Luận án Nghiên cứu hệ điều khiển truyền động điện phi tuyến chứa nhiều động cơ có liên hệ ràng buộc ứng dụng trong điều khiển Quadror
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hệ điều khiển truyền động điện phi tuyến chứa nhiều động cơ có liên hệ ràng buộc ứng dụng trong điều khiển Quadror", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hệ điều khiển truyền động điện phi tuyến chứa nhiều động cơ có liên hệ ràng buộc ứng dụng trong điều khiển Quadror
ển chuyển động tịnh tiến của quadrotor với các thông tin đầu vào là các góc Euler và biến U1 : U x (sin x sin x cos x sin x cos x ) 1 K x 1 6 4 6 5 4m x 1 U1 x2 (cos x 4 sin x 5 sin x 6 sin x 4 cos x 6 ) Ky x 2 (2.41) m U 1 x3 g (cos x 4 cos x 5 ) Kz x 3 m - Hệ con thứ 4 là hệ phương trình vi phân mô tả hệ truyền động điện động cơ cánh quạt quadrotor. 54 x13 x 14 ()LL pm rd q M c x14 3 x 15 3 pm x 15 x 16 2JJJTP 2 TP TP RLq u (2.42) x x p x x d 15LLL 15m 14 16 d d d RLd r uq x16 x 16 pm x 14 x 15 p m x 14 LLLLd q d q Khi tiến hành phân chia chuyển động như vậy, bài toán tổng hợp bộ điều khiển sẽ đơn giản đi rất nhiều. Dựa trên việc phân chia này, luận án trình bày việc sử dụng phương pháp tổng hợp hệ thống nhiều vòng với các vòng điều khiển lệ thuộc để tổng hợp hệ thống điều khiển. Hệ thống điều khiển quadrotor theo cấu trúc phân chia chuyển động bao gồm các vòng điều khiển chính sau: Vòng trong cùng là vòng điều khiển tốc độ động cơ truyền động cánh quạt, vòng thứ hai là vòng điều khiển và ổn định trạng thái các góc Euler, vòng thứ ba là vòng điều khiển tốc độ dài của các dịch chuyển tọa độ XYZ,, và vòng ngoài cùng là vòng điều khiển vị trí X ,Y,Z . Với cấu trúc này khi tổng hợp các bộ điều khiển của các vòng phải bảo đảm sao cho vòng bên trong phải có tính tác động nhanh hơn so với vòng ngoài. Cấu trúc phân chia chuyển động được biểu diễn trong hình 2.7. ơ X X d d d 1d 1 U U 2d 2 X X 2d 2 Y Y U 3 d d d U Y 3d Y 3d 3 U 4 Z Z U Z d d d 4d Z 4d 4 S C C S 2 ...dt C3 2 1 1 ...dt U 1d U1 Hình 2.7. Sơ đồ khối hệ điều khiển quadrotor Sơ đồ hệ điều khiển truyền động điện cánh quạt có dạng như hình vẽ 2.8 55 BĐK Hệ thống ĐC TĐĐ BCĐ1 PH BCĐ2 S1 Hình 2.8. Sơ đồ khối hệ truyền động cánh quạt Ở đây: C3: Bộ điều điều khiển vị trí C2: Bộ điều chỉnh tốc độ dài C1: Bộ điều khiển và ổn định các góc Euler BCĐ1 là các bộ chuyển đổi được thực hiện theo biểu thức dưới đây để tính toán các tốc độ đặt cho hệ truyền động điện động cơ cánh quạt. 1 1 1 UUU 1d4b 4 d 4 d 3 d 2 lb 1 d 1 1 1 UUU 2d4b 4 d 4 d 3 d 2 lb 2 d 1 1 1 UUU 3d4b 4 d 4 d 3 d 2 lb 1 d 1 1 1 UUU 4d4b 4 d 4 d 3 d 2 lb 2 d - HTĐĐCCQ là hệ truyền động điện động cơ cánh quạt, bao gồm: Bộ điều khiển, động cơ chấp hành, bộ truyền cơ khí và cánh quạt. - BCĐ2: Thực hiện tính các đại lượng các biến U1, U2, U3, U4 theo phương trình (2.19). - Wđo hàm truyền của các cơ cấu đo lường . - PH phản hồi tín hiệu Nguyên lý hoạt động của sơ đồ hình 2.7 được mô tả như sau: Giá trị đặt của các vị trí XYZd,, d d được đưa vào bộ điều