Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật

Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 211 trang nguyenduy 19/05/2025 130
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật

Luận án Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật
n cực (1), (1A), (1Min), (1Max): Hiệu quả giảm COD; Dự báo hiệu quả giảm COD; Cận dướ i giá tr ị dự báo; Cận 
trên giá tr ị dự báo. 
Ozone có tác nhân điện cực (2), (2A), (2Min), (2Max): Tỷ lệ BOD 5 /COD; Dự báo tỷ lệ BOD 5 /COD; Cận dướ i giá tr ị dự báo; Cận trên giá 
tr ị dự báo. 
Ozone (3), (3A), (3Min), (3Max): Hiệu quả giảm COD; Dự báo hiệu quả giảm COD; Cận dướ i giá tr ị dự báo; Cận trên giá tr ị dự báo. 
Ozone (4), (4A), (4Min), (4Max): Tỷ lệ BOD 5 /COD; Dự báo tỷ lệ BOD 5 /COD; Cận dướ i giá tr ị dự báo; Cận trên giá tr ị dự báo. 
Điện cực (5), (5A), (5Min), (5Max): Hiệu quả giảm COD; Dự báo hiệu quả giảm COD; Cận dướ i giá tr ị dự báo; Cận trên giá tr ị dự báo. 
Điện cực (6), (6A), (6Min), (6Max): Tỷ lệ BOD 5 /COD; Dự báo tỷ lệ BOD5 /COD; Cận dướ i giá tr ị dự báo; Cận trên giá tr ị dự báo. 
 69 
Tóm lại: 
Kết quả thí nghiệm cho thấy tiềm năng lớn của phƣơng pháp ozone kết 
hợp điện phân làm quá trình tiền xử lý nƣớc thải sơ chế gàn rán Jollibee. Sự 
thay đổi của các thông số COD, BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD cho thấy từ 45 đến 
90 phút là khoảng thời gian hiệu quả của quá trình oxy hóa ozone và điện cực 
đối với nƣớc thải này. 
Quá trình làm giảm các hợp chất bền trong nƣớc thải bằng ozone cho 
hiệu quả tăng theo thời gian phản ứng. Thời gian phản ứng của hệ oxy hóa có 
sự thay đổi lớn từ 45 - 90 phút phản ứng. Đây là khoảng thời gian phù hợp cho 
quá trình tiền xử lý nƣớc thải. 
Liều lƣợng ozone 0,3g/h cho thấy hiệu suất làm giảm COD đạt khoảng 
42%. 
Tỉ lệ BOD5/CODtb sau phản ứng tăng trên 1,6 lần so với ban đầu cho 
thấy việc áp dụng các phƣơng pháp sinh học tiếp theo là khả thi. 
Thông số tối ƣu đề nghị cho quá trình tiền xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán 
Jollibee bằng ozone có tác nhân điện cực than là pH = 7, liều lƣợng ozone = 
0,3g/h và thời gian phản ứng 60 phút. 
4.3. Nội dung nghiên cứu 3 – Nghiên cứu sử dụng cây sậy (Phragmites 
australis) để xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp 
4.3.1. Thí nghiệm 5 – Nghiên cứu khả năng loại bỏ chất ô nhiễm của cây 
Sậy và xác định nồng độ ô nhiễm thích h p cho c y sinh trƣởng và phát 
triển (Quy mô phòng thí nghiệm) 
Các thí nghiệm sau đây đƣợc thiết lập nhằm đánh giá khả năng xử lý 
nƣớc thải và khả năng sinh trƣởng, phát triển của cây Sậy trong các nồng độ 
pha loãng nƣớc thải khác nhau. 
4.3.1.1. Biến thiên nồng độ các thông số chất lƣ ng nƣớc thải 
Kết quả thí nghiệm khảo sát đƣợc thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.4 
và Hình 4.9: 
 70 
Hình 4.9: Biểu diễn chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý ở nghiệm thức lƣợng 
nƣớc thải thí nghiệm khác nhau (Phụ lục 2 – Hình PL 2.17). 
a) Hiệu quả làm giảm TN 
Sau 48 ngày thí nghiệm, kết quả cho thấy hiệu quả làm giảm TN đối với 
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), 9L/3ngày (Q9) và 
12L/3ngày (Q12) dao động từ 80,25% - 88,95%; 74,97% - 87,08% và 70,63% 
- 84,33%. 
