Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn

Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 157 trang nguyenduy 03/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn

Luận án Nghiên cứu giống lúa thơm trong điều kiện phèn và phèn mặn
. Với bằng chứng chỉ ra rằng, có sự thay 
đổi về biểu hiện của các polypeptide theo hướng tăng cường hoặc suy giảm, hay 
làm xuất hiện mới hoặc làm mất đi một vài polypeptide. Những kết quả nghiên 
cứu cũng chỉ ra rằng, có sự khác biệt nhất định trong cấu trúc của ADN, đây là 
cơ sở gây ra những biến đổi và những biến đổi có khả năng di truyền. 
Kế thừa kết quả của một số nghiên cứu trong nước trước đây (Quan Thị 
Ái Liên, 2013), cũng sử dụng biện pháp xử lý nhiệt độ gây sốc nhiệt trên lúa 
nhằm mục đích là thay đổi sự biểu hiện của chúng và đã thành công trên một số 
giống lúa khác. 
Việc sử lý nhiệt độ gây sốc nhiệt trên vật liệu ban đầu được tiến hành 
vào thời điểm hạt nảy mẩm (hệ thống tái sinh) là thời điểm quá trình phân bào 
nguyên nhiễm đang diễn ra mạnh mẽ và hạt lúa rất mẫn cảm với nhiệt độ. 
Giống lúa mùa NTCĐ được thu thập tại huyện Cần Đước, tỉnh Long An 
(vật liệu gốc). Giống lúa sau khi thu thập sẽ trồng và thu thành từng dòng thuần 
riêng biệt (1 cá thể) nhằm đảm bảo độ thuần, tránh trường hợp lẫn cơ giới trong 
vật liệu thu thập. Dòng thuần sẽ được sử dụng để làm vật liệu xử lý. 
Xử lý sốc nhiệt độ và chọn dòng sau xử lý: 1.000 hạt được chọn lọc từ 
việc làm thuần vật liệu gốc sẽ ngâm 24 tiếng (cứ 6 tiếng thay nước và rửa hạt 
một lần nhằm đảm bảo khả năng nảy mầm bình thường và đồng đều) sau đó ủ. 
Khi hạt giống vừa nứt nanh (quá trình phân bào nguyên nhiễm ở phôi bắt 
đầu diễn ra mạnh mẽ) thì tiến hành xử lý nhiệt độ gây sốc nhiệt ở 50oC (duy trì 
nhiệt độ ổn định tại 50oC trong vòng 5 phút). 
50 
3.3.2 Phương pháp chọn dòng 
Áp dụng phương pháp chọn lọc phả hệ. Chọn lọc phả hệ có hiệu quả tốt 
trong trường hợp chọn lọc này, tập trung chọn lọc được các kiểu gen cần thiết, 
được phân lập chi tiết ngay từ quần thể phân li M2. Ở kết quả có thể thu được 
các dòng giá trị và được đánh giá khá chuẩn xác trước khi đưa thử nghiệm. 
Trong quá trình chọn lọc, yếu tố môi trường được quan tâm chú ý, ở đó 
các gen quan trọng phải được thể hiện để có thể chọn lọc ở nhều thế hệ. Quá 
trình chọn lọc phải thật kỹ lưỡng, quan sát từng cá thể, tốn kém nhiều công sức 
và thời gian tiến hành khá lâu nhưng hiệu quả mang lại rất cao. 
Trong thí nghiệm chọn lọc này, để giảm bớt khối lượng công việc và thời 
gian chọn giống, nghiên cứu đã áp dụng chọn lọc phả hệ gián đoạn. 
Kết thúc thế hệ M2, thu hoạch M3 bằng cách phân lập các dòng. Ở thế hệ 
M4 hoặc M5 bắt đầu tiến hành các công việc đánh giá, so sánh thử nghiệm các 
dòng trong điều kiện nhà lưới và chỉ chọn lọc những cá thể có biểu hiện dương 
tính – có (mùi thơm, một số đặc tính nông học) hoặc âm tính –không (ảnh 
hưởng quang kỳ, chiều cao cây) đối với các tính trạng quan sát. 