khiển vị trí C3 , tín hiệu đầu ra là tốc độ dài của quadrotor, tín hiệu này là đầu vào của bộ điều khiển tốc độ 56 dài quadrotor C2 , đầu ra là các góc d,, d d được đưa tới bộ điều khiển ổn định trạng thái các góc C1 , còn thành phần U1 được đưa tới bộ chuyển đổi CĐ1 cùng với các giá trị đầu ra của bộ điều khiển C1 (U 2d , U 3d , U 4d ) để nhận được các tốc độ đặt 1d,,, 2 d 3 d 4 d đưa tới các hệ truyền động điện động cơ cánh quạt. Tốc độ của các động cơ 1 , 2 , 3 , 4 , sẽ được đưa tới bộ chuyển đổi CĐ2, ta nhận được các giá trị UUUU1,,,, 2 3 4 các giá trị này sẽ được đưa tới hệ con S1 và hệ con S2 . Trên đầu ra các hệ con này ta nhận được các thông tin về vị trí và các góc Euler của quadrotor. Các bộ điều khiển truyền động điện cánh quạt, C1, C2, C3 sẽ được tổng hợp chi tiết trong các phần dưới đây: 2.5. Đánh giá và nhận xét: Từ hệ phương trình (2.18) ta có những nhận xét sau: - Mô hình toán học mô tả quadrotor là phi tuyến, phức tạp. - Các đại lượng cần được điều khiển U1, U2, U3, U4 chịu ảnh lớn từ tốc độ của 4 động cơ truyền động cánh quạt (phương trình (2.19) và hình 1.11) mà chúng có quan hệ ràng buộc lẫn nhau được thể hiện thông qua các đại lượng sau: + Khi tốc độ của một cánh quạt thay đổi dẫn đến các tín hiệu đầu vào U1, U2, U3, U4 thay đổi, khi đó các tọa độ X, Y, Z thay đổi. + Khi các tín hiệu đầu vào U1, U2, U3, U4 thay đổi, các kênh điều khiển các góc Euler , , tác động qua lại từ kênh này sang kênh kia, điều này được thể hiện ở phương trình động lực học (2.17) và mô hình trên hình (1.11), khi đó các mô men quán tính IXX, IYY, IZZ của quadrotor quanh các trục cũng thay đổi theo. + Ảnh hưởng thông qua mô men cản: khi tốc độ động cơ thay đổi, mô men cản của phụ tải thay đổi tỷ lệ với bình phương tốc độ. + Ảnh hưởng của tín hiệu điều khiển sẽ làm ảnh hưởng đến mục tiêu 57 điều khiển, còn ảnh hưởng của nhiễu loạn (gió), ,làm hệ thống điều khiển bị phá vỡ thông qua các thông số chính là các mô men quán tính. Tóm lại: Mô hình động lực học quadrotor là mô hình với 4 hệ truyền động cánh quạt (4 đầu vào điều khiển, 6 trạng thái đầu ra) không những có tính phi tuyến mạnh, mà còn có sự ảnh hưởng ràng buộc phức tạp như ảnh hưởng ràng giữa các tốc độ hệ truyền động cách quạt, ảnh hưởng bởi nhiễu loạn bao gồm mô men tải, nhiễu môi trường Từ những nhận xét trên, để điều khiển quadrotor đạt được kết quả mong muốn với mô hình phi tuyến mạnh, các kênh điều khiển có mối liên hệ ràng buộc với nhau như đã nêu ở trên cần phải ứng dụng các công cụ lý thuyết, phương pháp hiện đại trong việc tổng hợp các bộ điều khiển quadrotor, trong đó có các hệ truyền động động cơ cánh quạt, để bù trừ sự ảnh hưởng đó. Luận án sử dụng các phương pháp cụ thể sau: + Sử dụng phương pháp trượt thích nghi để tổng hợp bộ điều khiển động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu quay cánh quạt quadrotor + Sử dụng phương pháp tuyến tính hóa phản hồi, phương pháp tối ưu đối xứng để tổng hợp bộ điều khiển và ổn định các góc Euler, bộ điều khiển tốc độ dài của quadrotor + Sử dụng phương pháp tối ưu đối xứng để tổng hợp bộ điều khiển vị trí của quadrotor. 