Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 232 trang nguyenduy 03/10/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong phát triển rừng gỗ nguyên liệu khu vực miền Trung Việt Nam
ng chỉ rừng cho các nhóm, mất chi phí đánh giá 
trong cả chu kỳ; rủi ro khi các thành viên không tuân thủ quy định chung của 
82 
nhóm, không thực hiện cam kết trả vốn và lãi vay sẽ làm liên kết dễ tan vỡ, giảm 
uy tín ngành lâm nghiệp địa phương với Dự án và các nhà tài trợ bên ngoài... 
Ngoài ra, tính bền vững của liên kết được thể hiện qua sự gắn kết và mức 
độ duy trì sự tham gia của các bên. 
Bảng 4.12. Sự gia tăng thành viên trong liên kết ngang 
STT Tiêu chí ĐVT 
Năm 
2015 2016 2017 
1 Số HGĐ tham gia liên kết hộ 329 311 254 
2 Diện tích rừng liên kết ha 1.325 1.008 906 
Nguồn: Thống kê của trưởng nhóm CCR cấp xã được khảo sát (2017) 
Khả năng bền vững của liên kết là rất thấp, do phụ thuộc quá lớn và nguồn 
hỗ trợ bên ngoài, chưa xây dựng được cơ chế huy động và đóng góp quỹ phù 
hợp; mức độ hấp dẫn các thành viên tham gia và duy trì liên kết ở mức thấp. 
4.2.1.6. Xu hướng và tiềm năng phát triển của liên kết ngang 
Theo kết quả khảo sát cho thấy, tổng chi phí đánh giá chứng chỉ FSC 
bình quân cho một kỳ chứng chỉ (5 năm) là 632,27 triệu đồng; mức chi phí 
bình quân là 1,65 triệu đồng/ha/kỳ để đánh giá và cấp chứng chỉ FSC cho 
382,75 ha (1,13% tổng diện tích rừng liên kết của 2 tỉnh). Khi các HGĐ phải 
tự chi trả chi phí đánh giá cấp chứng chỉ FSC và khoảng cách chênh lệch giá 
bán gỗ có chứng chỉ FSC và không có chứng chỉ ngày một nhỏ lại thì lợi 
nhuận của họ sẽ giảm xuống rất nhiều, trừ khi chi phí này được chia sẻ trong 
một nhóm HGĐ có diện tích đủ lớn, tối thiểu khoảng 3.000 ha để nâng cao 
hiệu quả trồng rừng theo nhóm HGĐ (Tek & cs., 2017). 
Do đó, với thực trạng diện tích rừng trồng của các nhóm hộ là 33.981 ha; 
trong đó, nếu diện tích thuộc liên kết của các HGĐ là 10.194ha (khoảng 30% 
diện tích liên kết) được cấp chứng chỉ FSC thì chi phí bình quân/ha sẽ rất nhỏ 
(62.022 đồng/ha/kỳ). Như vậy, liên kết các HGĐ trồng rừng có chứng chỉ sẽ 
góp phần giảm chi phí và nâng cao rõ rệt hiệu quả trồng rừng quy mô HGĐ. 
Liên kết đã tạo được tiền đề là quy mô diện tích liên kết lớn, đây là tiềm năng 
quan trọng cho sự phát triển và đòi hỏi phải có cơ chế khuyến khích và thúc 
đẩy tạo nguồn kinh phí duy trì cấp chứng chỉ QLRBV. 
83 
Ngoài ra, để đánh giá về tiềm năng phát triển liên kết có thể xem xét mức 
độ hài lòng và sẵn sàng tham gia liên kết của các hộ gia đình. Kết quả khảo sát 
được tổng hợp trong bảng 4.13. 
