thống kê cổ điển cho ngành công 
nghiệp cơ khí ở Hà Nội. Trong đó, có thể tóm tắt về tình trạng độ phủ dữ liệu sau 
xử lý sai số trung bình toàn phương của các phép tính hệ số phát thải trung bình như 
sau: ngành cơ khí 21/26 (80,77%). Độ phủ dữ liệu cao, sai số thô bạo thấp,vì vậy 
phương pháp này có tính hiệu quả cao 
(3) , Các hệ số phát thải trung bình theo diện tích 
Tương tự, từ các kết quả tính các hệ số phát thải CTRCNNH trung bình theo 
diện tích bằng phương pháp xử lý thống kê cổ điển cho ngành công nghiệp cơ khí ở 
Hà Nội. Trong đó, có thể tóm tắt về tình trạng độ phủ dữ liệu còn lại sau việc xử lý 
sai số trung bình toàn phương của các phép tính hệ số phát thải trung bình như sau: 
ngành cơ khí 18/21 (90%) và có các giá trị hệ số phát thải trung bình với độ tin cậy 
thấp, rất thấp, không được chấp nhận là hợp lệ theo quy tắc thống kê, Độ phủ dữ 
liệu cao, sai số thô bạo thấp,vì vậy phương pháp này có tính hiệu quả cao 
3.2.3. Đánh giá tổng hợp về độ chính xác và khả năng ứng dụng các hệ số phát 
thải theo phương pháp thống kê cổ điển trong thực tiễn 
Có thể nhận thấy rằng, việc xử lý nguồn số liệu thống kê cơ sở về hệ số phát 
thải trung bình của các nhà máy bằng phương pháp sai số trung bình toàn phương 
cho độ phủ dữ liệu thấp hoặc rất thấp, hoàn toàn không thỏa mãn quy tắc xử lý 
thống kê toàn phương (độ tin cậy và chính xác cao được chấp nhận ở độ phủ dữ liệu 
> 90%, còn khi < 66,67% kết quả tính sẽ không được chấp nhận là hợp lệ). Nguyên 
nhân của hiện tượng giảm độ phủ nguồn dữ liệu cơ sở là do có nhiều nguồn dữ liệu 
gây ra sai số thô bạo và buộc phải loại trừ khỏi phép tính như các nguồn dữ liệu 
thống kê không hợp lệ. Đây là kết quả xử lý thống kê rất yếu, phương pháp xử lý 
thống kê cổ điển với sai số trung bình toàn phương chưa thoả mãn được yêu cầu đã 
đặt ra của luận án. Do đó, tác giả sẽ áp dụng 02 biện pháp chính sau đây để xử lý 
những khó khăn về mặt kỹ thuật tính toán xử lý thống kê các nguồn dữ liệu cơ sở 
này: 
122 
- Sử dụng những nguồn dữ liệu bổ sung, tham khảo và tham chiếu liên 
quan khác để hiệu chỉnh các hệ số phát thải trung bình có độ tin cậy thấp 
và rất thấp. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ đạt độ chính xác tương đối và 
chưa thể giải quyết triệt để vấn đề. 
- Do phương pháp xử lý thống kê với sai số bình phương tối thiểu có sai số 
thống kê cao hơn gấp √n (lần) so với sai số trung bình toàn phương, nên 
sẽ không nên áp dụng thay thế. Vì vậy, tác giả sẽ ứng dụng phương pháp 
xử lý thống kê cổ điển cải tiến để thay thế cho phương pháp xử lý thống 
kê cổ điển toàn phương trong việc xử lý nguồn dữ liệu cơ sở sao cho có 
thể bảo đảm độ phủ dữ liệu sử dụng là 100%. 
