Luận án Nghiên cứu giải phẫu lá, phân bón và kỹ thuật thu hái cho giống chè PH8, PH10 để sản xuất nguyên liệu chế biến chè xanh, chè ô long tại Phú Thọ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải phẫu lá, phân bón và kỹ thuật thu hái cho giống chè PH8, PH10 để sản xuất nguyên liệu chế biến chè xanh, chè ô long tại Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải phẫu lá, phân bón và kỹ thuật thu hái cho giống chè PH8, PH10 để sản xuất nguyên liệu chế biến chè xanh, chè ô long tại Phú Thọ

(Đ/C) 241,01 19,25 100,67 316,67 20,17 117,08 380,67 21,01 127,58 CV(%) 2,0 2,5 1,4 1,1 5,9 3,2 1,9 4,8 3,2 LSD0.05 9,67 3,71 2,62 6,30 2,31 6,55 12,91 1,92 7,89 Vụ thu PH10 226,67 20,08 103,08 278,00 20,42 116,25 320,08 23,00 144,50 PH8 247,67 16,25 83,42 273,00 15,89 110,33 286,33 14,21 115,33 Kim Tuyên (Đ/C) 236,67 16,75 94,67 273,33 17,58 111,08 306,25 18,42 116,00 CV(%) 2,4 2,8 1,6 0,8 5,7 3,0 2,4 4,6 3,1 LSD0.05 11,59 3,10 2,99 4,18 2,05 6,79 14,52 1,71 7,66 Đối với 3 mẫu giống chè PH10, PH8 và Kim Tuyên cho thấy, ở các thời vụ khác nhau độ dày phiến lá và độ dày mô dậu từ lá 1 đến lá 3 ở vụ xuân của các giống dao động lần lƣợt là 237,00 – 316,33m, 103,91 – 119,58m (giống PH10), 246,34 – 310,33m, 85,76 – 122,50m (giống PH8) và 241,01 – 380,67m, 100,67 – 127,58m (giống Kim Tuyên); ở vụ thu cũng có kết quả tƣơng tự, kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Yang Weili và CS (1993)[90] cho rằng độ dày 54 phiến lá từ 250 – 380 µm, độ dày mô dậu từ 75 – 125 µm là những chỉ tiêu tính trạng chủ yếu của giống chè thích hợp chế biến chè Ô long. Mặt khác, giống PH10, giống Kim Tuyên có độ dày mô dậu cao hơn độ dày mô dậu của giống PH8 ở các thời vụ, theo kết quả nghiên cứu của Wang Feiquan và CS (2013) [85] những giống chè độ dày mô dậu lớn thƣờng là những giống có tính kháng tốt và sẽ cho chất lƣợng chè thành phẩm cao hơn những giống có độ dày mô dậu nhỏ, chứng tỏ giống PH10 và Kim Tuyên có tính kháng tốt và chất lƣợng chè thành phẩm tốt hơn giống chè PH8. Nhƣ vậy, độ dày mô dậu có ảnh hƣởng tốt đến tính kháng và chất lƣợng chè chế biến. Do đó, dựa vào các chỉ tiêu giải phẫu ở trên để đánh giá về chất lƣợng nguyên liệu một giống bƣớc đầu có thể nhận xét rằng: các giống chè PH10 và Kim Tuyên thích hợp chế biến chè Ô long, chè xanh; giống PH8 thích hợp chế biến chè xanh. Độ dày mô dậu Độ dày biểu bì trên Độ dày phiến lá Hình 3.1: Hình ảnh giải phẫu lá 1 của giống PH10 55 Độ dày biểu bì trên Độ dày mô dậu Độ dày phiến lá Hình 3.2: Hình ảnh giải phẫu lá 2 của giống PH10 Độ dày mô dậu Độ dày biểu bì trên Độ dày phiến lá Hình 3.3: Hình ảnh giải phẫu lá 3 của giống PH10 56 Độ dày biểu bì trên Độ dày mô dậu Độ dày phiến lá Hình 3.4: Hình ảnh giải phẫu lá 1 của giống PH8 Độ dày mô dậu Độ dày biểu bì trên Độ dày phiến lá Hình 3.5: Hình ảnh giải phẫu lá 2 của giống PH8 57 Độ dày biểu bì trên Độ dày mô dậu Độ dày phiến lá Hình 3.6: Hình ảnh giải phẫu lá 3 của giống PH8 Độ dày mô dậu Độ dày biểu bì trên Độ dày phiến lá Hình 3.7: Hình ảnh giải phẫu lá 1 của giống Kim Tuyên 58 Độ dày biểu bì trên Độ dày mô dậu Độ dày phiến lá Hình 3.8: Hình ảnh giải phẫu lá 2 của giống Kim Tuyên Độ dày biểu bì trên Độ dày mô dậu Độ dày phiến lá Hình 3.9: Hình ảnh giải phẫu lá 3 của giống Kim Tuyên 59 3.1.2.2. Mật độ lông tuyết ở phiến lá của một số giống chè. Lông tuyết là một phần của lá đƣợc biến đổi từ lớp biểu bì của lá để đảm nhiệm các chức năng khác nhau, tùy thuộc vào từng loại cây; ở cây chè các lông tuyết này có chức năng chứa các dịch chất tạo mùi vị cho lá chè, do đó mật độ lông tuyết có ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng của lá chè khi thu hái. Thƣờng mật độ lông tuyết càng cao thì hƣơng vị của lá chè càng đƣợc biểu hiện rõ hơn, kết quả giải phẫu lá và trên hình 3.10, cho thấy: Nhìn chung, mật độ lông tuyết của các giống chè ở vụ thu đều cao hơn vụ xuân và mật độ có xu hƣớng giảm dần từ lá số 1 đến lá số 3. Số lƣợng lông tuyết của các giống rất khác nhau ở các thời vụ khác nhau; các giống chè PH10, PH8 và Kim Tuyên đều có nguồn gốc thuộc biến chủng Trung Quốc, ở vụ xuân số lông tuyết ở các lá khác nhau dao động từ 7,37 đến 13,80 lông/mm 2 , vụ thu dao động từ 6,57 đến 33,13 lông/mm2, kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bình (2002)[3] khi nghiên cứu giải phẫu một số giống chè chọn lọc ở Phú Hộ. Điều đó chứng tỏ có mối quan hệ giữa số lƣợng lông tuyết với chất lƣợng của các giống chè và theo các tác giả Trkhaidze. G. I và Mikeladze A. D (1979) (dẫn theo Nguyễn Ngọc Kính, 1979 [17]; Phạm Thị Kim, Đinh Lê Hoa, 1968 [18]; Nguyễn Hữu La, 1995 [20]) thì các tế bào chứa dịch ở dƣới chân lông tuyết ngoài chức năng là chất dẫn giúp cho lá điều tiết quá trình trao đổi nƣớc mà còn là nơi cung cấp tinh dầu thơm tạo hƣơng vị đặc biệt cho từng giống và kết quả nghiên cứu này có thể làm cơ sở để xây dựng tiêu chí chọn giống chè và để xây dựng kỹ thuật chăm sóc và chế biến chè thích hợp. 3.1.3. Kết quả nghiên cứu thành phần sinh hóa búp của một số giống chè Chất lƣợng chè nguyên liệu phụ thuộc vào 2 yếu tố: Đặc tính bên ngoài là thành phần cơ giới và hình thái nguyên liệu. Đặc tính bên trong là nội chất đƣợc phản ánh bằng các chỉ tiêu sinh hóa chủ yếu của búp chè nhƣ: tanin, catechin, đƣờng khử, axit amin và các chất khác. Trong đó quan trọng nhất là tanin và các catechin thành phần, sự biến đổi của chúng trong quá trình chế biến dẫn đến sự tạo thành màu nƣớc, hƣơng vị đặc trƣng cho từng loại sản phẩm. 60 Lông/mm 2 Hình 3.10: Mật độ lông tuyết của các giống chè ở các thời vụ khác nhau Phân tích thành phần sinh hóa của một số giống chè, thu đƣợc kết quả nhƣ bảng 3.3: Hàm lượng tanin: Tanin trong chè là các hợp chất vô định hình hoặc tinh thể, không màu, tan trong nƣớc nóng và một số dung môi hữu cơ, có