Bảng 4.13. Khả năng sẵn sàng tham gia liên kết ngang của hộ gia đình 
STT 
Sự sẵn sàng tham gia 
liên kết 
Tổng 
số 
HGĐ 
Thang điểm 
(đánh giá theo tỷ lệ %) 
Điểm 
TB 
1 2 3 4 5 
1 
Chủ hộ tiếp tục tham gia 
liên kết 
122 - 8,20 22,13 55,74 13,93 3,75 
2 
Chủ hộ sẵn sàng góp thêm 
đất và đầu tư trồng rừng 
liên kết 
122 - 14,75 36,07 43,44 5,74 3,40 
3 
Chủ hộ hài lòng khi tham 
gia liên kết 
122 - 9,84 11,48 54,10 24,59 3,93 
Nguồn: Tổng hợp thông tin khảo sát (2016, 2017) 
Qua bảng trên cho thấy, trên 69% số HGĐ hài lòng và mong muốn tiếp tục 
tham gia liên kết, nhưng chỉ dưới 50% số hộ muốn góp thêm đất vào liên kết; 
điểm đánh giá bình quân dưới 4, đạt mức độ trung bình. Như vậy, với tiềm năng 
về diện tích của nhóm lớn nhưng chưa tạo được sự vững chắc về tài chính cho 
hoạt động nhóm và tham gia cấp chứng chỉ rừng của chu kỳ tiếp theo, do vậy 
chưa thu hút được các hộ gia đình góp thêm diện tích đất lâm nghiệp tham gia 
vào liên kết nhóm. 
4.2.2. Liên kết dọc: Liên kết giữa công ty chế biến lâm sản với hộ nông dân 
trồng rừng 
4.2.2.1. Đặc điểm mô hình liên kết và các bên tham gia 
a. Đặc điểm mô hình liên kết dọc 
Liên kết được hình thành từ năm 2007 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giữa 
Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam (Công ty FOREXCO) với 
HGĐ bản địa, trên cơ sở nhu cầu của hai bên và có sự tham gia gián tiếp của 
chính quyền địa phương. Công ty có diện tích đất trồng rừng lớn nhưng thiếu 
nguồn lực lao động trực tiếp trong trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng; các hộ dân 
địa phương có lực lượng lao động nhưng thiếu đất sản xuất, và mong muốn được 
tăng thêm nguồn thu nhập. Bên cạnh đó, sự hình thành liên kết chịu tác động từ 
Nghị định 135/2005/NĐ-CP về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản 
84 
xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, 
lâm trường quốc doanh, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng và góp phần 
xóa đói giảm nghèo vùng nông thôn miền núi. 
Công ty liên kết với các hộ dân địa phương với mục đích huy động lực 
lượng lao động của các HGĐ tham gia kinh doanh rừng trồng chứng chỉ FSC, 
liên kết đã mang lại lợi ích cho công ty trong việc cung cấp gỗ nguyên liệu có 
chứng chỉ FSC ổn định và lâu dài cho nhà máy chế biến đồ gỗ ngoại thất của 
công ty, kiểm soát được sản lượng, chất lượng GNL khai thác và hồ sơ đảm bảo 
truy xuất nguồn gốc gỗ, nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong chế biến và 
xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Châu Âu. 
Liên kết được thực hiện theo hình thức công ty đầu tư vốn, vật tư trồng, 
chăm sóc rừng trên đất thuộc quyền quản lý và sử dụng của công ty và hộ gia 
đình thực hiện hoạt động trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng theo tiêu chuẩn rừng 
trồng có chứng chỉ Quản lý rừng bền vững. Gỗ nguyên liệu khai thác được tiêu 
thụ trực tiếp tại nhà máy chế biến đồ gỗ ngoại thất của công ty, với sản lượng và 
giá cả được thỏa thuận giữa các bên tham gia liên kết. 
Trong liên kết, chính quyền địa phương gián tiếp tham gia với vai trò đảm 
bảo an ninh xã hội tại địa phương, hỗ trợ thủ tục hành chính để thực hiện hợp 
đồng liên kết, tham gia giải quyết các tranh chấp giữa các bên và khuyến khích 
thúc đẩy hoạt động liên kết. 
b. Đặc điểm các bên tham gia liên kết dọc 
❖ Công ty chế biến lâm sản 
Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam được thành lập năm 
1986. Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là sản xuất kinh doanh đồ gỗ nội 
thất – ngoại thất với công suất bình quân với nhu cầu gỗ tròn nguyên liệu là 
24.786 m3/năm. Sản phẩm gỗ ngoại thất chiếm tỷ trọng 71% tổng sản lượng chế 
biến hàng năm và 90% sản lượng được xuất khẩu vào thị trường Châu Âu. 
