Luận án Nghiên cứu giải pháp tiết kiệm năng lượng trong thiết kế chuyển mạch sử dụng ở trung tâm dữ liệu

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải pháp tiết kiệm năng lượng trong thiết kế chuyển mạch sử dụng ở trung tâm dữ liệu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải pháp tiết kiệm năng lượng trong thiết kế chuyển mạch sử dụng ở trung tâm dữ liệu
hỉ thanh ghi [4:0] TA Bit điều khiển dữ liệu [15:0]
Hình 2.8. Cấu trúc bản tin MDIO
Kết hợp bit 6 và bit 13 của thanh ghi MII để chọn 3 trạng thái băng thông khác: a) “00”
cho 10 Mbps; b) “01” cho 100 Mbps; c) “10” cho 1 Gbps và “11” không sử dụng (Hình 2.9)
Tự động thương lượng
Chế độ công suất thấp
15 13 6 5 0
R - SP0 AN LP - - - - SP1 - - - - - -
Lựa chọn tốc độ
Hình 2.9. Chức năng các bit trong thanh ghi MII
2.4.2. Mở rộng ản tin OpenFlow điều khiển cổng Ethernet
Để thay đổi tốc độ liên kết các cổng Ethernet cho chuyển mạch nhằm tiết kiệm năng,
tác giả mở rộng bản tin điều khiển OpenFlow.
Trường link_state chứa thông tin điều khiển cổng như trên Hình 2.10. Giá trị „1‟ tại ô
cờ (Flag) sẽ quyết định có hay không đổi trạng thái của chuyển mạch. Cặp bit {P1, P0} xác
định số hiệu cổng, cặp bit {B1, B0} xác định băng thông trên cổng đã chọn: “11” tức là
1Gbps, “10” nghĩa là 100Mbps, “01” sẽ giới hạn băng thông về 10Mbps, và “00” biểu thị
cho việc tắt cổng đó.
Bảng 2.4. Bản tin OFPT_PORT_MOD
OpenFlow MAC Link
Port no Config Mask Advertise Pad
header address state
8bytes 2bytes 6bytes 4bytes 4bytes 1bytes 4bytes 3bytes
7 0
F - - - B1 B0 P1 P0
Flag Reserved Link Rate Port No.
Hình 2.10. Trường Link state mô tả tốc độ liên kết của cổng Ethernet
8
2.5. Giải pháp thiết kế chuyển mạch OpenFlow tiết kiệm năng lƣợng
dƣới sự điều khiển của NOX / POX
2.5.1. Thiết kế phần cứng chuyển mạch
Dựa trên giải pháp giảm tần được đưa ra, khối điều khiển tần số có tên là Clock
Controller (CC) được xây dựng thêm như một khối chức năng của chuyển mạch. Chức năng
của khối CC lấy thông tin từ phần mềm thông qua PCI bus để điều khiển việc chia tần số
hoạt động của chuyển mạch.
Hình 2.12. Vị trí của khối Clock Controller trong khối User Data Path
2.5.2. Thiết kế phần mềm chuyển mạch
. Xây dựng phần mềm điều khiển tốc độ link_rate cho cổng Ethernet
. Mở rộng bản tin điều khiển OpenFlow cho chuyển mạch
Phần mềm điều khiển tốc độ các cổng Ethernet của chuyển mạch Openlow dựa vào lưu
lượng đầu vào nhằm tiết kiệm năng lượng. Đầu tiên mô hình điều khiển phần mềm được mô
tả như Hình 2.16.
ETHERNET FPGA PC SOFTWARE
PORT USER DATA
[0:3] PATH P
R
G
_
G CONTROL
E DRIVER
R SOFTWARE
_
2
F
N
MII Control MDIO
Register
Hình 2.16. Khối điều khiển mềm (PC Software)
Khối phần mềm lập trình điều khiển mỗi cổng: bật /tắt hoặc đặt tốc độ liên kết đến
10Mbps, 100Mbps, và 1Gbps bằng cách cấu hình cho các bit 6, bit 13 và bit 11 của thanh
ghi MII.