Hiệu quả xử lý TN sau 3 ngày thí nghiệm đạt từ 59,09% – 70,22%, sau 
48 ngày thí nghiệm dao động từ 70,63% – 88,95%; Phù hợp với nghiên cứu 
của Nguyễn Xuân Cƣờng và Nguyễn Thị Loan (2016), cho thấy khả năng xử 
lý của cây Sậy (đợt 1) sau khoảng 03 ngày thì có H_TN khoảng 48%; sau khi 
kết thúc thí nghiệm thì H_TN khoảng 70%. Các nghiệm thức thí nghiệm đều 
có một điểm chung là khả năng xử lý TN ở mức nồng độ 25% là cao nhất, 
hiệu suất giảm dần và thấp nhất là mức nồng độ là 100%. Mặt khác, khi so 
sánh hiệu suất xử lý giữa các nghiệm thức với nhau trong cùng một khoảng 
 71 
thời gian thì kiểm định Duncan (p<0,05) cho thấy hiệu quả khử TN ở các 
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải khác nhau (Q6, Q9 và Q12 cũng nhƣ các nồng 
độ pha loãng khác nhau (25%, 50%, 75% và 100%) có sự khác biệt mang ý 
nghĩa thống kê, tuy nhiên khoảng dao động không lớn, hiệu quả xử lý ở ngày 
thứ 48 cho thấy khoảng dao động này từ 8 – 14%. 
b) Hiệu quả làm giảm TP 
Sau 48 ngày thí nghiệm, kết quả cho thấy hiệu quả làm giảm TP đối với 
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), 9L/3ngày (Q9) và 
12L/3ngày (Q12 dao động từ 80,84% - 89,03%; 76,87% - 86,84% và 76,21% 
- 85,53%. 
Sau 3 ngày thí nghiệm đạt từ 63,24% – 72,05%, sau 48 ngày thí nghiệm 
đạt từ 76,21% – 89,03%; ở nồng độ nƣớc thải pha loãng 25% cho hiệu quả cao 
nhất và hiệu quả giảm dần theo thứ tự các nồng độ 50%, 75% và 100%. Khi sử 
dụng kiểm định Duncan (p<0,05), kết quả cho thấy đa phần không có sự khác 
biệt mang ý nghĩa thống kê, có thể đánh giá sơ bộ việc pha loãng nồng độ 
nƣớc thải không ảnh hƣởng đến hiệu quả khử TP. Phù hợp với nghiên cứu của 
Nguyễn Ái Lê và Lê Thị Mộng Trinh (2018) nghiên cứu ứng dụng mô hình 
đất ngập nƣớc nhân tạo trồng cỏ Vetiver và cỏ Sậy để xử lý nƣớc rỉ rác, tác giả 
cho biết trong giai đoạn thích nghi, hàm lƣợng P tổng của nƣớc đầu vào có 
hiệu suất loại bỏ khá thấp 31,97% - 48,97%, tuy nhiên khả năng loại bỏ 
phosphate tổng của hệ thống đã cải thiện đáng kể từ 77,84% – 97,68%. 
c) Hiệu quả làm giảm COD 
Sau 48 ngày thí nghiệm, kết quả cho thấy hiệu quả làm giảm COD đối 
với nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), 9L/3ngày (Q9) 
và 12L/3ngày (Q12 dao động từ 69,88% - 85,45%; 65,28% - 83,64% và 
61,14% - 81,36%. Nghiên cứu xử lý nƣớc thải sinh hoạt bằng đất ngập nƣớc 
của Diana Irvindiaty Hendrawan et al. (2013 cho thấy hiệu quả xử lý COD và 
dao động trong khoảng 58% – 91%. Còn theo nhóm tác giả Nguyễn Ái Lê và 
Lê Thị Mộng Trinh (2018) nghiên cứu ứng dụng mô hình đất ngập nƣớc nhân 
tạo trồng cỏ Vetiver và cỏ Sậy để xử lý nƣớc rỉ rác, sau 4 ngày thí nghiệm thì 
hiệu suất xử lý COD là 66,61%. Theo Bùi Thị Kim Anh và ctv. (2019a), khi 
nghiên cứu ứng dụng bãi lọc trồng sậy để xử lý nƣớc thải chăn nuôi lợn sau 
biogas, tác giả kết luận hiệu suất loại bỏ COD đạt 74,6% sau 168h thí nghiệm. 