Sau khi tuyển chọn ra một số dòng có các tính trạng như mong muốn sẽ 
tiến hành khảo nghiệm cơ bản trong điều kiện sản xuất thực tế ngoài đồng ruộng 
(số dòng này đã ở thế hệ M6, M7), các dòng này vẫn tiếp tiếp tục được chọn lọc 
để thu dòng thuần cho khảo nghiệm sản xuất (Chahal và Gosal, 2002). 
Cụ thể quá trình chọn lọc như sau: 
- Xử lý nhiệt độ gây sốc nhiệt vào giai đoạn nảy mầm của hạt tạo ra quần 
thể M1. 
- Sau khi có quần thể M1, chọn cá thể có biểu hiện những biến đổi theo 
yêu cầu chọn lọc đã đặt ra, các cá thể này được trồng thành thế hệ M2 trong điều 
kiện nhà lưới. 
- Ở thế hệ M2, trồng riêng từng cây (mỗi cây trồng từ 1 hạt), theo dõi các 
đặc tính về sinh trưởng, tính quang cảm và các đặc điểm nông học khác, có 
trồng kèm đối chứng. 
- Tiếp tục thực hiện việc chọn lọc như trên ở thế hệ M3, chọn lọc trong 
điều kiện mùa thuận (tháng 8 dương lịch) và mùa nghịch (tháng 3 dương lịch) 
xen kẽ, việc chọn lọc theo mùa thuận và mùa nghịch xen kẽ nhằm 2 mục tiêu 
(1) kiểm tra biểu hiện không quang cảm của các dòng chọn lọc trong mùa nghịch 
và (2) tăng số mùa vụ trong năm, rút ngắn thời gian chọn lọc. 
- Từ thế hệ M4 thực hiện thêm các phân tích về phẩm chất như hàm lượng 
amylose, protein, mùi thơm 
51 
- Thế hệ M5 tiến hành thanh lọc khả năng chống chịu của các dòng chọn 
lọc được ở giai đoạn mạ trong dung dịch dinh dưỡng Yoshida, có bổ sung các 
yếu tố phèn, mặn. Cụ thể quá trình được trình bày ở hình 3.1. 
Nội dung 2: Đánh giá các dòng triển vọng ở thế hệ M5. 
3.3.3 Phương pháp đánh giá khả năng chịu mặn NaCl của các giống 
lúa trong điều kiện nhà lưới 
Theo phương pháp của IRRI (1997) có bổ sung dung dịch dinh dưỡng 
Yoshida cụ thể như sau: Dung dịch Yoshida bổ sung NaCl => đo trị số EC để 
xác định độ mặn, luôn chuẩn pH là 5, mục đích nhằm thanh lọc được giống/dòng 
lúa Nàng Thơm Chợ Đào mới chọn lọc có khả năng chịu được mặn NaCl cụ thể 
như sau: 
 - Nghiệm thức: Năm nghiệm thức bao gồm đối chứng, 3 dS/m, 6 dS/m, 
9 dS/m và 12 dS/m; tương đương nồng độ muối 0‰; 1,92‰; 3,84‰; 5,76‰ và 
7,68‰. 
 - Số lần lặp lại: 1 lần/nghiệm thức 
Xử lý nhiệt độ gây sốc nhiệt 1.000 hạt giống NTCĐ tại 
50oC, duy trì trong 5 phút lúc hạt nảy mầm (thế hệ M0) 
Thế hệ M1 
Trồng mùa thuận (tháng 8 dương 
lịch). Không biểu hiện sự mẫn 
cảm với quang kỳ. Mỗi cá thể thu 
1 hạt trồng đến M2. Trồng mùa nghịch (tháng 3 
dương lịch). Thu hoạch cá thể 
trổ (không bị ảnh hưởng quang 
kỳ), chín sớm, có đối chứng. 
Thế hệ M2 
Trồng mùa thuận, ghi nhận sự 
phân ly, chọn cá thể biểu hiện các 
tính trạng theo mục tiêu. Thế hệ M3 
Trồng mùa nghịch, loại bỏ cá 
thể không trổ (nếu có), tiếp tục 
ghi nhận sự phân ly và chọn 
dòng theo mục tiêu, kết hợp 
đánh giá mùi thơm, thu riêng 
từng cá thể. 