2.5.2.1. Định nghĩa chế độ làm việc cho chuyển mạch OpenFLow
Các chế độ hoạt động mới của chuyển mạch được định nghĩa như sau:
Bảng 2.5. Các chế độ hoạt động mới của chuyển mạch
Chế độ Tần số Băng thông trên mỗi cổng
Công suất cao 125 MHz Idle/10Mbps/100Mbps/1Gbps
Công suất thấp 62.5 MHz Idle/10Mbps/100Mbps
Ngủ 3.90625 MHz Idle
9
2.5.2.2. Mở rộng bản tin OpenFlow cho các chế độ làm việc
Để thực hiện các chế độ hoạt động mới cho chuyển mạch nhằm tiết kiệm năng, tác giả
mở rộng bản tin điều khiển OpenFlow.
Trường Switch_mode lưu trữ các thông tin cấu hình chuyển mạch như trong Bảng 2.6.
Giá trị „1‟ ở vị trí cờ (F) cho phép chuyển mạch thay đổi trạng thái. Trường Switch_ mode
chỉ ra chế độ làm việc của chuyển mạch như sau: chế độ công suất cao (M1M0=00), chế độ
công suất thấp (M1M0=01) và chế độ ngủ (M1M0=10). M1M0=11 dự phòng (Hình 2.19).
Bảng 2.6. Bản tin OFPT_Switch_mode cho 3 chế độ hoạt động
OpenFlow Header Switch Mode Pad
8 Bytes 1 Bytes 3 Bytes
7 0
F - - - - - M1 M0
Flag Reserved Mode
Hình 2.19. Trường Switch Mode định nghĩa các chế độ hoạt động
2.6. Giải pháp thiết kế chuyển mạch OpenFlow tự động tiết kiệm năng
lƣợng theo lƣu lƣợng đầu vào
Lưu lượng thường lên mức đỉnh vào ban ngày và hạ xuống rất thấp vào ban đêm. Khi
lưu lượng thấp các thiết bị mạng vẫn đang ở trạng thái hoạt động, điều này gây ra tiêu tốn
nhiều năng lượng không cần thiết để chạy các thiết bị mà không có lưu lượng đi qua. Vì vậy
để tăng hiệu quả tiết kiệm năng lượng cho chuyển mạch, tác giả đề xuất một giải pháp khác
giúp chuyển mạch Openflow có thể tự động tiết kiệm năng lượng theo lưu lượng đầu vào
mà không cần sự can thiệp của bộ điều khiển NOX /POX.
2.6.1. Giải pháp thiết kế
Thông thường một thiết bị mạng có chức năng tiết kiệm năng lượng tiêu thụ thì nó
thường hoạt động ở hai chế độ: chế độ làm việc (working mode) và chế độ ngủ (sleep mode.
Như vậy, năng lượng tiêu thụ của một thiết bị mạng nói chung có thể được mô hình hóa như
sau:
E = Pworking * Tworking + Psleep * Tsleep (2.2)
Trong đó Tworking và Tsleep là thời gian thiết bị hoạt động ở chế độ làm việc và chế độ
ngủ, Pworking và Psleep là công suất tiêu thụ của thiết bị tương ứng trong mỗi chế độ. Do vậy,
để tăng sự tiết kiệm năng lượng cho chuyển mạch OpenFlow, chúng ta có thể tăng thời gian
Tsleep bằng cách cho gói tin chứa trong hàng đợi đầu vào và chờ đợi đến một ngư ng lớn
nhất có thể mà không ảnh hưởng đến chất lượng truyền dữ liệu thì chuyển mạch sẽ tự động
được đánh thức (Wake up) để xử lý và chuyển tiếp các gói tin (Hình 2.21).