hoạt tính quang học, có vị chát, dễ bị oxi hóa khi đun nóng hoặc để ngoài ánh sáng, khi bị oxi hóa biến thành chất màu đỏ hoặc màu nâu, đây là các đặc điểm quan trọng nhất đƣợc tận dụng trong việc chế biến chè. Hàm lƣợng tanin trong chè chiếm khoảng 30% khối lƣợng chất khô, chè xanh thành phần tanin chiếm khoảng 20 – 30%, chè đen thành phần tanin chiếm khoảng 15 – 18%. Hàm lƣợng tanin trong chè phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ giống chè, độ cao của nƣơng chè so với mặt nƣớc biển, điều kiện địa lý, chế độ canh tác, thời vụ thu hoạch. Lá càng non hàm lƣợng tanin càng cao. 61 Bảng 3.3: Hàm lƣợng một số hợp chất chủ yếu trong búp của một số giống chè (búp 1 tôm 2 lá) Giống Tanin (%) Chất hoà tan (%) Catechin (mg/gck) Axit amin (%) Caffeine (mg/gck) Đƣờng khử (%) Chỉ số dầu thơm (*) Vụ xuân PH8 28,02 40,05 144,50 1,98 2,59 2,00 42,28 PH10 26,23 39,28 133,90 2,15 2,38 3,28 45,60 Kim Tuyên (Đ/C) 25,85 39,04 139,23 2,00 2,30 2,28 47,75 CV (%) 3,4 1,0 2,4 2,6 3,9 6,2 3,8 LSD0,05 1,81 0,77 6,79 0,11 0,19 0,31 3,44 Vụ thu PH8 31,60 42,60 160,15 2,20 2,90 2,25 46,10 PH10 26,30 42,00 144,30 2,60 2,80 3,35 47,70 Kim Tuyên (Đ/C) 26,00 41,08 155,00 2,30 2,50 2,85 50,62 CV(%) 5,7 1,2 1,3 5,6 3,7 4,7 2,3 LSD0,05 3,16 0,99 3,91 0,26 0,20 0,26 2,26 Ghi chú: * Bằng số ml KMnO4 0,02 N/100 gck Kết quả bảng 3.3 cho thấy: Hàm lƣợng các hợp chất sinh hóa của búp chè ở vụ thu cao hơn vụ xuân ở tất cả các giống chè. Hàm lƣợng tanin của các giống chè ở vụ thu sai khác nhau ở mức ý nghĩa 95%, giữa giống PH10 và Kim Tuyên có sự sai khác nhau nhƣng mức sai khác chƣa có ý nghĩa; trong khi đó hàm lƣợng tanin ở vụ xuân giữa giống PH8 và Kim Tuyên sai khác nhau ở mức ý nghĩa đáng tin cậy 95%, giống PH8 và PH10, PH10 và Kim Tuyên có sự khác nhau nhƣng mức sai khác 62 chƣa có ý nghĩa. Hàm lƣợng tanin giữa các giống dao động từ 26,00 – 31,60% (vụ thu) và 25,85 – 28,02% (vụ xuân). Theo Đỗ Văn Ngọc, Trịnh Văn Loan (2008)[27], trong chế biến chè xanh có giai đoạn diệt men nhằm giữ nguyên hàm lƣợng các hợp chất có trong búp chè, vì thế yêu cầu nguyên liệu dùng chế biến chè xanh không cần có hàm lƣợng tanin cao, vì thƣờng hàm lƣợng tanin cao sẽ kéo theo hàm lƣợng caffein cao, tạo ra vị chè xanh không dịu dẫn đến chất lƣợng chè xanh giảm. Trong các giống chè nghiên cứu thì giống chè có hàm lƣợng tanin cao hơn 30% là PH8 (vụ thu), các giống còn lại có thể lựa chọn cho chế biến chè xanh sẽ có vị dịu và chất lƣợng chè xanh ở vụ xuân cao hơn vụ thu. Chất hòa tan: Chất hòa tan là một trong những chỉ số quan trọng nhất đối với chất lƣợng chè thành phẩm. Hàm lƣợng chất hòa tan phụ thuộc vào từng thành phần lá của đọt chè, lá càng non hàm lƣợng chất hòa tan càng cao, đặc biệt trong cuộng chứa chất hòa tan cao hơn cả, bên cạnh đó còn phụ thuộc vào giống và biện pháp kỹ thuật canh tác. Chất hòa tan trong lá chè chiếm khoảng 50% khối