Trồng mùa thuận trong nhà lưới; 
đánh giá chỉ tiêu nông học, khả 
năng chống chịu mặn, thành phần 
năng suất, chất lượng gạo. 
Điện di SDS-PAGE để tăng hiệu 
quả chọn lọc hàm lượng amylose, 
protein và kiểm tra nhanh độ 
thuần. 
Khảo nghiệm ngoài đồng nếu các 
dòng có biểu hiện thuần 
Thế hệ M4 
Thế hệ M5 
Tiếp tục chọn lọc 
cho đến khi có 
dòng thuần ưu tú 
Hình 3.1 Sơ đồ chọn lọc dòng thuần qua các thế hệ 
52 
 - Số lượng dòng/giống lúa thử nghiệm: 16 dòng 
 - Kiểu bố trí: hoàn toàn ngẫu nhiên 
- Vật liệu chính gồm: 
 + Khay nhựa hình chữ nhật kích thước 14 x 30 x 35 
 + Lưới chống muỗi 
 + Tấm xốp dày khoảng 1,2 -2,5 cm 
 + Muối NaCl 
 + Dung dịch Yoshida 
 + Máy đo trị số EC 
 + Cây gắp hạt lúa 
 * Chỉ tiêu theo dõi 
Bảng 3.2 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ chống chịu mặn NaCl (SES) ở giai 
đoạn tăng trưởng và phát triển (IRRI, 2013) 
Cấp Mô tả triệu chứng Đánh giá 
1 Tăng trưởng bình thường không có vết lá cháy Chống chịu tốt 
3 Gần như bình thường, nhưng đầu lá hoặc vài lá 
có vết trắng, lá hơi cuốn lại 
Chống chịu 
5 Tăng trưởng chậm, hết lá bị khô, một vài chồi 
bị chết 
Chống chịu trung 
bình 
7 Tăng trưởng bị ngưng lại hoàn toàn, hầu hết lá 
bị khô, một vài chồi bị chết. 
Nhiễm 
9 Tất cả cây bị chết hoặc khô Rất nhiễm 
* Cấp chống chịu mặn được tính như sau: 
 - Khả năng chịu mặn NaCl: khoảng 2-3 tuần sau khi thanh lọc mặn 
NaCl (khi giống IR28 gần như chết hoàn toàn) thì ghi nhận tính chống chịu mặn 
của các giống thanh lọc theo tiêu chuẩn của IRRI 
Cấp chống chịu mặn = Tổng (cấp n x số cây cấp n)/tổng số cá thể thanh lọc mặn 
(với n là cấp thiệt hại từ: 1, 3, 5, 7, 9). 
3.3.4 Phương pháp đánh giá khả năng chịu phèn nhôm Al2(SO4)3 của 
các giống lúa trong điều kiện nhà lưới 
Theo phương pháp của IRRI (1997) có bổ sung dung dịch dinh dưỡng 
Yoshida cụ thể như sau: Dung dịch Yoshida bổ sung Al2(SO4)3, chuẩn pH là 4 
(ở mức pH này tác động của phèn nhôm là rõ ràng), mục đích nhằm thanh lọc 
53 
được giống/dòng lúa Nàng Thơm Chợ Đào mới chọn lọc có khả năng chịu được 
phèn nhôm Al2(SO4)3. 
 - Nghiệm thức: 4 nghiệm thức 0 (đối chứng), 100, 200, 300 ppm 
 - Số lần lặp lại: 1 lần/nghiệm thức 
 - Số lượng dòng/giống lúa thử nghiệm: 8 dòng 
 - Kiểu bố trí: hoàn toàn ngẫu nhiên 
- Vật liệu chính gồm: 
 + Khay nhựa hình chữ nhật kích thước 14 x 30 x 35 
 + Lưới chống muỗi 
 + Tấm xốp dày khoảng 1,2 -2,5 cm 
 + Muối Al2(SO4)3 
 + Dung dịch Yoshida 
 + Cây gắp hạt lúa 
 * Chỉ tiêu theo dõi 
 - Khả năng chịu phèn nhôm Al2(SO4)3: khoảng 2-3 tuần sau khi thanh 
lọc phèn nhôm Al2(SO4)3 (khi giống IR28 gần như chết hoàn toàn) thì ghi nhận 
tính chống chịu phèn nhôm Al2(SO4)3 của các giống thanh lọc theo tiêu chuẩn 
của IRRI (1997). 