Công ty FOREXCO là đơn vị điển hình trong liên kết trồng rừng sản xuất 
cung cấp gỗ nguyên liệu, tổng diện tích khoảng 1.600 ha trên địa bàn tỉnh Quảng 
Nam và Đà Nẵng và đã được cấp chứng chỉ FSC, trong đó có khoảng 1.260 ha 
liên kết với HGĐ, cá nhân (Công ty FOREXCO, 2016). Rừng trồng liên kết có 
chu kỳ kinh doanh từ 7 năm tuổi trở lên, đạt sản lượng bình quân từ 96 m3/ha – 
110 m3/ha, và được chia thành hai nhóm sản phẩm chính: (1) Gỗ có chứng chỉ 
85 
FSC có đường kính D>14cm, được dùng cho chế biến đồ gỗ ngoại thất; (2) gỗ có 
đường kính D≤14cm được tiêu thụ tại các nhà máy sản xuất dăm xuất khẩu, và 
được bán với giá gỗ không có chứng chỉ FSC. 
❖ Hộ gia đình 
Khảo sát nghiên cứu được tiến hành tại hai xã Tam Xuân 1 và Tam xuân 2, 
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Tổng số 65 HGĐ được khảo sát nghiên cứu 
có những đặc điểm được tổng hợp tại bảng 4.14. Những HGĐ tham gia liên kết 
thu nhập bình quân từ lâm nghiệp chỉ đạt mức 15,5% trong tổng thu nhập và bình 
quân diện tích đất lâm nghiệp tham gia LK chiếm đến 63,9% trong tổng diện tích 
đất lâm nghiệp của HGĐ đang tham gia sản xuất. 
Bảng 4.14. Đặc điểm hộ gia đình và rừng GNL tham gia liên kết dọc 
STT Chỉ tiêu ĐVT HGĐ tham gia liên kết 
1 Lao động bình quân của HGĐ Lao 
động 
2,75 
2 Tổng diện tích đất BQ của HGĐ ha/hộ 4,01 
3 Tổng diện tích đất LN BQ của HGĐ ha/hộ 3,38 
4 Diện tích đất lâm nghiệp liên kết ha/hộ 2,16 
5 Tổng thu nhập BQ/hộ/năm Tr.đ/năm 112,73 
6 Thu nhập từ LN BQ/hộ/năm Tr.đ/năm 17,52 
7 Loài cây và phương thức trồng Keo lai được trồng thuần loài 
8 Mục tiêu sản xuất/ 
chu kỳ kinh doanh 
 Trồng rừng có chứng chỉ FSC/ 
Chu kỳ tối thiểu 7 năm 
9 Phương thức bán rừng 80% diện tích rừng được công 
ty thuê khai thác 
10 Thông tin hỗ trợ kỹ thuật Các HGĐ được công ty tập 
huấn kỹ thuật trồng rừng 
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát (2016, 2017) 
Những đặc điểm của HGĐ cho thấy, các hộ tham gia liên kết phải có lao 
động, kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp để tuân thủ yêu cầu kỹ thuật trồng rừng 
có chứng chỉ FSC, diện tích tối thiểu các HGĐ phải nhận khi tham gia trồng rừng 
LK là 02 ha, và hộ có kinh tế từ trung bình trở lên. Như vậy, LK giữa Công ty 
FOREXCO và các HGĐ không có tính phổ biến cho tất cả các loại HGĐ, đặc 
86 
biệt hộ nghèo, ít lao động và không có kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp, sẽ 
không có nhiều cơ hội trở thành một tác nhân của liên kết. 
c. Cơ cấu tổ chức của liên kết 
Công ty FOREXCO liên kết trực tiếp với từng hộ gia đình, có cam kết về 
sản lượng và cơ chế phân chia lợi ích với mỗi hợp đồng liên kết, các hộ gia đình 
chịu trách nhiệm trực tiếp với công ty về kết quả trồng rừng liên kết. Công ty có 
vai trò quyết định các nội dung về chiến lược kinh doanh rừng trồng và chế biến 
gỗ. Cùng với sự tham gia hỗ trợ gián tiếp của chính quyền địa phương cấp xã, 
LK được thực hiện ổn định và đảm bảo sự tuân thủ các cam kết giữa các bên. 