So sánh khả năng xử lý COD giữa các nghiệm thức ta thấy hệ thống có 
khả năng xử lý ở các nghiệm thức đều trên 60%; Căn cứ trên kết quả thí 
nghiệm, tạm chia thành 2 nhóm, nhóm I (ở mức nồng độ 25% và 50%) hiệu 
quả loại bỏ COD có xu hƣớng tăng mạnh theo thời gian thí nghiệm, dao động 
 72 
trong khoảng 75% – 85%, có thể nhận xét ở nồng độ pha loãng từ 50% trở 
xuống Sậy có khả năng xử lý đến 90% các hợp chất hữu cơ ô nhiễm trong 
nƣớc thải. Còn nhóm II (ở mức nồng độ 75% và 100% khi tăng thời gian thí 
nghiệm khả năng xử lý CODtb dao động trong khoảng 61% – 76%. 
d) Hiệu quả làm giảm BOD5 
Đối với nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), số liệu 
biểu diễn trong Bảng 4.6 và Hình 4.9, kết quả sau 48 ngày thí nghiệm cho thấy 
hiệu quả khử các chất ô nhiễm: BOD5 dao động từ 80,30% - 89,17%; Đối với 
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 9L/3ngày (Q9), kết quả sau 48 ngày 
thí nghiệm cho thấy hiệu quả khử các chất ô nhiễm: BOD5 dao động từ 80,02% 
- 88,75%; Đối với nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 12L/3ngày (Q12), 
kết quả sau 48 ngày thí nghiệm cho thấy hiệu quả khử các chất ô nhiễm: BOD5 
dao động từ 74,86% - 87,50%; Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng 
Phƣơng và ctv. (2015) khi sử dụng Sậy trồng trong mô hình bãi lọc ngầm để 
xử lý nƣớc thải sinh hoạt đã cho kết suất xử lý BOD5 là 79,2%. 
Tƣơng tự nhƣ hiệu quả loại bỏ COD, ta nhận thấy giữa các nghiệm thức 
có khả năng xử lý ở các nghiệm thức đều trên 60%; Căn cứ trên kết quả thí 
nghiệm, tạm chia thành 2 nhóm, nhóm I (ở mức nồng độ 25% và 50%) hiệu 
BOD5 có xu hƣớng tăng mạnh theo thời gian thí nghiệm, dao động trong 
khoảng 79% – 89%, có thể nhận xét ở nồng độ pha loãng từ 50% trở xuống 
Sậy có khả năng xử lý đến 90% các hợp chất hữu cơ ô nhiễm trong nƣớc thải. 
Còn nhóm II (ở mức nồng độ 75% và 100% khi tăng thời gian thí nghiệm khả 
năng xử lý BOD5 dao động trong khoảng 77% – 82%. 
e) Giá trị DO sau xử lý 
Diễn biến nồng độ DO đƣợc thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.4 và 
Hình 4.10: 
Sau thời gian thí nghiệm, nồng độ DO đều tăng lên ở tất cả các nghiệm 
thức thí nghiệm. Sau 3 ngày thí nghiệm, nồng độ DO sau thí nghiệm cho giá 
trị từ 1,5 – 3,83 mgO2/L, tăng 1,15 – 1,41 lần so với giá trị đầu vào. Điều này 
do trong thời gian đầu, khi sậy chƣa phát triển, việc tăng DO trong hệ thống 
chủ yếu do tác dụng của quá trình lọc vật lý của cát và một phần nhỏ do quá 
trình vận chuyển oxy từ lá thông quá thân rỗng xuống rễ; Sau 48 ngày thí 
nghiệm, nồng độ DO sau thí nghiệm cho giá trị từ 3,86 – 5,18 mgO2/L, tăng 
1,65 – 4,3 lần so với giá trị đầu vào. 
Nguyễn Thành Lộc và ctv. (2015) khi nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý 
nƣớc thải sinh hoạt của một số loại thủy sinh thực vật, đã kết luận giá trị DO 
 73 
của các nghiệm thức vào thời điểm kết thúc thí nghiệm đều tăng so với giá trị 
DO đầu vào nhƣng không có sự khác biệt có ý nghĩa (p>0,05 . Giá trị DO có 
xu hƣớng tăng dần theo thời gian đến ngày thứ 20, sau đó DO có chiều hƣớng 
giảm. 