* Cấp chống chịu phèn nhôm Al2(SO4)3 được tính như sau: 
Cấp chống chịu phèn nhôm Al2(SO4)3 = Tổng (cấp n x số cây cấp n)/tổng 
số cá thể thanh lọc phèn (với n là cấp thiệt hại từ: 1, 3, 5, 7, 9) 
Bảng 3.3 Thang đánh giá mức độ chống chịu ngộ độc nhôm (SES) ở giai 
đoạn tăng trưởng (IRRI, 1997) 
Cấp Mô tả đặc tính Đánh giá 
1 Sinh trưởng và đẻ nhánh gần như bình thường Rất kháng 
2 Sinh trưởng gần như bình thường, có những đốm nâu 
đỏ hoặc chuyển màu cam trên chóp các lá già 
Kháng 
3 Sinh trưởng và đẻ nhánh gần như bình thường, các lá 
già có màu nâu đỏ, tím hoặc vàng cam 
Hơi kháng 
5 Sinh trưởng và đẻ nhánh chậm lại, nhiều lá chuyển màu Hơi nhiễm 
7 Sinh trưởng và đẻ nhánh đình trệ, hầu hết lá mất màu 
hay chết 
Nhiễm 
9 Hầu hết các cây đều chết Rất nhiễm 
54 
3.3.5 Phương pháp đánh giá khả năng chịu phèn sắt FeSO4 của các 
giống lúa trong điều kiện nhà lưới 
Theo phương pháp của IRRI (1997) có bổ sung dung dịch dinh dưỡng 
Yoshida cụ thể như sau: Dung dịch Yoshida bổ sung FeSO4, chuẩn pH là 4 (ở 
mức pH này tác động của phèn nhôm là rõ ràng), mục đích nhằm thanh lọc được 
giống/dòng lúa Nàng Thơm Chợ Đào mới chọn lọc có khả năng chịu được phèn 
sắt FeSO4 
 - Nghiệm thức: 4 nghiệm thức 0 (đối chứng), 500, 800, 1.000 ppm 
 - Số lần lặp lại: 1 lần/nghiệm thức 
 - Số lượng dòng/giống lúa thử nghiệm: 8 dòng 
 - Kiểu bố trí: hoàn toàn ngẫu nhiên 
- Vật liệu chính gồm: 
 + Khay nhựa hình chữ nhật kích thước 14 x 30 x 35 
 + Lưới chống muỗi 
 + Tấm xốp dày khoảng 1,2 -2,5 cm 
 + Muối FeSO4 
 + Dung dịch Yoshida 
 + Cây gắp hạt lúa 
 * Chỉ tiêu theo dõi 
 Bảng 3.4 Thang đánh giá mức độ chống chịu ngộ độc sắt (SES) ở giai 
đoạn tăng trưởng (IRRI, 1997) 
Cấp Quan sát đánh giá sinh trưởng cây lúa Mức chống 
chịu 
1 Cây phát triển bình thường, không có triệu chứng gì 
trên lá 
Kháng 
2 Đẻ chồi bình thường, trên chóp lá hay phần trên nửa lá 
có điểm trắng và cuốn tròn 
Kháng 
3 Phát triển và đẻ chồi chậm lại, một số lá bị cuốn tròn Kháng 
5 Chồi kém phát triển và hầu hết bị cuốn tròn, chỉ vài lá 
phát triển 
Hơi kháng 
7 Sự phát triển hầu như ngưng lại, hầu hết các lá bị khô, 
một vài cây chết 
Hơi nhiễm 
9 Tất cả cây đều chết Nhiễm 
55 
- Khả năng chịu phèn sắt FeSO4: khoảng 3 tuần sau khi thanh lọc phèn 
sắt FeSO4 (khi giống IR28 gần như chết hoàn toàn) thì ghi nhận tính chống chịu 
phèn sắt FeSO4 của các giống thanh lọc theo tiêu chuẩn của IRRI . 