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ mô hình tổ chức liên kết dọc 
d. Các quy định của liên kết 
 Cơ sở thực hiện liên kết là Hợp đồng giao, nhận khoán trồng, chăm sóc và 
bảo vệ rừng; và Hồ sơ thiết kế trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và hồ sơ khai thác 
rừng. Các quy định cụ thể của liên kết được tổng hợp trong bảng 4.15. 
GHI CHÚ: Liên kết trực tiếp 
 Hỗ trợ gián tiếp 
Công ty Cổ phần Lâm đặc sản 
xuất khẩu Quảng Nam 
Chính quyền địa phương cấp xã 
Hộ 
gia 
đình 
3 
Hộ 
gia 
đình 
4 
Hộ 
gia 
đình 
.. 
Hộ 
gia 
đình 
2 
Hộ 
gia 
đình 
1 
87 
Bảng 4.15. Quy định của liên kết dọc 
TT 
Quy 
định 
Nội dung chi tiết 
Công ty Cổ phần Lâm đặc 
sản xuất khẩu Quảng Nam 
Hộ gia đình 
1 
Điều 
kiện 
tham gia 
Được nhà nước giao quản lý 
đất trồng rừng sản xuất 
- Là hộ dân bản địa; 
- Được công ty đánh giá đủ khả năng 
tham gia liên kết (có lao động, kinh tế 
từ trung bình trở lên và khả năng tuân 
thủ các quy định). 
2 
Quyền 
các bên 
- Quyết định chiến lược kinh 
doanh rừng trồng; 
- Kiểm tra việc thực hiện hợp 
đồng liên kết; 
- Xử lý vi phạm hoặc chấm 
dứt hợp đồng nếu hộ gia đình 
không tuân thủ hợp đồng; 
- Được hưởng dụng sản phẩm 
theo tỷ lệ thỏa thuận; 
- Được công ty cấp kinh phí trồng, 
chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng; 
- Được tham gia đấu giá rừng đến tuổi 
khai thác; 
- Được hưởng dụng sản phẩm theo tỷ 
lệ thỏa thuận. 
3 
Trách 
nhiệm – 
nghĩa vụ 
các bên 
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng 
rừng FSC cho HGĐ; 
- Ứng vốn và cung cấp các 
loại vật tư và cây giống chất 
lượng cho HGĐ; 
- Phối hợp với HGĐ và chính 
quyền địa phương xử lý các 
vụ vi phạm. 
- Tuân thủ việc trồng rừng theo tiêu 
chuẩn chứng chỉ FSC. 
- Không được tự ý chuyển nhượng đất 
nhận khoán cho người khác 
- Chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt 
hại nếu vi phạm hợp đồng. 
Nguồn: Kết quả khảo sát (2016, 2017) 
d. Cơ chế hưởng lợi, hưởng dụng sản phẩm 
Công ty giao khoán cho các hộ dân và quy định mức khoán sản lượng gỗ 
thương phẩm cuối chu kỳ 7 năm là 85 m3/ha. Kết quả khảo sát 65 hộ gia đình 
tham gia liên kết và 04 cán bộ đại diện công ty cho thấy, các bên thống nhất thực 
hiện phân chia lợi ích sau khi trừ các khoản chi phí như: chi phí tạo rừng, chi phí 
thiết kế, làm đường và chi phí khai thác theo bảng 4.16. 
88 
Bảng 4.16. Cơ chế phân chia lợi ích trong liên kết dọc 
Sản phẩm 
Tỷ lệ hưởng dụng sản phẩm (%) 
Công ty HGĐ Ủy ban nhân dân xã 
Sản lượng gỗ trong mức khoán 68 30 02 
Sản lượng gỗ vượt khoán 50 50 0 
Nguồn: Kết quả khảo sát (2016, 2017) 
Trong liên kết, để đảm bảo tính hiệu quả và chất lượng gỗ rừng trồng, công 
ty áp dụng mức bảo lưu sản lượng gỗ thương phẩm do hộ gia đình không đạt 
mức cam kết sẽ được bù đắp vào chu kỳ sau hoặc khi khai thác lô rừng LK khác. 