2.6. Kết luận chương 2 Trong chương này đã trình bày việc xây dựng mô hình động lực học quadrotor khi tính đến động lực học của hệ truyền động điện động cơ cánh quạt là động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu. Phân tích và đưa ra các đánh giá, nhận xét rằng mô hình động lực học quadrotor khi có tính đến động lực học của hệ truyền động động cơ cánh quạt là rất phức tạp, do vậy cần phải áp dụng nhiều phương pháp tổng hợp hiện đại khác nhau để tổng hợp các bộ điều khiển như: tuyến tính hóa phản hồi, trượt, thích nghi, tối ưu đối xứng. 58 Trên cơ sở phương pháp phân chia chuyển động, luận án đã chỉ ra cấu trúc tổng quát của hệ điều khiển quadrotor gồm các vòng điều khiển sau: - Vòng điều khiển tốc độ động cơ - Vòng điều khiển và ổn định vị trí các góc Euler - Vòng điều khiển tốc độ dài của quadrotor - Vòng điều khiển và ổn định vị trí Trong các chương sau sẽ lần lượt trình bày việc tổng hợp các bộ điều khiển cho các vòng trong cấu trúc nhiều vòng của hệ điều khiển quadrotor. - Bộ điều khiển hệ truyền động điện điều khiển tốc độ động cơ cánh quạt - Bộ điều khiển và ổn định vị trí góc Euler - Bộ điều khiển tốc độ dài theo vị trí - Bộ điều khiển theo vị trí 59 Chương 3 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ ĐIỆN ĐỒNG BỘ NAM CHÂM VĨNH CỬU QUAY CÁNH QUẠT BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRƯỢT THÍCH NGHI ỨNG DỤNG TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN QUADROTOR Như chúng ta đã biết, ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của các hệ thống điều khiển số như bộ xử lý tín hiệu số (DSP), cho phép khả năng ứng dụng rộng rãi trong điều khiển tốc độ động cơ điện đồng bộ nam châm vĩnh cửu với khả năng đáp ứng động lực học nhanh, sự bền vững trong việc chống lại nhiễu và không nhạy với sự thay đổi tham số, đây được xem như là tiêu chuẩn quan trọng nhất trong các hệ thống truyền động điện được sử dụng trong các hệ truyền động vũ khí, robot... Bộ điều khiển tốc độ được sử dụng trong hệ thống truyền động điện PMSM có vai trò quan trọng để đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết của hệ truyền động đòi hỏi sự ổn định cao. Đây là lý do mà động cơ điện PMSM ngày càng được sử dụng nhiều để thay thế lớp động cơ điện một chiều dần bộc lộ những điều kém tin cậy, đặc biệt là hệ thống chổi than và cổ góp. Như đã trình bày ở phần trên đối tượng điều khiển của vòng điều khiển tốc độ động cơ quay cánh quạt bao gồm động cơ và phần phụ tải là mô hình phi tuyến có thông số biến thiên, để bảo đảm cho tốc độ động cơ có thể được điều khiển theo quy luật yêu cầu cần phải xây dựng bộ điều khiển có tính bền vững và kháng nhiễu. Vì vậy, trong chương này trình bày việc tổng hợp bộ điều khiển tốc độ động cơ truyền động cánh quạt quadrotor khi sử dụng động cơ PMSM bằng phương pháp điều khiển trượt, thích nghi để làm tăng sự bền vững của bộ điều