* Cấp chống chịu phèn sắt FeSO4 được tính như sau: 
Cấp chống chịu phèn sắt FeSO4 = Tổng (cấp n x số cây cấp n)/tổng số cá 
thể thanh lọc phèn (với n là cấp thiệt hại từ: 1, 3, 5, 7, 9) 
Quá trình đánh giá được tiến hành qua các bước sau: 
* Thực hiện thanh lọc 
Tấm xốp nổi được cắt kích thước sau cho vừa khít vào bên trong của 
khay nhựa. Tạo những lỗ thẳng hàng sao cho chứa được 1-2 hạt lúa nảy mầm/lỗ, 
10 lỗ/hàng. Mặt dưới của tấm xốp phủ bằng lưới chống muỗi sao cho hạt lúa 
không bị lọt xuống đáy khay nhựa. 
Các giống lúa thanh lọc được vô trùng, ủ ở nhiệt độ 370C trong 48 giờ để 
nảy mầm. 
Khi hạt lúa đã nảy mầm, đặt hạt vào trong lỗ của các tấm xốp. Trong 3 
ngày đầu thanh lọc, thau nhựa chứa ít nước để hạt lúa phát triển bình thường. 
Khi rễ lúa đã phát triển (sau 3 ngày) thay thế bằng dung dịch Yoshida có chứa 
NaCl, Al2(SO4)3 hoặc FeSO4 với các nồng độ như đã nêu. Dung dịch này sẽ 
được thay sau 1 tuần và luôn duy trì pH ổn định (pH tùy thuộc vào từng thí 
nghiệm). 
Sau khoảng 2 tuần thanh lọc sẽ tiến hành ghi nhận tính chống chịu mặn 
NaCl, phèn nhôm Al2(SO4)3 và phèn sắt FeSO4 (khi giống IR28 chết hoàn toàn). 
* Chuẩn bị dung dịch Yoshida 
Bảng 3.5 Chuẩn bị dung dịch mẹ của môi trường Yoshida (Yoshida và ctv., 
1976) 
Nguyên tố Hóa chất 
Lượng cần 
(g/4l dd mẹ) 
Đa lượng 
N Amonium nitrate (NH4NO3) 365,6 
P Sodium phosphate, monobasic monohydrate 
(NaH2PO4.H2O) 
142,4 
K Potassium sulfate (K2SO4) 285,6 
Ca Calcium sulfate, dehydrate (CaCl2.2H2O) 469,4 
Mg Magiesium sulfate, 7-hydate (MgSO4.7H2O) 1.296,0 
Vi lượng Hòa tan lần lượt từng nhóm chất với 2 lít nước cất, sau đó 
thêm 200 ml H2SO4 cuối cùng lên thể tích đủ 4 lít 
56 
Mn Maganous chloride, 4-hydrate (MnCl2.4H2O) 6,000 
Mo Amonium molybdate, 4-hydrate 
[(NH4)6Mo7O24.H2O] 
0,296 
Zn Zinc sulfate, 7-hydrate (ZnSO4.7H2O) 0,140 
Bo Boric acid (H3BO3) 3,736 
Cu Cupric sulfate, 5-hydrate (CuSO4.5H2O) 0,124 
Fe Ferric chloride, 6-hydrate (FeCl3.6H2O) 30,800 
 Citic acid monohydrate (C6H8O7.H2O) 47,600 
3.3.6 Phương pháp đánh giá phẩm chất hạt gạo 
 * Phương pháp phân tích hàm lượng amylose (Cagampang and 
Rodriguez, 1980) 
 Bước 1: Chuẩn bị các dung dịch 
 Ethanol 95% 
 HCl 30% 
 NaOH 1N 
 Dung dịch Iod (0,2% I2 và 2% KI) 
 Bước 2: Chuẩn bị mẫu 
 Cân 50 mg bột nhũ đã nghiền mịn cho vào ống 50 ml. 