Biểu diễn giá trị cộng dồn của DO (mgO
2
/L)
0 5 10 15 20
N
g
h
iệ
m
 t
h
ứ
c
D03_100
D24_100
D48_100
D03_75
D24_75
D48_75
D03_50
D24_50
D48_50
D03_25
D24_25
D48_25
Hình 4.10: Biểu diễn thông số DO ở các nghiệm thức nƣớc thải khác nhau 
Ghi chú: D03_100 có ý nghĩa là ngày thứ 3 và nồng độ nƣớc thải 100%. 
Nhƣ vậy, nồng độ DO tăng trong nƣớc thải ngoài tác dụng lọc vật lý của 
cát chủ yếu là do quá trình vận chuyển oxy của sậy nhƣ giải thích ở trên, vì 
giai đoạn này sậy đã phát triển gấp 20 lần so với ban đầu (số liệu chi tiết ở Phụ 
lục 1 – Bảng PL 1.5). Phù hợp kết quả nghiên cứu xử lý nƣớc thải chăn nuôi 
bằng sậy của Trƣơng Thị Nga và ctv. (2007), nồng độ oxy hòa tan tăng dần có 
ý nghĩa thống kê ở nghiệm thức nƣớc thải (3,23 mg/L đến nghiệm thức 
nghiệm thức nƣớc có cát (4,86 mg/L) và nghiệm thức nƣớc thải có sậy và cát 
(6,13 mg/L). Nghiên cứu của Lê Diễm Kiều (2019), sau 93 giờ xử lý nồng độ 
DO trong nƣớc của các nghiệm thức có thực vật đã cao hơn 5,5mg/L. 
Theo Hans Brix (1997) thực vật thủy sinh có cấu trúc dạng rỗng bên 
trong thân, rễ và có khả năng vận chuyển oxy từ không khí qua lá, thân xuống 
rễ, tiếp đó rễ sẽ phóng thích oxy ra môi trƣờng xung quanh rễ. 
f) Giá trị pH sau xử lý 
Diễn biến nồng độ DO đƣợc thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.4 và 
Hình 4.11: 
 74 
Biểu diễn giá trị cộng dồn của pH
0 10 20 30
N
gh
iệ
m
 t
hứ
c
D03_100
D24_100
D48_100
D03_75
D24_75
D48_75
D03_50
D24_50
D48_50
D03_25
D24_25
D48_25
Hình 4.11: Biểu diễn thông số pH ở các nghiệm thức nƣớc thải khác nhau 
Ghi chú: D03_100 có ý nghĩa là ngày thứ 3 và nồng độ nƣớc thải 100%. 
Ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm, giá trị pH sau quá trình phân hủy 
sinh học có khoảng dao động từ 6,89 – 7,23, kết quả này cho thấy pH có xu 
hƣớng tăng nhẹ từ từ 4,21% – 8,71% (giá trị pH ban đầu của nƣớc thải dao 
động từ 6,6 – 6,75). Kết quả này tƣơng tự nhƣ ghi nhận của Lê Diễm Kiều 
(2019) khi nghiên cứu khả năng giảm đạm lân của cỏ Mồm mỡ trong nƣớc 
thải ao nuôi thâm canh cá tra, pH nƣớc của các nghiệm thức dao động từ 6,5-
8,7 và tăng theo thời gian lƣu nƣớc (sau 93 giờ); Theo Bùi Trƣờng Thọ (2010) 
đƣợc trích dẫn bởi Lê Diễm Kiều (2019) khi sử dụng cỏ Mồm mỡ để xử lý 
nƣớc thải hầm tự hoại thì pH của các nghiệm thức có thực vật cũng tăng theo 
thời gian lƣu và đạt 7,28±0,02 (sau 30 ngày). Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử 
lý nƣớc thải sinh hoạt của một số loại thủy sinh thực vật, cho thấy giá trị pH 
của các NT có sự thay đổi theo thời gian nhƣng không khác biệt có ý nghı a 
(p>0,05). Nhìn chung, giá trị pH dao động ở mức trung tính và trong ngƣỡng 
cho phép theo QCVN 14:2008/BTNMT và thích hợp cho sự phát triển của 
thực vật thủy sinh. (Nguyễn Thành Lộc và ctv., 2015). Theo Bùi Thị Kim Anh 
và ctv. (2019a), khi nghiên cứu ứng dụng bãi lọc trồng sậy để xử lý nƣớc thải 
chăn nuôi lợn sau biogas, tác giả kết luận pH đầu ra ổn định trong khoảng 6,9 
– 7,2. 
g) Giá trị EC sau xử lý 
EC sau thí nghiệm, có xu hƣớng tăng nhẹ, khoảng dao động từ 1,04 – 
1,12 lần so với ban đầu. Điều này do quá trình vận chuyển oxy từ khí quyển 
xuống vùng rễ diễn ra trong ống chứa khí thúc đẩy quá trình phân hủy vật chất 
 75 
hữu cơ, phóng thích nhiều muối hòa tan vào môi trƣờng nƣớc, Theo Brix, 
1987; Brix, 2003 đƣợc trích dẫn bởi Trƣơng Thị Nga và ctv., 2007). 