4.2.2.2. Hoạt động của liên kết dọc 
Liên kết được thực hiện theo các hoạt động và mục tiêu chính là xây dựng 
vùng gỗ nguyên liệu có chứng chỉ FSC và chất lượng tốt cho hoạt động chế biến 
gỗ của công ty. 
Bảng 4.17. Các hoạt động của liên kết dọc 
STT Hoạt động Hoạt động cụ thể 
Các bên 
tham gia 
1 Hình thành 
liên kết 
- Vận động các HGĐ tham liên kết; 
- Xây dựng hợp đồng 
- Công ty 
FOREXCO; 
- HGĐ 
- UBND xã 
2 Hỗ trợ kinh phí 
tham gia 
chứng chỉ FSC 
- Công ty FOREXCO hỗ trợ 100% chi phí 
đánh giá và cấp chứng chỉ FSC cho diện tích 
rừng liên kết 
- Công ty 
FOREXCO 
- HGĐ 
3 Khai thác rừng 
và cung cấp 
GNL 
- Công ty FOREXCO cam kết bao tiêu 100% 
sản lượng GNL có đường kính D≥14cm có 
chứng chỉ FSC mức giá cao hơn giá thị 
trường sản phẩm cùng loại không có chứng 
chỉ FSC từ 10% – 15% 
- Công ty 
FOREXCO 
- HGĐ 
4 Phân chia 
lợi ích 
Các bên liên kết trực tiếp tham gia đánh giá 
và nghiệm thu sản phẩm, phân chia lợi ích 
theo cam kết 
- Công ty 
FOREXCO 
- HGĐ 
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát (2016, 2017) 
89 
4.2.2.3. Quy tắc ràng buộc của liên kết dọc 
a. Qui tắc ràng buộc về thời gian 
 Liên kết được quy định về thời gian theo hợp đồng, thời gian liên kết được 
tính theo một chu kỳ kinh doanh rừng trồng (07 năm). Trong khoảng thời gian 
liên kết, công ty là người quyết định các mốc thời gian về trồng rừng, chăm sóc 
rừng, thời điểm đánh giá và khai thác rừng. Theo kết quả khảo sát, các bên tham 
gia liên kết đã tuân thủ về cam kết chu kỳ trồng rừng có chứng chỉ QLRBV. Đối 
với liên kết này, khả năng rủi ro về việc tuân thủ chu kỳ kinh doanh rừng trồng là 
rất thấp, vì công ty hoàn toàn quyết định chiến lược kinh doanh; bên cạnh đó, 
liên kết có sự tham gia hỗ trợ gián tiếp của chính quyền cấp xã về việc vận động 
các bên tuân thủ và xử lý nghiêm các vi phạm. 
b. Qui tắc ràng buộc về số lượng và chất lượng 
Các hộ tham gia liên kết phải đảm bảo về sản lượng gỗ nguyên liệu sau khai 
thác tối thiểu là 85m3/ha/chu kỳ (7 năm), rừng trồng phải đảm bảo các tiêu chí 
đánh giá của FSC; trong liên kết, rủi ro về việc không tuân thủ quy định trồng 
rừng chứng chỉ FSC là thấp, vì mỗi công đoạn của cả chu kỳ được thực hiện đều 
có sự giám sát của cán bộ kỹ thuật là đại diện cho công ty. Kết quả đánh giá về 
tuân thủ của các bên tham gia liên kết được tổng hợp trong bảng 4.18. 