khiển tốc độ khi có sự biến đổi các tham số và nhiễu loạn. 3.1. Xây dựng thuật toán tổng hợp điều khiển backstepping trượt thích nghi cho vòng điều chỉnh tốc độ động cơ PMSM. Thuật toán điều khiển backstepping trượt thích nghi được tổng hợp trên 60 cơ sở xây dựng hàm Lyapunov cho lớp đối tượng có tham số phi tuyến bất định, kết hợp với mặt trượt, có tính đến thành phần sai số biến thiên của mô hình [67]. Xét mô hình toán học của động cơ chấp hành đồng bộ 3 pha nam châm vĩnh cửu trong hệ tọa độ quay d – q, [13], [14], [36] được viết như sau: di R L 1 d i q p i u dt Ld L m r q L d d d d diq RL 1 i d p i r p u dt Lq L m r d L m r L q q q q q (3.1) 3 Me p m[()] i q r L d L q i d i q 2 d JMMr TPdt e c Ở đây: ud, uq điện áp stato dọc trục và ngang trục [V]; id, iq là dòng điện stato dọc trục và ngang trục [A]; R là điện trở stato [] ; Ld, Lq là điện cảm stato dọc trục và ngang trục [H]; pm số đôi cặp cực; J TP tổng mô men quán 2 tính quy đổi về trục động cơ [kg m ]; r từ thông rotor [Wb], M e mô men điện từ [Nm]; M c mô men phụ tải [Nm]. Mô men phụ tải được xác định theo phương trình (3.2) 2 Mc M0 k r k pt r (3.2) Do đó phương trình (3.1) có dạng: di R L 1 d i q p i u dt Ld L m r q L d d d d diq RL 1 i d p i r p u dt Lq L m r d L m r L q q q q q (3.3) 3 Me p m[()] i q r L d L q i d i q 2 d Jr M () M k k 2 TPdt e0 r pt r 61 di Đặt: x i x d 1d 1 dt di x i x q 2q 2 dt d x x r 3r 3 dt Phương trình (3.3) được viết dưới dạng không gian trạng thái như sau: L R q id p m r i q LLd d x1 RL x i d p i r p 2 q m r d m r LLLq q q x3 k2 k M 3pm pt r r 0 [()]iq r L d L q i d i q 2JJTP TP 1/Ld 0 0 u 0 0 1/ L (0 u 0) (3.4) d q q 0 0 Hay: x f (x) h1ud h2uq (3.5) Trong đó: L R q id p m r i q LLd d f1() x RL f()() x f x i d p i r p (3.6) 2 q m r d m r LLLq q q f3 () x 2 3p [ iq r ( L d L q ) i d i q ] kpt r k r M 0 2JJTP TP 1/ Ld 0 h 0 , h 1/ L 1 2 q 0 0 Trong quá trình làm việc, hệ thống chịu ảnh của nhiễu loạn (gió), sự 62 bất định của các tham số. Do vậy, phương trình (3.5) được viết lại [67] như sau: x ( fđm (x) f (x)) (h1đm h1 )ud (h2đm h2 )uq (3.7) Ở đây : Rdm Lqdm iddm p m r i qdm LL ddm ddm RL dmi ddm p i rdm p f1dm () x qdm m r ddm m r LLLqdm qdm qdm f()() x f x (3.8) dm 2 dm 3p m [()]i L L i i f3dm () x qdm rdm ddm qdm ddm qdm 2JTPdm ()k2 k M ptdm r dm r 0 JTPdm 1 0 Lddm f (x) 1 1 h 0 , h , f (x) f (x) , (3.9) 1dm 2dm 2 Lqdm 0 f (x) 3 0 0 1 h1 0 , h2 2 (3.10) 0 0 Trong biểu thức (3.8), các giá trị f, h , R , i ... có thêm chỉ số (dm) là các thành phần danh định đã biết, là thành phần kể đến sự sai lệch gây ra do sự bất định của các tham số và các thành phần nhiễu khác, 1 , 2 là các thành phần chưa biết. Phương trình (3.7) được viết lại như sau: x f dm (x) h1dmud h2dmuq G (3.11) Trong đó : f (x) u G G 1 1 d 1 1 G f 2 (x) 2uq G2 , G G G2 (3.12) f3 (x) G3 G3 63 Với G là giới hạn trên của G, giả thiết rằng G và tốc độ cánh quạt r là hằng số không rõ ràng và có thể được ước tính xấp xỉ bằng thuật thích nghi. Bài toán tổng hợp bộ điều