 Thêm 0,5 ml ethanol 95% lắc nhẹ cho tan đều. 
 Thêm 9,5 ml NaOH 1N. Để qua đêm ở nhiệt độ phòng. 
 Bước 3: Pha loãng mẫu và đo mẫu 
 Rút 100 l dung dịch mẫu cho vào bình định mức 25 ml (đối với mẫu 
thử thay dung dịch mẫu bằng 100 l NaOH 1N). 
 Thêm nước cất khoảng 1/2 bình, lắc đều. 
 Thêm 250 l HCl 30% lắc đều. 
 Thêm 250 l dung dịch Iod, lắc đều. 
 Thêm nước cất đến vạch định mức. 
 Chuyển sang ống 50 ml và lắc đều, để yên 30 phút. 
 Lắc đều trước khi đưa vào cuvette. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 580 nm. 
 Bước 4: Dựng đường chuẩn và tính kết quả 
 Đường chuẩn có dạng Y = aX+b 
 Trong đó: Y: Độ hấp thụ OD 
 X: lượng amylose có trong 1 ml mẫu, đọc từ máy (mg) 
57 
 Tính hàm lượng amylose theo công thức: 100
5,0
(%) =
X
Amylose 
 Đánh giá hàm lượng amylose theo thang đánh giá của IRRI (1988) 
Bảng 3.6 Thang đánh giá hàm lượng amylose (IRRI, 1988) 
STT Đánh giá Phân loại gạo Hàm lượng Amylose (%) 
1 Nếp Nếp 0 – 2 
2 Rất thấp Gạo dẻo 3 – 9 
3 Thấp Gạo dẻo 10 – 19 
4 Trung bình Mềm cơm 20 – 25 
5 Cao Cứng cơm > 25 
 * Phương pháp phân tích hàm lượng protein (Lowry và ctv., 1951) 
 Bước 1: Chuẩn bị dung dịch ly trích 
 Dung dịch NaOH 0,1 N. 
 Dung dịch A (Na2CO3 2% + Na-K-tatrate 0,05% + NaOH 0,1N). 
 Dung dịch B (CuSO4 0,1%). 
 Dung dịch C (A:B = 45 :5). 
 Dung dịch Folin 1 N 
 Bước 2: Chuẩn bị mẫu 
 Cân 10 mg bột gạo + 1 ml NaOH 0,1 N. 
 Lắc ít nhất 2 giờ hay để qua đêm. 
 Bước 3: Pha loãng mẫu và đo 
 Vortex mẫu sau đó ly tâm mẫu 14.000 vòng/phút trong 3 phút. 
 Hút 100 μl mẫu cho vào ống 10 ml. Đối với mẫu blank, thay dung dịch 
ly trích bằng 100 μl NaOH 0,1 N. 
 Thêm 1 ml nước cất, lắc đều. 
 Thêm 500 μl dung dịch C. 
 Trộn đều và để yên trong 10 phút. 
 Thêm 50 μl Folin 1 N, trộn đều và để yên trong 30 phút. 
 Lắc đều mẫu, sau đó cho vào Cuvette và đo ở bước sóng 580 nm. 
 Bước 4: Dựng đường chuẩn và tính kết quả 
 Pha dung dịch gốc Bovine serum albumin (BSA). 
 Đường chuẩn có dạng: 
 Y = aX + b 
58 
 Trong đó: Y là Độ hấp thụ OD. 
 X là Lượng protein có trong mẫu đem đo. 
 Hàm lượng protein được tính theo công thức: 100(%) =
m
X
P 
 Với: m: là trọng lượng thực của mẫu: 
14100
%)100(10
−
− 
=
H
m 
 H%: là độ ẩm của mẫu. 
* Phương pháp đánh giá cảm quan mùi thơm của hạt gạo bằng KOH 
1,7% (IRRI, 1996) 
 Quy trình đánh giá tính thơm gồm 2 bước 
- Bước 1: Chuẩn bị mẫu 
+ Lấy 30 hạt gạo cho vào ống nghiệm 15 ml. 