3.3. Xây dựng hệ số phát thải chất thải rắn công nghiệp nguy hại trung bình 
cho các nhà máy cơ khí điển hình ở khu công nghiệp Thăng Long theo phƣơng 
pháp xử lý thống kê cổ điển cải tiến ứng dụng trong nghiên cứu phát triển bền 
vững 
3.3.1. Nghiên cứu phương pháp luận 
Tác giả nhận thức rằng, đây là một biện pháp kỹ thuật phù hợp cho phép giải 
quyết cơ bản các yếu điểm tồn tại trong phương pháp xử lý thống kê cổ điển. Vì nó 
cho phép đạt được yêu cầu về cơ cấu, chất lượng và độ phủ nguồn dữ liệu, cũng như 
độ tin cậy và độ chính xác cao cho các hệ số phát thải trung bình nhận được. Để có 
thể tính toán nhanh chóng các hệ số phát thải trung bình với độ tin cậy và độ chính 
xác hơn, các nguồn dữ liệu cơ sở nghiên cứu sẽ cần phải đưa qua thủ tục biến đổi và 
chuẩn hoá dữ liệu xác định theo quy trình của phương pháp xử lý thống kê cổ điển 
cải tiến, rồi sau đó áp dụng phương pháp xử lý thống kê cổ điển với sai số trung 
bình toàn phương hoặc bình phương tối thiểu để tính ra các hệ số phát thải trung 
bình từ các nguồn dữ liệu đã được chuẩn hóa. Mục tiêu của phép chuẩn hoá các 
nguồn dữ liệu cơ sở nghiên cứu là nhằm: 
- Thu hẹp sai số của các số liệu có khả năng gây sai số lớn làm ảnh hưởng đáng kể 
đến giá trị của các hệ số phát thải trung bình nhận được, đồng thời bảo đảm sử 
dụng tất cả nguồn dữ liệu cơ sở một cách khách quan và công bằng. 
123 
- Bảo đảm chất lượng nguồn dữ liệu sử dụng cho các phép tính toán hệ số phát 
thải tiếp theo, đáp ứng tiêu chuẩn của phương pháp xử lý thống kê cổ điển cải 
tiến. 
- Nguồn dữ liệu sau chuẩn hoá đáp ứng cao nhất quy luật thống kê và thực tiễn 
phát thải tại mỗi nhà máy và ngành sản xuất nghiên cứu. 
Với mục đích tìm ra phương pháp biến đổi và chuẩn hoá dữ liệu thích hợp 
nhất cho các nguồn dữ liệu cơ sở nghiên cứu về các hệ số phát thải CTRCNNH 
trung bình, tác giả nghiên cứu lựa chọn từ 04 hàm toán tử ứng dụng sau: log10x, lnx, 
√x và (x)1/4. Kết quả nghiên cứu và so sánh giá trị của các hàm toán tử ứng dụng 
được thực hiện trên cơ sở sử dụng bộ dữ liệu cơ sở nguồn. Do đó, việc ứng dụng 
phương pháp xử lý thống kê cổ điển cải tiến là một nhu cầu tất yếu nhằm nâng cao 
độ phủ và cải thiện chất lượng nguồn dữ liệu cơ sở, cũng như bảo đảm độ tin cậy và 
chính xác cao cho kết quả nhận được. Các kết quả ứng dụng các hàm biến đổi và 
chuẩn hoá nguồn dữ liệu: logx, lnx, √x và (x)1/4 như được trình bày trong các bảng 
từ bảng 3.13 đến bảng 3.16 
Bảng 3.13. Tính toán biến đổi và chuẩn hoá các nguồn số liệu thống kê theo sản 
lƣợng của ngành cơ khí với hàm toán tử logx 
Nhà máy 
Hệ số phát thải 
(kg/tấn sp) 
Log yi 
Δi = log 
yi – log 
ytb 
δi = 
(Δi/logytb) * 
100% 
Số liệu sau phép 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_giai_phap_quan_ly_tong_hop_chat_thai_ran.pdf
  • pdfDK. VN - Bản tóm tắt full.pdf
  • pdfDK.EN - 3.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN-NPT210505.pdf
  • pdfDK.EN - Trích yếuluận án-NPT210505.pdf
  • pdfDK.VN - NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.pdf
  • pdfEN - Bản Tóm tắt.pdf