lƣợng chất khô, ngoài ra còn có các chất nhƣ caffein, tinh dầu thơm, các axit amin, pectin và các khoáng chất,...cho nên chè là sản phẩm đồ uống có giá trị dinh dƣỡng cao. Trong chè chứa chất hòa tan càng cao thì chất lƣợng chè càng tốt và giá trị dinh dƣỡng càng cao. Từ kết quả phân tích qua các thời vụ nhận thấy hàm lƣợng chất hòa tan vụ thu luôn cao hơn vụ xuân, dao động từ 41,08 – 42,60% (vụ thu), 39,04 – 40,05% (vụ xuân). Hàm lƣợng chất hòa tan ở vụ xuân, vụ thu giữa giống PH8 và Kim Tuyên có sự sai khác nhau ở mức ý nghĩa 95%; giữa giống PH10 và Kim Tuyên, PH8 và PH10 có sự khác nhau nhƣng chƣa có ý nghĩa. Hàm lƣợng chất hòa tan của các giống ở cả 2 thời vụ nhìn chung không có sự biến động nhiều, cao nhất là giống PH8 (vụ xuân: 40,05%; vụ thu: 42,60%), tiếp đến là giống PH10 (vụ xuân: 39,28%; vụ thu: 42,00%) và thấp nhất là giống Kim Tuyên (vụ xuân: 39,04%; vụ thu: 41,08%). 63 Đường hòa tan: Đƣờng hòa tan trong lá chè có chứa với hàm lƣợng ít, khi cây tăng sinh trƣởng lá chè thì hàm lƣợng đƣờng và tinh bột trong chúng cũng đƣợc tăng cao. Đƣờng hòa tan cũng là một trong những chỉ số chất lƣợng của chè sản phẩm. Hàm lƣợng đƣờng trong búp chè tuy không lớn nhƣng có ý nghĩa quan trọng tham gia vào các phản ứng sinh hóa trong quá trình chế biến để tạo nên hƣơng vị cho chè sản phẩm. Hàm lƣợng đƣờng biến đổi tùy thuộc từng giống và thời vụ thu hoạch búp chè. Hàm lƣợng đƣờng khử cao sẽ có khả năng chế biến chè xanh có hƣơng vị thơm, vị ngọt (Nguyễn Thị Huệ, 1998) [15]. Kết quả số liệu ở bảng 3.3 cho thấy ở cả 2 thời vụ thì hàm lƣợng đƣờng khử của các giống cao nhất là giống PH10, tiếp đến là Kim Tuyên, thấp nhất là PH8. Chẳng hạn ở vụ xuân giống PH10 3,28%, Kim Tuyên 2,28% và PH8 2,00%. Ở vụ xuân, hàm lƣợng đƣờng khử giữa giống PH10 và PH8, PH10 và Kim Tuyên có sự sai khác nhau ở mức ý nghĩa 95%, giữa giống PH8 và Kim Tuyên đã có sự khác nhau nhƣng chƣa có ý nghĩa. Ở vụ thu hàm lƣợng đƣờng khử giữa các giống đã có sự sai khác ở mức độ tin cậy 95%. Mặt khác, hàm lƣợng đƣờng khử của các giống chè nghiên cứu có sự biến động rất lớn chính điều này để nói lên khả năng đa dạng hóa sản phẩm của các giống chè này. Caffeine: Trong chè có nhiều loại ancaloit nhƣng nhiều nhất là caffein. Hàm lƣợng caffeine trong chè có từ 3 – 5% thƣờng nhiều hơn caffeine trong lá cà phê từ 2 – 3 lần. Caffeine rất bền vững trong chế biến, nó có khả năng kết hợp với tanin để tạo thành hợp chất tanat caffeine có hƣơng vị dễ chịu. Số liệu ở bảng 3.3 cho thấy giống PH8 có hàm lƣợng caffeine cao hơn giống PH10, Kim Tuyên ở cả 2 thời vụ (vụ xuân và vụ thu). Ở vụ xuân, giống PH8 và PH10, PH8 và Kim Tuyên có hàm lƣợng caffeine ở giới hạn sai khác nhau có ý nghĩa 95%; giống PH10 và Kim Tuyên hàm lƣợng caffeine có sự sai khác nhau nhƣng chƣa có ý nghĩa. Trong khi đó ở vụ thu, giống PH8 và Kim Tuyên, PH10 và Kim Tuyên có hàm lƣợng caffeine ở giới hạn sai khác nhau có ý nghĩa 95%; giống PH8 và PH10 hàm lƣợng caffeine có sự sai khác nhau nhƣng chƣa có ý nghĩa. Hàm lƣợng caffeine dao động từ 2,30 – 2,59% (vụ xuân), 2,50 – 2,90% (vụ thu). 