Th i gian h
)
s Số gói tin lớn nhất
p
b
M
(
g
n
ợ
ư Tín hiệu
l
u
ư đầu vào
L Tín hiệu
Th i gian (Phút) đầu ra
Chiều dài hàng đợi lớn nhất
Hình 2.21. Hoạt động của chuyển mạch tự động tiết kiệm năng lượng
10
2.6.2. Thiết kế khối phát hiện dữ liệu trên chuyển mạch OpenFlow
Để thiết kế chuyển mạch tự động tiết kiệm năng lượng theo dữ liệu đầu vào, tác giả xây
dựng thêm khối phát hiện dữ liệu DD (Data Detector) và khối điều khiển tần số FC
(Frequency Controller) cho chuyển mạch OpenFlow như mô tả Hình 2.22. Khối phát hiện
dữ liệu này có chức năng quản lý các trạng thái của chuyển mạch và đưa ra tín hiệu điều
khiển đến khối điều khiển tần số để thay đổi tần số cho chuyển mạch nhằm tiết kiệm năng
lượng.
2.6.2.1. Vị trí khối phát hiện dữ liệu
Khối phát hiện dữ liệu được thiết kế nằm trong NF2 Core như mô tả trên Hình 2.22,
nhằm lấy tín hiệu đầu vào từ các khối CPCI Bus, NF2 DMA, CPU DMA Queue, NF2 Reg
grp, User Data Path và NF2 Mac.
NF2 TOP
NF2 CORE
CPU DMA QUEUE
CPU RX CPU TX NF2 DMA CPCI BUS
Queue Queue
FC
DD NF2 REG
(Frequency GRP
Controller) (Data Detector)
NF2_MAC USER DATA PATH
VLAN VLAN
TX RX remover Output adder
Input Output
Port
Queue Queue Arbiter Queues
Lookup
Watchdog
Ethernet MAC
Hình 2.22. Vị trí khối phát hiện d liệu trong chuyển mạch
2.6.2.2. Xây dựng khối phát hiện dữ liệu
Dựa trên cấu trúc của chuyển mạch OpenFlow trên nền tảng NetFPGA, tác giả đã tổng
hợp và tìm ra các tín hiệu báo có gói tin tới chuyển mạch và tín hiệu báo chuyển mạch đã
chuyển hết các gói tin tới các thiết bị khác trong mạng. Từ đó, khối phát hiện dữ liệu dựa
vào các tín hiệu đầu vào này đã được đề xuất. Các tín hiệu được trình bày trong Hình 2.23.
Data Detector
Max Queue L
Queue
NF2 MAC Max Num Packet Software
Condition Registers
Wait timeout Register
Mac_grp_core_en
Idle timeout
Frequency
Packets Core Clock
NF2 DMA Core_clk_packet_en Core_clk_en Controller
Manager Controller
Working state
Core_clk_reg_en
USER DATA
PATH
Registers NF2 REG
System Manager GROUP
States CPCI BUS
CPU QUEUE
Hình 2.23. Thiết kế chi tiết khối phát hiện d liệu
11
Trong thiết kế này bao gồm các khối chức năng nhỏ: Khối trạng thái hệ thống (System
States), khối thanh ghi (Registers), khối điều kiện hàng đợi (Queue Condition), khối quản lý
gói tin (Packets Manager), khối quản lý thanh ghi (Registers Manager) và khối điều khiển
Core Clock (Core Clock Controller).
Từ những tín hiệu trên, ba trạng thái mới cho chuyển mạch tiết kiệm năng lượng
OpenFlow được đề xuất như Hình 2.25.
mac_grp_core_en |dma_vld_c2n
| working_state = 1
IDLE WORKING
core_clk_packet_en core_clk_packet_en
= 1 = 1
mac_grp_core_en |dma_vld_c2n
| working_state = 0
Id
le
t n
i e 1
m _
e e =
> r n
i o 2
d c c
le _ _
t p
im r ld
SLEEP g v
e _ _
o c a
u a
t core_clk_packet_en m
m d
= 0 |
Hình 2.25. S đ chuyển trạng thái của chuyển mạch tiết kiệm năng lượng
Sự thay đổi các trạng thái này được biểu diễn như trên Hình 2.25. Tại WORKING mode
và IDLE mode thì tín hiệu core_clk_packet_en = 1 để yêu cầu duy trì tần số hoạt động ở
125 MHz. Tần số hoạt động này sẽ được giảm xuống 0 MHz ở SLEEP mode (tín hiệu
core_clk_packet_en= 0) để tiết kiệm năng lượng tiêu thụ của chuyển mạch OpenFlow.