Biểu diễn giá trị cộng dồn của EC (µS/cm)
0 3000 6000 9000
N
g
h
iệ
m
 t
h
ứ
c
D03_100
D24_100
D48_100
D03_75
D24_75
D48_75
D03_50
D24_50
D48_50
D03_25
D24_25
D48_25
Hình 4.12: Biểu diễn thông số EC ở các nghiệm thức nƣớc thải khác nhau 
Ghi chú: D03_100 có ý nghĩa là ngày thứ 3 và nồng độ nƣớc thải 100%. 
4.3.1.2. Tƣơng tác đa nh n tố các thông số chất lƣ ng nƣớc thải 
Kết quả phân tích phƣơng sai đa nhân tố thể hiện trong Bảng 4.6 cho 
thấy hầu hết các thông số chất lƣợng nƣớc thải chịu tác động của 3 nhân tố 
Lƣợng nƣớc thải, nồng độ và thời gian lƣu (ngoại trừ pH, sau khi kết thúc thí 
nghiệm có sự tăng nhẹ nhƣng không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê). 
Đối với hiệu quả xử lý TN, tuy khả năng xử lý của chỉ tiêu này chịu ảnh 
hƣởng bởi cả 3 nhân tố trên, nhƣng lại lại không bị ảnh hƣởng bởi tƣơng tác 
giữa 2 nhân tố lƣợng nƣớc thải và thời gian, giá trị Sig. = 0,161>0,05. 
Đối với hiệu quả xử lý TP, tuy khả năng xử lý TP cũng chịu ảnh hƣởng 
của 3 nhân tố, nhƣng lại không bị ảnh hƣởng bởi tƣơng tác giữa 3 nhóm nhân 
tố là lƣợng nƣớc thải*nồng độ (Sig. = 0,074 > 0,05 ; lƣợng nƣớc thải*thời 
gian (Sig. = 0,896 > 0,05 ; lƣợng nƣớc thải*nồng độ *thời gian (Sig. = 0,849 > 
0,05). Chỉ tiêu này chỉ chịu ảnh hƣởng bởi duy nhất 1 nhóm tƣơng tác là nồng 
độ*thời gian. 
Tóm lại: 
Theo kết quả phân tích mô hình hồi quy (Phụ lục 3, Bảng PL 3.2 đến 
Bảng PL 3.5) cho thấy nhân tố thời gian là yếu chính quyết định khả năng xử 
lý TN, TP, CODtb, BOD5 của hệ, sau đó là nhân tố nồng độ pha loãng và cuối 
 76 
cùng nhân tố lƣợng nƣớc thải hầu nhƣ không ảnh hƣởng đến khả năng xử lý 
nƣớc thải. 
Chỉ tiêu CODtb bị ảnh hƣởng chính bởi nhân tố mức nồng độ của nƣớc 
thải và hệ số chuẩn hoá Beta mang giá trị âm, điều này cho thấy rằng mức 
nồng độ càng thấp thì hiệu quả khử COD càng cao ((Phụ lục 3, Bảng PL 3.4). 