khiển cho hệ thống chính là bài toán xác định luật điều khiển cho ud , uq đảm bảo sao cho tốc độ của động cơ điện đồng bộ nam châm vĩnh cửu quay cánh quạt luôn làm việc ổn định khi các tham số bất định và nhiễu loạn. Thực chất xây dựng hệ thống bám tốc độ cho động cơ. Sai số tốc độ và dòng điện được xác định như sau: e1 d r (3.13) e2 idd id (3.14) Ở đây: d và idd là giá trị đặt tương ứng của tốc độ rotor và dòng điện dọc trục d, dòng điện idd được đặt khác không, để tạo ra dòng điện và mô men điều khiển có giá trị lớn nhất được xác định như sau: Dòng điện stato liên quan đến các dòng điện dọc trục id và ngang trục iq được trình bày theo phương trình (3.15). 2 2 id I s i q (3.15) Theo tài liệu tham khảo [53] thì dòng điện idd được xác định như sau: 2 r r 2 idd 2 i q (3.16) 2(LLLLd q ) 4( d q ) Từ phương trình (3.13), (3.14), kết hợp với (3.11) và (3.12), chúng ta xây dựng một hệ phương trình vi phân của các sai số là: e1 d r d f3dm (x) G3 (3.17) e2 idd i d i dd f 1 dm G 1 u d/ L ddm (3.18) Quy trình thiết kế hệ điều khiển được tổng quát như sau : Bước 1: Xác định luật điều khiển điện áp ud, u q theo phương pháp điều khiển trượt. Sử dụng mặt trượt dạng PID cho mặt trượt sq và mặt trượt dạng PI cho mặt trượt sd với các sai số [5], [15], [30], [78] được lựa chọn như sau: 64 t - Phương trình đối với s : s k e e k e dt q q 1 1 1 2 1 0 Ở đây: k1 , k2 là các hằng số được lựa chọn sao cho đa thức đặc trưng của phương trình vi phân sai số có các nghiệm thực âm và đủ lớn để đẩy nhanh tốc độ về 0 của sai số. sq e1 k 1 e 1 k 2 e 1 d r k 1() d r k 2 e 1 3p ( L L ) 2 k k 3prdm m ddm qdm pt r r r d i q () i d i q i q i d 2JJJTPdm 2 TPdm TPdm k1d k 1 r k 2 e 1 3p 3 p ( L L ) i 3 p ( L L ) i m rdm m ddm qdm d m ddm qdm q d i q i d 2JJ 2 TPdm TPdm (2kpt r k ) r k1 d k 1 r k 2 e 1 JTPdm (2kpt r k ) k1d k 1()() f 3 dm G 3 d f 3 dm G 3 JTPdm 3pm rdm 3 p m ( L ddm L qdm ) i d u q ()f2dm G 2 2JLTPdm qdm 3pm ( L ddm L qdm ) i q ud ()f1dm G 1 k 2 e 1 2JLTPdm ddm Hay: sq k1 d k 1()()( f 3 dm G 3 d f 3 dm G 3 N 3 N 2 f 2 dm (3.19) uq ud G2 )() N 1 f 1dm G 1 k 2 e 1 LLqdm ddm 3pm (L ddm L qdm ) i q Ở đây: N1 , (3.20) 2JTPdm 3pm rdm 3 p m ( L ddm L qdm ) i d N2 , 2JTPdm 65 (2kpt r k ) N3 JTPdm - Phương trình đối với sd t sd e2 ksd e2dt (3.21) 0 u d sekeiikeifd 2 sd 2 dd d sd 2 dd 1 dm G 1 ke sd 2 Lddm Ở đây ksd ,k1 là các hằng số dương, để thiết kế bộ điều khiển trượt thich nghi, hàm Lyapunov được lựa chọn như sau: 1 1 V s2 s 2 (3.22) 1 2d 2 q Lấy vi phân hàm Lyapunov theo thời gian và thay các giá trị sd , sq vào ta thu được: V1 sd s d s q s q ud sd() i dd f1 dm G 1 k sd e 2 (3.23) Lddm sq k1 d k 1()()( f 3 dm G 3 d f 3 dm G 3 N 3 N 2 f 2 dm uq ud G2 ) N 1 ( f 1dm G 1 ) k 2 e 1 LLqdm ddm Để V1 0, luật điều khiển trượt được thiết kế như sau: ud L ddm i dd f1 dm k sd e 2 k d s d G 1 d sign() s d (3.24) Lqdm uq k1 d k 1 f 3 dm d f 3 dm N 3 N 1 f 1 dm N2 ud N1 N 2 f 2dm k q s q k 2 e 1 Lddm (3.25) N1 G 1 N 2 G 2 N 3 G 3 k 1 G 3 q sign() s q Ở đây