2.6.3. Thiết kế khối điều khiển tần số FC (Frequency Controller)
Khối này có nhiệm vụ sử dụng tín hiệu core_clk_en để phát hiện trạng thái của chuyển
mạch và lựa chọn cung cấp tần số cho chuyển mạch ở 125MHz hoặc 0. Việc có thể chuyển
tần số về 0 không gây ảnh hưởng tới hệ thống khi bật do hệ thống luôn duy trì một khối phát
hiện dữ liệu cho phép bật core_clk. Toàn bộ khối này đều hoạt động ở miền clock khác
(gmii_tx_clk) không bị tắt. Sơ đồ cấu tạo khối FC như Hình 2.28. Khối FC gồm 1 khối
Digital Clock Managers (DCM), khối BUFGMUX và khối BUFG.
core_clk_en
DCM
core_clk = 125MHz CLK0
CLKIN 125MHz Io
core_clk_int
CLKFB 0 I1
BUFGMUX
BUFG
Hình 2.28. S đ khối FC
2.6.4. Định nghĩa các chế độ hoạt động cho chuyển mạch OpenFlow
Chế độ Normal: Đây là chế độ hoạt động bình thường của chuyển mạch. Ở chế độ
này chuyển mạch OpenFlow hoạt động với tần số là core clock là 125 MHz và không
tiết kiệm năng lượng.
Chế độ High Performance: Mục đích của chế độ này là đưa chuyển mạch về chế độ
hoạt động bình thường sau khi nhận hoàn chỉnh 1 gói tin. Vì cơ chế hoạt động của
12
chuyển mạch là nó nhận hoàn chỉnh gói tin thì mới bắt đầu xử lý nên việc bật trước
khi xử lý cũng không mang lại tác dụng. Do vậy các thông số được cấu hình như sau:
Idle Timeout = 5 clocks, Max Queue Length = 2000 bytes, Max Number packet =
1gói tin, Wait_Timeout = 12500 clocks = 100us.
Chế độ Save Power: Mục đích của chế độ này là cài đặt các thông số lớn nhất có thể
với mong muốn có thể tiết kiệm được nhiều năng lượng nhất. Do vậy, các thông số
được cấu hình như sau: Idle Timeout = 5 clocks, Max Queue Length = 5120 bytes,
Max Number packet = 127 gói tin, Timeout = 12500000 clocks = 100ms.
2.7. Hệ thống đo đạc và kết quả đạt đƣợc
Tác giả xây dựng một hệ thống kiểm tra đo đạc năng lượng cho chuyển mạch
OpenFlow trên nền tảng NetFPGA. Mô hình hoàn chỉnh của hệ thống kiểm tra được cho
trên Hình 2.31.
Hình 2.31. Hệ thống thực nghiệm đo đạc và kiểm tra
2.7.1. Kết quả đo đạc giải pháp giảm tần
Để đo công suất tiêu thụ của chuyển mạch hoạt động ở các chế độ giảm tần. Đầu tiên,
tác giả đo điện năng tiêu thụ của chuyển mạch đồng thời thay đổi tần số đầu vào. Kết quả đo
đạc này được mô tả Bảng 2.9. Bằng phương pháp thực nghiệm, tác giả giảm tần số của
chuyển mạch xuống thấp hơn 3.90625MHz thì chuyển mạch không thể chuyển tiếp các gói
tin, có nghĩa là ta có thể đưa chuyển mạch sang trạng thái ngủ.