Đối với EC và DO sau xử lý, có biến độc lập (lƣợng nƣớc thải) mang giá 
trị Sig. > 0,05 do vậy không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. (Phụ lục 3, 
Bảng PL 3.6 và Bảng PL 3.7) 
Đối với pH sau xử lý có tất cả các biến mang giá trị Sig. > 0,05 do vậy 
không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. (Phụ lục 3, Bảng PL 3.8) 
Bảng 4.6: Kết quả thống kê phƣơng sai 3 nhân tố (giá trị F và giá trị Sig.) giữa 
lƣợng nƣớc thải, nồng độ và thời gian 
Thông số 
Lƣ ng 
nƣớc thải 
(X) 
Nồng độ 
(Y) 
Thời gian 
(Z) 
Tƣơng tác 
X*Y X*Z Y*Z X*Y*Z 
Giá trị F 
H_TN 206,477*** 636,096*** 2496,245*** 14,655*** 1,675 44,729*** 3,140** 
H_TP 32,358*** 163,141*** 843,972*** 1,985 0,271 9,083*** 0,586 
H_CODtb 403,488*** 2164,557*** 2895,827*** 15,537*** 14,928*** 86,599*** 4,507*** 
H_BOD5 305,131*** 393,236*** 2334,643*** 5,462*** 31,140*** 58,139*** 3,963*** 
pH 1,543 0,334 1,919 0,782 0,577 2,239* 0,827 
DO 3,580* 2526,057*** 6239,136*** 1,854 1,534 142,990*** 1,338 
EC 6,522** 4906,367*** 794,494*** 4,833*** 4,248** 16,858*** 4,415*** 
Giá trị Sig, 
H_TN 0,000 0,000 0,000 0,000 0,161 0,000 0,001 
H_TP 0,000 0,000 0,000 0,074 0,896 0,000 0,849 
H_CODtb 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 
H_BOD5 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 
pH 0,218 0,801 0,152 0,586 0,680 0,045 0,623 
DO 0,031 0,000 0,000 0,095 0,198 0,000 0,208 
EC 0,002 0,000 0,000 0,000 0,003 0,000 0,000 
Nhân tố X (lượng nước thải); nhân tố Y (nồng độ) và nhân tố Z (thời gian). 
*P<0,05; **P<0,01; ***P<0,001: khác biệt có ý nghĩa 5%, 1% và 0.1%; ns: không khác 
biệt có ý nghĩa thống kê. 
 77 
Xây dựng mô hình hồi quy tổng quát 
Để nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu suất xử lý các chất ô 
nhiễm của thí nghiệm, mô hình hồi quy tổng quát có dạng nhƣ sau: 
Y’ = f(Z1, Z2, Z3) 
Trong đó: 
- Y’: Hiệu suất xử lý (%) là biến phụ thuộc 
- Z1: Lƣợng nƣớc thải (lít) là biến độc lập 
- Z2: Nồng độ nƣớc thải (% pha loãng) là biến độc lập 
- Z3: Thời gian (ngày) là biến độc lập 
Sự tƣơng quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình hồi 
quy tổng quát đƣợc biểu diễn thành phƣơng trình hồi quy có dạng: 
Y’ = β + β1*Z1 + β2*Z2 + β3*Z3 + ’ 
Hiệu suất xử lý = β + β1*Lƣợng nƣớc thải + β2*Nồng độ + β3*Thời gian + ’ 
Giá trị của các biến sau khi phân tích hồi quy đƣợc thể hiện tại Phụ lục 
3 – Bảng PL 3.2, Bảng PL 3.3, Bảng PL 3.4 và Bảng PL 3.5. 
Các phƣơng trình hồi quy nhƣ sau: 
Hiệu suất xử lý TN = 54,7 – 2,308*Lƣợng nƣớc thải + 3,563*Nồng 
độ + 7,904* Thời gian - 9,1-15 
Hiệu suất xử lý TP = 56,367 – 1,410*Lƣợng nƣớc thải + 3,078*Nồng 
độ + 7,706* Thời gian -2,01-14 
Hiệu suất xử lý COD = 37,740 – 3,449*Lƣợng nƣớc thải + 7,017*Nồng 
độ + 9,186* Thời gian + 6,72-15 
Hiệu suất xử lý BOD5 = 58,696 – 3,124*Lƣợng nƣớc thải + 3,085*Nồng 
độ + 7,925* Thời gian + 6,08-15 
4.3.1.3. Sinh trƣởng, phát triển của Sậy 
 Trọng lƣ ng tƣơi 
Kết quả thí nghiệm đƣợc thể hiện ở Phụ lục 1 – Bảng PL 1.5, Hình 4.13a, 
Hình 4.13b và Hình 4.13c, cho thấy: 
Ở các nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), 9L/3ngày 
(Q9 và 12L/3ngày (Q12 , tƣơng ứng trọng lƣợng tƣơi sau 48 ngày tăng 
khoảng 17,3 – 22,4 lần, 20,5 – 24,0 lần và 24,5 – 26,9 lần. Riêng ở nồng độ 
nƣớc thải 0% (nghiệm thức đối chứng, tƣới bằng nƣớc sạch), trọng lƣợng tƣơi 
tăng 16,1 lần, 16,3 lần và 17,0 lần với ngày đầu. 