Bảng 4.18. Kết quả thực hiện cam kết về số lượng và chất lượng trong 
liên kết dọc 
STT Cam kết 
Số HGĐ khảo sát 
Kết quả 
(% thực 
hiện) 
Tổng số 
HGĐ 
(hộ) 
HGĐ 
thực hiện 
(hộ) 
1 HGĐ đảm bảo sản lượng khi khai thác đạt 
tối thiểu theo cam kết 
65 62 95,38 
2 Phân chia lợi ích đảm bảo thực hiện theo 
hợp đồng cam kết 
65 65 100 
3 Diện tích rừng đạt tiêu chuẩn cấp chứng 
chỉ FSC 
65 65 100 
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát (2016, 2017) 
Qua bảng tổng hợp trên cho thấy, các bên tham gia liên kết đã tuân thủ các 
quy định và thực hiện tốt các cam kết. Qua kết quả khảo sát, có 4,62% số hộ 
90 
được phỏng vấn cho rằng diện tích rừng không đạt năng suất do yếu tố khách 
quan như thời tiết, sâu bệnh hại cây nên chất lượng rừng không đạt tiêu chuẩn và 
cho năng suất thấp, phía công ty liên kết đã đánh giá và tạo cơ chế cho hộ gia 
đình nợ sản lượng sang chu kỳ trồng rừng tiếp theo. 
c. Qui tắc ràng buộc về giá cả 
Công ty liên kết cam kết thu mua toàn bộ sản lượng gỗ nguyên liệu khai 
thác, tuy nhiên sản lượng khai thác được phân chia thành hai nhóm sản phẩm 
chính là gỗ có đường kính lớn hơn 14cm được mua với giá cao hơn 10%-15% 
theo từng thời điểm giá thị trường; sản lượng gỗ có đường kính từ 06cm đến 
14cm được mua theo giá gỗ không có chứng chỉ rừng. Theo kết quả khảo sát cho 
thấy 100% HGĐ cho rằng công ty đã thực hiện đúng cam kết về giá cả thu mua 
gỗ nguyên liệu. Tuy nhiên, có 73,85% số HGĐ được khảo sát có ý kiến cho rằng 
công ty nên áp dụng giá gỗ có chứng chỉ QLRBV đối với gỗ có quy cách từ 
10cm trở lên; vì lý do, gỗ có đường kình từ 10cm trở lên có thể sử dụng cho sản 
xuất đồ gỗ nội – ngoại thất, sử dụng cho ván xẻ ghép thanh, và ván bóc... có thể 
mang lại giá trị cao hơn so với bán gỗ băm dăm xuất khẩu. 
4.2.2.4. Kết quả kinh doanh các sản phẩm của liên kết dọc 
a. Cơ cấu chi phí và giá trị gia tăng các sản phẩm của liên kết 
Phân tích giá trị gia tăng được chia làm 2 khâu trong sản xuất: (1) Khâu sản 
xuất, kinh doanh gỗ nguyên liệu; (2) Khâu chế biến, thương mại đồ gỗ ngoại thất. 
Kết quả phân tích được tổng hợp tại bảng 4.19 cho thấy, chi phí trung gian để sản 
xuất 01m3 sản phẩm đồ gỗ bàn ghế ngoài trời chiếm tỷ trọng rất cao (61,99%), 
trong khi đó chi phí trung gian để tạo ra 1m3 gỗ nguyên liệu chỉ chiếm 16,66% so 
với tổng giá trị sản xuất. Do đó, tỷ trọng về giá trị gia tăng được tạo ra từ khâu 
sản xuất, kinh doanh GNL cao hơn 02 lần khâu chế biến đồ gỗ ngoại thất. Điều 
này giải thích tại sao các HGĐ rất tích cực tham gia thực hiện liên kết và chấp 
hành những tiêu chuẩn kỹ thuật của trồng rừng có chứng chỉ. 
Giá trị gia tăng của 1m3 sản phẩm gỗ ngoại thất tăng đạt 38,01%, trong đó 
phần lớn giá trị gia tăng được tạo ra là thu nhập của người lao động, chiếm 
khoảng 29,37%. 