Bảng 2.9. Công suất tiêu thụ của chuyển mạch khi giảm tần
Chế độ Tần số hoạt động của Số lần Công suất tiêu Công suất tiết
chuyển mạch (MHz) giảm thụ (mW) kiệm (mW)
0 125 1 11576 0
1 62.5 1/2 10228 1348
2 31.25 1/4 9872 1701
3 15.625 1/8 9554 2022
4 7.8125 1/16 9271 2305
5 3.90625 1/32 8965 2611
13
Kết quả thực nghiệm: Cho thấy khối điều khiển tần số CC giúp cho chuyển mạch có
khả năng tiết kiệm được khoảng 22.5% năng lượng tiêu thụ (2611mW của 11576mW).
2.7.2. Kết quả đo đạc giải pháp thay đổi trạng thái cổng Ethernet
Đo công suất tiêu thụ của chuyển mạch hoạt động ở các băng thông khác nhau. Kết quả
đo được hiển thị trên Bảng 2.10.
Bảng 2.10. Thay đổi tốc độ link-rate của cổng Ethernet
Chế độ Băng thông Công suất tiêu thụ của Công suất tiết kiệm
trên 4 cổng chuyển mạch P(mW) P(mW)
1 1Gbps 11525.6 0
2 100Mbps 7372 4154
3 10 Mbps 6537.6 4988
4 Idle (tắt cổng) 6440.6 5085
Kết quả thực nghiệm: cho thấy rằng chuyển mạch có thể giảm khoảng 35% điện năng
tiêu thụ khi thay đổi băng thông từ 1Gbps xuống 100Mbps. Ngoài ra, con số này có thể lên
đến gần 41,6% nếu chúng ta tắt tất cả các cổng của chuyển mạch.
2.7.3. Kết quả đo đạc chuyển mạch OpenFlow tiết kiệm năng lƣợng dựa trên
ộ điều khiển NOX /POX
Để đo công suất tiêu thụ của chuyển mạch hoạt động ở các chế độ làm mới. Các kết quả
đo được hiển thị như trong Bảng 2.12.
Bảng 2.12. Công suất tiêu thụ của chuyển mạch ứng với các chế độ hoạt động
Chế độ Tần số (MHz) Băng thông (Mbps) Công suất (mW)
Công suất cao 125 1000 11574
Công suất thấp 62.5 100 6175
Ngủ 3.9065 0 4577
Kết quả thực nghiệm: ta có thể tiết kiệm đến 46.6% năng lượng của chuyển mạch khi
thiết lập chế độ công suất thấp và hơn nữa mức tiết kiệm có thể lên đến 60% nếu chế độ ngủ
so với chế độ công suất cao.
2.7.4. Kết quả đo và đánh giá chuyển mạch tự động tiết kiệm theo lƣu lƣợng
đầu vào
2.7.4.1. Kết quả đo công suất tiêu thụ của chuyển mạch
Xây dựng hệ thống kiểm tra, đo đạc công suất tiêu thụ của các chế độ hoạt động đã đề
xuất cho chuyển mạch OpenFlow tự động tiết kiệm năng lượng theo lưu lượng đầu vào.
Thí nghiệm số 1: Sự phụ thuộc công suất tiêu thụ theo mức lưu lượng đầu vào.
Tác giả sử dụng phần mềm Packet Generator để tạo ra lưu lượng đi vào chuyển mạch
theo các mức khác nhau từ 0 tới 1Gbps (Hình 2.34)
14
1500
1000
500
Lưu lượng (Mbps) lượng Lưu 0
0 10 20 30 40 50 60 70
Thời gian (phút)
Hình 2.34. Lưu lượng đi vào chuyển mạch từ mức 0 đến 1Gb
Sau đó, đo đạc công suất tiêu thụ trung bình của chuyển mạch trong tại các chế độ đã đề
xuất: chế độ Normal, chế độ High Performance, và chế độ Save Power. Kết quả đo đạc
như Hình 2.35.
Hình 2.35. Đ thị công suất tiêu thụ của chuyển mạch tại các chế độ
Thí nghiệm số 2: Sự phụ thuộc năng lượng tiêu thụ theo các lưu lượng đầu vào khác nhau.