64 Trong khi đó, hàm lƣợng catechin, hàm lƣợng axit amin của các giống chè ở cả 2 thời vụ có biến động nhƣng không lớn ở giới hạn có ý nghĩa. Chẳng hạn: hàm lƣợng catechin giống PH8 dao động 144,50 - 160,15 mg/gck, giống PH10: 133,90 - 144,30 mg/gck, giống Kim Tuyên: 139,23 - 155,00 mg/gck. Hàm lƣợng axit amin của các giống lần lƣợt là giống PH8: 1,98 – 2,20%, giống PH10: 2,15 – 2,60% và giống Kim Tuyên: 2,00 – 2,30%. Chỉ số dầu thơm của các giống chè là một chỉ tiêu có ý nghĩa rất lớn, nhất là trong chế biến chè xanh, chè Ô long; những giống chè có chỉ số dầu thơm càng cao sẽ tạo cho chè thành phẩm có hƣơng vị đặc trƣng và do đó sẽ làm tăng chất lƣợng sản phẩm chè; theo dõi ở cả 2 thời vụ thì giống Kim Tuyên có chỉ số dầu thơm cao nhất, tiếp đến là giống PH10, thấp nhất là PH8. Ở vụ xuân giống Kim Tuyên đạt 47,75 ml KMnO4 0,02 N/100 gck; tiếp đến là giống PH10 đạt 45,60 ml KMnO4 0,02 N/100 gck; thấp nhất là giống PH8 đạt 42,28 ml KMnO4 0,02 N/100 gck. 3.1.4. Mối quan hệ giữa một số chỉ tiêu nghiên cứu với sản phẩm chè Có rất nhiều công trình khoa học của các nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc đã tìm ra mối quan hệ giữa năng suất cây trồng với các đặc điểm hình thái giải phẫu, từ đó giúp cho công tác chọn giống và sử dụng giống một cách có hiệu quả nhất. Để nâng cao năng suất cây trồng trên đơn vị diện tích và nâng cao nâng cao chất lƣợng của cây trồng đó, cần có sự hiểu biết về sự phát triển của những đặc tính nhƣ giải phẫu, sinh lý, sinh hóa của cây trồng trong các điều kiện trồng trọt nhƣ luân canh tăng vụ, tăng cƣờng sử dụng các yếu tố hóa học (phân bón), lai hữu tính, xử lý đột biến phóng xạ để tăng năng suất cây trồng, cải thiện giống,...Tuy nhiên, cơ sở quyết định đến năng suất, chất lƣợng của cây trồng vẫn là khả năng quang hợp, khả năng lấy chất dinh dƣỡng của cây. Trên cơ sở giải phẫu và sinh hóa thực vật đã xác định: những đặc điểm hình thái giải phẫu và thành phần sinh hóa của lá có liên quan đến năng suất, chất lƣợng giống. Vì vậy, đề tài đã tiến hành nghiên cứu đƣa ra một số nhận xét về mối quan hệ giữa một số chỉ tiêu giải phẫu lá, thành phần sinh hóa búp chè với sản phẩm chè ở trong giới hạn phạm vi hẹp, kết quả cụ thể: 65 3.1.4.1. Quan hệ giữa một số chỉ tiêu giải phẫu lá với chè xanh, chè Ô long Chất lƣợng sản phẩm chè có liên quan đến độ dày phiến lá, độ dày biểu bì trên, độ dày mô dậu. Để đánh giá mối quan hệ giữa một số chỉ tiêu giải phẫu lá với chất lƣợng sản phẩm chè, đề tài đã chọn chỉ tiêu chủ yếu độ dày phiến lá và điểm thử nếm cảm quan sản phẩm chè xanh, chè Ô long của nguyên liệu giống chè Kim Tuyên, PH10, PH8 và tính mối quan hệ. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa độ dày phiến lá với điểm thử nếm cảm quan sản phẩm chè đƣợc trình bày ở hình 3.11, 3.12, 3.13. Hình 3.11: Mối quan hệ giữa độ dày phiến lá và chất lƣợng chè xanh, chè Ô long giống Kim Tuyên Hình 3.12: Mối quan hệ giữa độ dày phiến lá và chất lƣợng chè xanh, chè Ô long giống PH10 66 Hình 3.13: Mối quan hệ giữa độ dày phiến lá và chất lƣợng chè xanh, chè Ô long giống PH8 Độ dày phiến lá, độ dày biểu bì trên hoặc độ dày mô dậu của lá bình thƣờng chất lƣợng lá tƣơng đối cứng, màu lá xanh đậm, chủ yếu hình bầu dục hoặc hình bầu dục thuôn dài, trong quá trình lên hƣơng có lợi làm cho các tế bào mép lá bị dập vỡ, yêu cầu đến màu đỏ, mà còn dễ dàng bóp méo hình, ngoại hình kết chặt. Từ hình 3.11 đến 3.13 cho thấy: Mối quan hệ giữa độ dày phiến lá và chất lƣợng chè (điểm thử nếm) xanh, chè Ô long của giống chè Kim Tuyên, PH10, PH8 có mối quan hệ thuận, trong đó giống chè Kim Tuyên, PH10 có mối quan hệ giữa độ dày phiến lá và chất lƣợng chè xanh, chè Ô long có mối quan hệ thuận chặt hơn so với giống chè PH8, điều đó cho thấy khi độ dày phiến lá tăng thì điểm thử nếm tăng và giống có độ dày phiến lá lớn sẽ cho chất lƣợng chè tốt. Nhƣ vậy, độ dày phiến lá của giống PH10, Kim Tuyên so với giống PH8 có sự khác biệt, từ đó chất lƣợng chè thành phẩm cũng khác xa nhau (Yang Weili và CS 1993) [90]. 3.1.4.2.Quan hệ giữa một số chỉ tiêu sinh hóa búp chè với chất lượng chè xanh, chè Ô long Thành phần sinh hóa trong búp, lá chè rất phong phú, ngoài hàm lƣợng nƣớc, các hợp chất hóa học chủ yếu nhƣ: tanin, chất hòa tan, catechin, đƣờng, các loại sắc tố, axit hữu cơ, các loại sinh tố, dầu thơm,.... đều có mối quan hệ đến chất lƣợng chè xanh, chè Ô long. Để đánh giá mối quan hệ giữa một số chỉ tiêu sinh hóa với chất lƣợng chè xanh, chè Ô long, đề tài đã chọn chỉ tiêu chủ yếu hàm lƣợng đƣờng khử, và điểm thử nếm cảm quan sản phẩm chè xanh, chè Ô long của một số giống chè, 67 kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa hàm lƣợng đƣờng khử với điểm thử nếm chè xanh và chè Ô long, kết quả đƣợc trình bày ở các hình 3.14, 3.15, 3.16. Hình 3.14: Mối quan hệ giữa hàm lƣợng đƣờng khử và chất lƣợng chè xanh, chè Ô long giống Kim Tuyên Hình 3.15: Mối quan hệ giữa hàm lƣợng đƣờng khử và chất lƣợng chè xanh, chè Ô long giống PH10 Hình 3.16: Mối quan hệ giữa hàm lƣợng đƣờng khử và chất lƣợng chè xanh, chè Ô long giống PH8 68 Mối quan hệ giữa thành phần hóa học lá chè với chất lƣợng sản phẩm từ trƣớc đến nay rất ít có tài liệu nào đề cập đến vấn đề này. Đó là vấn đề rất phức tạp, bởi vì hƣơng vị của chè tạo nên do nhiều yếu tố khác nhau chi phối, trong đó hƣơng chè là bản chất của giống di truyền, yếu tố địa lý, độ cao nƣơng chè so với mặt nƣớc biển, cũng nhƣ quy trình công nghệ tác động đến sự hình thành hƣơng thơm của chè thành phẩm. Còn vị chè là do sự phối hợp của nhiều chất khác nhau có trong chè [27]. Từ các hình 3.14 đến