91 
Bảng 4.19. Cơ cấu giá trị gia tăng của mỗi công đoạn sản phẩm 
trong liên kết dọc 
TT Khoản mục 
1m3 gỗ nguyên liệu 
1m3 sản phẩm 
đồ gỗ ngoại thất 
Số tiền 
(1000 
đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền 
(1000 
đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
1 Giá trị sản xuất/giá bán 1m3 sản 
phẩm (GO) 
1.750,00 100 33.600,00 100 
2 Chi phí trung gian (IC) 291,54 16,66 20.828,71 61,99 
Chi phí sản xuất vật chất 81,99 4,69 17.431,75 51,88 
Chi phí dịch vụ bên ngoài 209,54 11,97 3.396,96 10,11 
3 Giá trị gia tăng (VA=GO-IC) 1.458,46 83,34 12.771,29 38,01 
Thu nhập của người lao động (W) 415,25 23,73 9.868,47 29,37 
Thuế sản xuất khác (T) - - - - 
Khấu hao TSCĐ (A) - - 839,93 2,50 
Lợi nhuận (NPr=VA-W-T-A) 1.043,21 59,61 2.062,89 6,14 
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát (2016, 2017) 
Phân tích hiệu quả kinh tế trên một đơn vị sản phẩm cho thấy, chi phí trung 
gian cho mỗi mét khối sản phẩm chế biến gỗ cao hơn rất nhiều lần (72 lần) so với 
hoạt động trồng rừng. Do đó, chi phí tạo ra 1m3 sản phẩm đồ gỗ ngoại thất cần 
một khoản tiền rất lớn, cao hơn 44 lần so với hoạt động trồng rừng. Và lợi nhuận 
tính trên 1m3 sản phẩm cuối cùng của khâu chế biến chỉ cao hơn 1,9 lần so với 
khâu trồng rừng. Tuy nhiên, khả năng sinh lợi nhuận trên đồng vốn đầu tư chi phí 
trung gian (NPr/IC) của hoạt động trồng rừng là NPr/IC = 3,58 lần, với chu kỳ 
kinh doanh 7 năm (84 tháng). Trong khi đó, đối với hoạt động chế biến gỗ với 
NPr/IC=0,10 lần với chu kỳ kinh doanh 3 tháng, tính từ khi gỗ nguyên liệu đến 
cổng nhà máy, qua các khâu chế biến, đóng gói và xuất hàng. Do đó, khả năng 
sinh lợi nhuận tính theo tháng của mỗi khâu là tương đương nên lợi ích được 
phân chia công bằng cho mỗi tác nhân trong liên kết theo chuỗi giá trị đồ gỗ 
ngoại thất. Rõ ràng, trong liên kết không có “kẻ thắng người thua” mà cả hai bên 
cùng thắng, mô hình “win - win”. Ý nghĩa quan trọng và trở thành động lực cho 
các nhà chế biến gỗ tham gia xây dựng và phát triển LK tạo ra nguồn cung gỗ 
nguyên liệu có chứng chỉ rừng ổn định, chi phí thấp cho hoạt động giải trình truy 
92 
xuất nguồn gốc gỗ hợp pháp, bảo toàn vốn đầu tư, phát triển sản xuất và đổi mới 
công nghệ. 
c. Kết quả sản xuất kinh doanh 
Kết khảo sát 65 hộ gia đình trồng rừng liên kết và 04 cán bộ đại diện công 
ty chế biến đồ gỗ ngoại thất về sản xuất kinh doanh của các hoạt động trong liên 
kết được tổng hợp trong bảng 4.20. 
Bảng 4.20. Kết quả sản xuất, kinh doanh của tác nhân trong liên kết dọc 
Hoạt động 
trong chuỗi 
Hiệu quả tài chính Chi phí/01 
m3 sản 
phẩm (tr.đ) 
Giá bán/01 
m3 sản 
phẩm (tr.đ) 
Thặng dự 
/01 m3 sản 
phẩm (tr.đ) 
NPV 
(tr.đ) 
BCR 
(lần) 
IRR 
(%) 
AEV 
(tr.đ) 
Trồng rừng 
chứng chỉ FSC 
23,02 1,49 21,63 4,27 0,71 1,75 1,04 
Chế biến đồ 
gỗ ngoại thất 
 31,54 33,60 2,06 
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát (2016, 2017) 
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trồng rừng cũng được thể hiện qua chỉ tiêu 
BCR, với 01 đồng chi phí đầu tư sẽ thu về được 1,49 đồng doanh thu; NPV = 
23,03 tr

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_giai_phap_thuc_day_lien_ket_trong_phat_tr.pdf
  • pdfKTNN - TTLA - Nguyen Gia Kiem.pdf
  • pdfTTT - Nguyen gia Kiem.pdf