Trong phép đo số 2 này, các đặc tính lưu lượng đầu vào khác nhau trên PC1 được tạo ra
để gửi cho PC2 qua chuyển mạch OpenFlow. Sử dụng phần mềm Packet Generator tạo ra
các đặc tính lưu lượng đầu vào khác nhau: Lưu lượng đầu vào 1, Lưu lượng đầu vào 2, Lưu
lượng đầu vào 3. Sau đó lần lượt phát các đặc tính lưu lượng này và đo tổng năng lượng tiêu
thụ trong vòng 15 phút của chuyển mạch tại các chế độ đã đề xuất: chế độ Normal, chế độ
High Performance, và chế độ Save Power. Kết quả đo đạc được trình bày trong Bảng 2.14.
Bảng 2.14. Năng lượng tiêu thụ tại các chế độ trong ph t
Đặc tính Năng lượng tiêu thụ tại c c chế độ (J) Năng lượng tiết kiệm (%)
Chế độ Chế độ High Chế độ Save Chế độ High Chế độ Save
Normal Performance power Performance power
Lưu lượng đầu vào 1 10314J 7088J 6881J 31.27% 33.3%
Lưu lượng đầu vào 2 10314J 6530J 6453J 36.68% 37.43%
Lưu lượng đầu vào 3 10314J 6625J 6510J 35.77% 36.88%
15
Dựa trên kết quả Bảng 2.14, ta thấy năng lượng tiết kiệm của chuyển mạch phụ thuộc
vào các lưu lượng đầu vào khác nhau. Với lưu lượng đầu vào thấp, ít sử dụng như buổi đêm
(khoảng 0h đến 6h) thì năng lượng tiết kiệm được lớn. Trong thí nghiệm số 2, kết quả thu
được cũng cho thấy mức năng lượng tiết kiệm được của chế độ Save Power là lớn nhất dao
động từ 33% - 37%.
2.7.4.2. Đánh giá khả năng đáp ứng của chuyển mạch mới
Từ các kết quả đo đạc, tác giả đã đánh giá trễ và mất gói tin của các chế độ hoạt động
mới đã đề xuất cho chuyển mạch, có thể tổng kết các kết quả theo Bảng 2.15.
Bảng 2.15. Đánh giá thời gian trễ và mất gói tin so với chuyển mạch thường
Tham số High Performance Save Power
Thời gian trễ Khoảng 16ns – 24ns Twait timeout + Tprocess
Mất gói tin Không Không
2.8. Tổng kết chƣơng
Qua chư ng này tác giả thực hiện bốn công việc chính:
Đề xuất giải pháp thay đổi tần số hoạt động trên toàn bộ chip FPGA, do đó năng
lượng tiết kiệm sẽ được nhiều hơn.
Trong chương này đã đề xuất phương pháp điều khiển mỗi cổng Ethernet chạy ở một
số băng thông khác nhau tiết kiệm năng lượng nhiều hơn.
Thiết kế chuyển mạch OpenFlow tiết kiệm năng lượng dựa theo bộ điều khiển NOX
/POX và mở rộng bản tin điều khiển OpenFlow
Thiết kế thành công chuyển mạch tự động tiết kiệm năng lượng cho mạng OpenFlow
dựa theo lưu lượng đầu vào.
Chƣơng 3
Mô hình hóa năng lƣợng cho chuyển mạch
3.1. Giới thiệu chƣơng
Chương 3 trình bày mô hình hóa điện năng tiêu thụ của một chuyển mạch các chế độ
hoạt động khác nhau, đề xuất thuật toán giới hạn năng lượng tối đa và thuật toán giới hạn
năng lượng tối thiểu cũng như năng lượng sử dụng trung bình, chỉ số công suất trung bình
API (Average Power Index) để đánh giá tỉ lệ năng lượng tiết kiệm khi lưu lượng đầu vào tốt
hơn chỉ số EPI.