hình 3.16 cho thấy mối quan hệ giữa hàm lƣợng đƣờng khử với chất lƣợng chè xanh, chè Ô long của giống chè PH8, PH10, Kim Tuyên có mối quan hệ thuận, tức là khi hàm lƣợng đƣờng khử tăng thì chất lƣợng chè xanh, chè Ô long tăng. Hàm lƣợng đƣờng trong búp chè có ý nghĩa quan trọng tham gia vào các phản ứng sinh hóa trong quá trình chế biến và tạo nên hƣơng vị cho chè thành phẩm. Nhƣ vậy, hàm lƣợng đƣờng là những chỉ tiêu sinh hóa rất quan trọng thành phần sinh hóa của búp chè, nhận định này cũng phù hợp với kết quả của Đỗ Văn Ngọc, Trịnh Văn Loan (2008) [27]; Đỗ Văn Ngọc và CS (2012) [28]. * * * Tóm tắt kết quả nghiên cứu một số đặc điểm chủ yếu về giải phẫu lá chè và thành phần sinh hóa của búp chè Nghiên cứu về giải phẫu lá chè: Nghiên cứu phân tích một số đặc điểm về hình thái, giải phẫu lá chè và thành phần sinh hóa búp của một số giống chè. Kết quả cho thấy độ dày mô dậu của giống PH10, Kim Tuyên đều tăng, nhỏ nhất ở lá 1 và lớn nhất ở lá 3. Độ dày biểu bì trên của giống PH8 có xu thế giảm từ lá 1 đến lá 3 ở cả 2 thời vụ trong khi giống PH10 và giống Kim Tuyên lại tăng dần; Chỉ số dầu thơm dao động từ 42,28 – 47,75% (vụ xuân), 46,10 – 50,62% (vụ thu); vụ thu có chỉ số hợp chất thơm cao hơn vụ xuân và cao nhất là giống Kim Tuyên, thấp nhất là giống PH8. Độ dày phiến lá với điểm thử nếm chè xanh, chè Ô long của giống Kim Tuyên, PH10, PH8 có mối quan hệ thuận. 69 Nghiên cứu về thành phần sinh hóa của búp chè: Hàm lượng đường khử với điểm thử nếm chè xanh, chè Ô long của giống Kim Tuyên, PH10, PH8 đều có mối quan hệ thuận với nhau, khi hàm lượng đường khử tăng thì điểm thử nếm tăng. Do đó, có thể kết luận giống chè PH10, Kim Tuyên khi chế biến chè xanh, chè Ô long có chất lượng tốt hơn giống chè PH8. Như vậy, có thể sử dụng các chỉ tiêu giải phẫu lá, hàm lượng đường khử búp chè trong chọn tạo giống chè để sản xuất nguyên liệu chế biến chè xanh, chè Ô long chất lượng cao. Mặt khác, để nâng cao chất lượng chè xanh từ giống chè PH8, chất lượng chè xanh, chè Ô long từ giống PH10 trong điều kiện sản xuất chè tại Phú Thọ, cần phải có các biện pháp tác động về kỹ thuật canh tác như phân bón, thu hái,.... Do đó, trong phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài, dưới đây xin được trình bày kết quả nghiên cứu kỹ thuật phân bón, kỹ thuật hái cho giống chè PH8 nguyên liệu chế biến chè xanh, giống PH10 nguyên liệu chế biến chè Ô long. 3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của một số công thức phân bón đến sinh trƣởng, năng suất, chất lƣợng nguyên liệu để chế biến chè xanh của giống PH8, chế biến chè Ô long của giống PH10 Phân bón có ảnh hƣởng lớn đến sinh trƣởng, năng suất, chất lƣợng cây trồng nói chung và cây chè nói riêng. Bón phân hợp lý có thể đẩy mạnh sự sinh trƣởng của cây chè, tăng năng
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_giai_phau_la_phan_bon_va_ky_thuat_thu_hai.pdf