 78 
Thời gian (ngày)
3 12 24 36 48
T
rọ
ng
 l
ư
ợ
ng
 (
g)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
e
d
c
b
a
e e e e
d
c
b
a
d
c
b
a
d
c
b
a
d
c
b
a
Thời gian (ngày)
3 12 24 36 48
T
rọ
ng
 l
ư
ợ
ng
 (
g)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
e e e e e
d d
d d
d
c
c
c
c
c b
b
b
b
b
a
a
a
a a
Hình 4.13a: Trọng lƣợng tƣơi của sậy ở 
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 6L/3 ngày 
Hình 4.13b: Trọng lƣợng tƣơi của sậy ở 
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 9L/3 ngày 
Thời gian (ngày)
3 12 24 36 48
T
rọ
ng
 l
ư
ợ
ng
 (
g)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
e e e e e
d d
d d
d
c
c c
c
c b
b
b
b
b
a
a
a
a a
Hình 4.13c: Trọng lƣợng tƣơi của sậy ở 
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 12L/3 ngày 
Nhận định chung cho thấy: 1/ Sậy phát triển tốt trong môi trƣờng nƣớc 
thải ở tất cả các mức nồng độ, trọng lƣợng tƣơi tăng từ 17 đến 25 lần so với 
ban đầu; 2/ Thời gian 12 ngày đầu của thí nghiệm, trọng lƣợng tƣơi của sậy ở 
các nghiệm thức 6L và 9L không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê; 3/ từ 
ngày 24 đến khi kết thúc thí nghiệm, trọng lƣợng tƣơi của sậy ở hầu hết các 
nghiệm thức đều cho kết quả khác biệt mang ý nghĩa thống kê. 
 79 
 Trọng lƣ ng khô 
Thời gian (ngày)
3 12 24 36 48
T
rọ
ng
 l
ư
ợ
ng
 (
g)
0
200
400
600
800
aaa
a
a
bb
bb
bcc
ccc
ddddd
eeeee
 Thời gian (ngày)
3 12 24 36 48
T
rọ
ng
 l
ư
ợ
ng
 (
g)
0
200
400
600
800
e e e e e
d
d d
d d
c c
c
c c
b
b b
b b
a
a
a
a a
Hình 4.14a: Trọng lƣợng khô của sậy ở 
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 6L/3 ngày 
Hình 4.14b: Trọng lƣợng khô của sậy ở 
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 9L/3 ngày 
Thời gian (ngày)
3 12 24 36 48
T
rọ
ng
 l
ư
ợ
ng
 (
g)
0
200
400
600
800
e e e e e
d
d d
d d
c c
c c
c b
b
b
b
b
a
a a
a
a
Hình 4.14c: Trọng lƣợng khô của sậy ở 
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 12L/3 ngày 
Trọng lƣợng khô của sậy đƣợc thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.5, 
Hình 4.14a, Hình 4.14b và Hình 4.14c. 
Ở các nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), 9L/3ngày 
(Q9 và 12L/3ngày (Q12 , tƣơng ứng trọng lƣợng khô sau 48 ngày tăng 
khoảng 16,2 – 18,5 lần, 19,1 – 20,5 lần và 19,3 – 22,6 lần lần. Riêng ở nồng 
độ nƣớc thải 0% (nghiệm thức đối chứng, tƣới bằng nƣớc sạch), trọng lƣợng 
khô tăng 12,4 lần, 13,9 lần và 17,6 lần với ngày đầu. 
 80 
Nhận định chung cho thấy: 1/ Sậy phát triển tốt trong môi trƣờng nƣớc 
thải ở tất cả các mức nồng độ, trọng lƣợng khô tăng từ 16 đến 25 lần so với 
ban đầu; 2/ Ở nghiệm thức nồng độ 100%, trọng lƣợng khô củ

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_giai_phap_xu_ly_nuoc_thai_so_che_ga_ran_c.pdf
  • docxNguyen Dien Chau_thong tin luan an TIENG ANH. 18.5.2021.docx
  • docxNguyen Dien Chau_thong tin luan an TIENG VIET. 18.5.2021.docx
  • pdfNguyen Dien Chau_tomtat TIENG VIET. 18.5.2021.pdf
  • pdfNguyen Dien Chau-tomtat TIENG ANH. 18.5.2021.pdf