3.2. Chỉ số tỉ lệ năng lƣợng tƣơng đối (EPI)
Chỉ số EPI (Energy Proportionality Index) để định lượng được tỉ lệ năng lượng của
thiết bị mạng :
(3.1)
16
3.3. Mô hình tuyến tính của công suất tiêu thụ
Phần này sẽ đưa ra mô hình tuyến tính của điện năng tiêu thụ trong chuyển mạch liên
quan đến lưu lượng sử dụng. Mô hình tuyến tính được đề xuất có thể được biểu diễn bằng
công thức dưới đây:
( ) ( ) ( ) (3.4)
3.4. X y dựng thuật toán tính đƣ ng iên công suất cực tiểu
Thuật toán 1. Tìm kiếm trạng thái tiêu thụ năng lượng nhỏ nhất ứng với một lưu lượng
qua chuyển mạch
Switch_state get_min_power_state(throughput T){
N1000 = (int)floor(T*1.0/999);
check1000:
if(N1000 >= N){
N1000 = N; N100 = 0; N10 = 0;
goto finish;
}
N100 = (int)floor(max((T-N1000*999), 0)*1.0/99);
check100:
if((N100 > N - N1000) || (N100*P100 > P1000)){
N1000++;
goto check1000;
}
N10 = (int)ceil(max((T-N1000*1000-N100*99),
0)*1.0/9);
if((N10 > N-N1000-N100) || (N10*P10 > P100)){
N100++;
goto check100;
}
finish:
N0 = N - N1000 - N100 - N10;
return Switch_state(N1000,N100,N10,N0);
}
3.5. X y dựng thuật toán tính đƣ ng iên công suất cực đại
Thuật toán 2. Tìm kiếm trạng thái tiêu thụ năng lượng lớn nhất ứng với một lưu lượng
qua chuyển mạch
Switch_state get_max_power_state(throughput T){
N1000 = (int)floor(T * 1.0 / 100);
if(N1000 >= N){
N1000 = N; N100 = 0; N10 = 0; N0 = 0;
}else{
N100 = (int)floor(max((T-N1000*100), 0) * 1.0 / 10);
if(N100 >= N - N1000){
N100 = N-N1000; N10 = 0; N0 = 0;
}else{
N10 = max((T - N1000*100 - N100*10), 0);
if(N10 >= N - N1000 - N100){
N10 = N - N1000 - N100; N0 = 0;
else{
N0 = N - N1000 - N100 - N10;
}
}
}
return Switch_state(N1000,N100,N10,N0);
}
Thủ tục get_max_power_state() trong thuật toán 2 trả về trạng thái
* + tương ứng với công suất tiêu thụ cực đại của chuyển mạch
17
Pmax(T) tại lưu lượng T. Do đó đường biên công suất cực đại của chuyển mạch được biểu
diễn bởi công thức Pmax(T); , -.
3.6. Tính toán đƣ ng cong công suất trung ình
Đường công suất trung bình được biểu diễn theo hàm:
̅ ( ) ∑ ( ) , -; (3.12)
3.7. Đề xuất chỉ số công suất trung ình (API)
Để thể hiện các đặc điểm công suất của thiết bị mạng tốt hơn, chỉ số mới API (Average
Power Index) ch s c ng su t trung nh được đề xuất, để chỉ ra bao nhiêu năng lượng mà
thiết bị có thể tiết kiệm được dựa trên đường công suất trung bình. API được định nghĩa là tỉ
lệ phần trăm của tổng công suất trung bình tiết kiệm được so với công suất tiêu thụ cực đại
khi chuyển mạch hoạt động ở trạng thái tối đa. API được tính như sau:
* ̅ + ̅
∫ ( ) ∫ ( )
(3.13)
∫
Với khái niệm API, chuyển mạch có API cao hơn sẽ tiết kiệm được nhiều năng lượng
hơn. Như miêu tả của Hình 3.2, API của thiết bị 1 được chỉ ra là vùng diện tích được giới
hạn bởi đường cong công suất trung bình (đường nét liền) với đường công suất hằng số
100% . Tương tự, thiết bị 2 cũng có API với đường biên là đường nét đứt. Ta có thể thấy
rằng, diện tích của API1 lớn hơn so với API2; điều đó có nghĩa là thiết bị 1 tiết kiệmFile đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_giai_phap_tiet_kiem_nang_luong_trong_thie.pdf