+ Bơm vào mỗi ống nghiệm 5 ml dung dịch KOH 1,7%, đậy kín ống 
nghiệm bằng giấy bạc. 
- Bước 2: Sấy và ngửi mùi 
+ Sấy ở 500C trong 30 phút 
+ Sau đó đem ra ngửi mùi 
+ Năm người cùng ngửi ở 3 mức độ: thơm, thơm nhẹ và không thơm. 
+ Tính trung bình 
+ Phân cấp mùi thơm theo thang đánh giá của IRRI (1996) 
 Cấp 0: Không thơm, Cấp 1: Thơm nhẹ, Cấp 2: Thơm 
 Ngoài ra, ở thế hệ M6, sản phẩm khảo nghiệm ngoài đồng sẽ được đánh 
giá mùi thơm qua cơm nấu. Bằng cách sử dụng 500 g gạo đã chà sạch/giống, 
dòng và nấu để đánh giá cảm quan mùi thơm. Ghi nhận kết quả và phân cấp mùi 
thơm theo thang đánh giá của IRRI (1996) với 3 mức độ là Không thơm; Thơm 
nhẹ và Thơm. 
 * Phương pháp phân tích nhiệt trở hồ (Jennings và ctv., 1979) 
 Chuẩn bị hai mẫu cho mỗi giống được thử. Mỗi mẫu lấy sáu hạt gạo, cạo 
sạch lớp cám, chọn hạt không bị nứt, để vào đĩa petri. 
 Thêm 10 ml KOH 1,7% vào mỗi đĩa. 
 Sắp xếp các hạt dang đều ra để mỗi hạt có đủ chổ nở lan ra. 
 Đậy đĩa petri, để yên khoảng 23 giờ ở nhiệt độ phòng. 
59 
Bảng 3.7 Bảng phân cấp độ độ trở hồ (Jennings và ctv., 1979) 
Cấp Độ lan rộng Độ trở hồ 
1 Hạt gạo còn nguyên. Cao 
2 Hạt gạo phồng lên. Cao 
3 Hạt gạo phồng lên; viền còn nguyên hay rõ nét. Cao 
4 Hạt gạo phồng lên; viền còn nguyên và nở rộng. Trung bình 
5 Hạt rã ra; viền hoàn toàn nở rộng. Trung bình 
6 Hạt tan ra hòa chung với viền. Thấp 
7 Hạt tan hoàn toàn và quyện vào nhau. Thấp 
 Đánh giá độ trở hồ của hạt gạo theo Jennings và ctv. (1979) 
 Cấp trung bình sẽ được tính theo công thức: 
N
nx
Captroho
i 
= 
 Trong đó: xi : cấp độ trở hồ; 
 n: số hạt có cấp độ trở hồ xi; 
 N: số hạt thử nghiệm 
 * Phương pháp phân tích độ bền thể gel (Tang và ctv., 1991) 
 Bước 1: Chuẩn bị mẫu 
 Tách vỏ trấu và đo ẩm độ hạt gạo. 
 Nghiền mịn và cân mẫu (100 mg với ẩm độ 12%). 
 Bước 2: Hòa tan mẫu 
 Thêm 0,2 ml ethanol 95% có chứa 0,025% thymol blue. 
 Thêm 2 ml KOH 0,2 N. Sau đó khuấy đều bằng máy Vortex. 
 Đậy nắp kỹ và đun trong nồi cách thủy (nhiệt độ là 1000C) khoảng 5 
phút. 
 Lấy ra, để yên trong 5 phút và sau đó làm lạnh trong nồi nước đá 10 phút. 
 Bước 3: Đọc và ghi kết quả 
 Để ống nghiệm nằm ngang trên bề mặt bằng phẳng, để gel chảy từ từ, 
sau một giờ tiến hành đo chiều dài thể gel (từ đáy đến mí trên của thể gel). 
 Đánh giá độ bền thể gel theo thang điểm của IRRI (1996) 
60 
Bảng 3.8 Phân cấp độ bền thể gel (IRRI, 1996) 
Cấp Chiều dài thể gel (mm) Loại độ bền thể gel 
1 80 - 100 Rất mềm 
3 61 - 80 Mềm 
5 41 - 60 Trung bình 
7 35 - 40 Cứng 
9 < 35 Rất cứng 
 * Chiều dài và hình dạng hạt gạo 
 Để đo chiều dài hạt gạo dùng giấy kẻ li đo nhiều lần (ba lần). Mỗi giống 
lấy 10 hạt gạo (30 hạt cho mỗi giống), cố định các hạt nối đuôi nhau trên đường 
thẳng để đo chiều dài hoặc khích nhau về chiều ngang để đo chiều rộng hạt rồi 
lấy giá trị trung bình. Phân loại chiều dài và hình dạng hạt gạo theo tiêu chuẩn 
đánh giá phẩm chất hạt gạo của IRRI (Juliano và ctv., 1993). 
Bảng 3.9 Tiêu chuẩn đánh giá chiều dài và hình dạng hạt gạo theo IRRI 
(Juliano và ctv., 1993) 
Cấp Chiều dài hạt gạo (mm) Hình dạng hạt gạo (D/R) 
1 Rất dài > 7,5 Thon dài > 3,0 
3 Dài 6,61 – 7,5 Trung bình 2,1 – 3,0 
5 Trung bình 5,51 – 6,6 Bầu 1,1 – 2,0 
7 Ngắn ≤ 5,5 Tròn ≤ 1 
Ghi chú: D/R: Tỉ lệ giữa chiều dài và chiều rộng hạt 
3.3.7 Đánh giá sơ khởi trong nhà lưới ở thế hệ M5 
Thế hệ M5 được so sánh dòng sơ khởi trong nhà lưới. Với mục tiêu đánh 
giá sự biểu hiện của các dòng triển vọng ở quy mô quần thể để làm cơ sở cho 
khảo nghiệm ngoài đồng ở thế hệ M6, thí nghiệm được bố trí trên nền đất có sẵn 
trong nhà lưới và không phân tích đất. 
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân 
tố, 15 nghiệm thức (là 14 dòng lúa mới được chọn ở thế hệ M5 và đối chứng). 
Do thế hệ M5 được trồng trong mùa thuận nên sử dụng nghiệm thức đối chứng 
là giống lúa NTCĐ (có thể trổ). Tổng cộng có 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lai tương 
ứng với 1m2, được bố trí cụ thể theo sơ đồ sau: 
61 
 Lặp lại 1 Lặp lại 2 Lặp lại 3 
1 7 4 
2 10 9 
3 15 12 
4 11 13 
5 3 11 
6 1 2 
7 8 15 
8 14 3 
9 12 10 
10 2 6 
11 13 14 
12 6 8 
13 9 1 
14 4 5 
15 5 7 
Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm đánh giá sơ khởi các dòng M5 
trong điều kiện nhà lưới 
 Ghi chú 
1 NTCĐ ĐB-1-3-6-1 8 NTCĐ ĐB-1-3-15-6 
2 NTCĐ ĐB-1-3-8-1 9 NTCĐ ĐB-2-1-3-1 
3 NTCĐ ĐB-1-3-13-1 10 NTCĐ ĐB-2-1-3-2 
4 NTCĐ ĐB-1-3-15-1 11 NTCĐ ĐB-2-1-9-1 
5 NTCĐ ĐB-1-3-15-2 12 NTCĐ ĐB-2-1-15-1 
6 NTCĐ ĐB-1-3-15-3 13 N

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_giong_lua_thom_trong_dieu_kien_phen_va_ph.pdf
  • docxNguyễn Phúc Hảo - Thông tin luận án Tiếng Anh.docx
  • docNguyễn Phúc Hảo - Thông tin luận án Tiếng Việt.doc
  • pdfNguyễn Phúc Hảo - Tóm tắt tiếng Anh.pdf
  • pdfNguyễn Phúc Hảo - Tóm tắt tiếng Việt.pdf
  • pdfQĐCT_Nguyễn Phúc Hảo.pdf