d , q là các hằng số dương. Thay (3.24), (3.25) vào phương 66 trình (3.23), ta thu được: 2 2 V1 kd sd kq sq d sd q sq 0 (3.26) Đạo hàm của hàm Lyapunov là nhỏ hơn hoặc bằng 0, có nghĩa là hệ thống điều khiển trượt là ổn định. Bước 2: Xác định luật thích nghi, cập nhật các tham số thay đổi. Hàm Lyapunov được xây dựng như sau: Giả sử rằng các thành phần không chắc chắn G1 ,G2 và G3 có thể ước tính xấp xỉ bởi luật thích nghi theo một khoảng thời gian lấy mẫu cố định, các hàm này được xác định bằng việc xây dựng luật thích nghi. Khi đó, hàm Lyapunov có thể được viết lại như sau: 12 1 2 1 2 VVGGG2 1 1 2 3 (3.27) 21 2 2 2 3 ~ ˆ ~ ˆ ~ ˆ Ở đây, G1 G1 G1; G2 G2 G2 ; G3 G3 G3 và 1,, 2 3 là các hằng số thích nghi. Lấy vi phân hàm Lyapunov theo thời gian và thay V1 vào ta thu được: 1ˆ 1 ˆ 1 ˆ VVGGGGGG2 1 1 1 2 2 3 3 1 2 3 ud sifGd dd 1 dm 1 kesk sd 2 q 1 d kfG 1() 3 dm 3 d Lddm ud uq NfG111 dm NfG 222 dm NfGke 33321 dm LL ddm qdm 1ˆ 1 ˆ 1 ˆ GGGGGG1 1 2 2 3 3 (3.28) 1 2 3 ~ ˆ ~ ˆ ~ ˆ Thay các giá trị G1 G1 G1; G2 G2 G2 ; G3 G3 G3 vào phương trình (3.28), ta có: u ˆ d V2 sd() i dd f 1 dm G 1 G 1 k sd e 2 Lddm 67 ud sq k1 d k 1 f 3 dm d N 1( f 1 dm )+ Lddm u q ˆ ˆ N2( f 2dm ) N 3 f 3 dm k 1 ( G 3 G 3 ) N 1 ( G 1 G 1 )+ (3.29) Lqdm 1 1 1 NGG( ˆ ) NGG ( ˆ ) k e GG ˆ GG ˆ GG ˆ 222 333 21 11 22 33 1 2 3 Theo phương trình (3.24), (3.25) chúng ta thiết kế luật điều khiển mô hình trượt thích nghi với thành phần ud, u q được viết như sau : ˆ ud Lddm idd f1dm G1 ksd e2 kd sd d sign(sd ) (3.30) Lqdm ud uq [( k1 d k 1 f 3 dm d N 1 ( f 1 dm ) N 2 f 2 dm N 3 f 3 dm NL2 ddm (3.31) ˆ ˆ ˆ ˆ N1 G 1 N 2 G 2 N 3 G 3 k 1 G 3 k 2 e 1 kq s q q sign( s q )] Thay (3.30) và (3.31) vào phương trình (3.29) ta có thể thu được luật thích nghi như sau: V2 sd G 1 k d s d d sign() s d s q N 1 G 1 N 2 G 2 N 3 G 3 k 1 G 3 1ˆ 1 ˆ 1 ˆ kq s q q sign() s q G1 G 1 G 2 G 2 G 3 G 3 1 2 3 1 ˆ sdddddqqqqq k s sign()() s s k s sign s G1 s q N 1 G 1 s d 1 1ˆ 1 ˆ G2 sq N 2 G 1 G 3 s q N 3 G1 k 1 2 3 (3.32) Từ đây, luật thích nghi tham số được viết như sau : ˆ G1 1 (sq N1 sd ) (3.33) ˆ G2 2 sq N2 (3.34) ˆ G3 3 (k1 N3 )sq (3.35) Thay (3.33), (3.34), (3.35) vào (3.32), điều này thỏa mãn: 68 2 2 V2 kd sd kq sq d sd q sq 0 (3.36) Từ biểu thức (3.36) ta có thể thấy rằng, việc thiết kế bộ điều khiển trượt thích nghi đem lại sự ổn định trong quá trình điều khiển cho hệ thống bằng cách tăng hệ số điều khiển d và q trong (3.30) và (3.31) thì sẽ cải thiện được chất lượng điều khiển. Trên thực tế, thì d và q mà lớn thì còn gây ra hiện tượng dao động Chattering xẩy ra xung quanh mặt trượt. Hiện tượng Chattering có thể được giảm bớt bằng cách thay thế hàm không liên tục sign s bằng một hàm liên tục xấp xỉ trong đó là hằng số dương. Ta biết ()s rằng khi 0 thì đặc tính của bộ điều khiển xấp xỉ [33], [71] sẽ tiến gần đến đặc tính của bộ điều khiển ban đầu. Khi sử dụng hàm xấp xỉ như trên, bộ điều khiển (3.30) và (3.31), luật điều khiển chế độ trượt thích nghi ud và uq trở thành. s u L i f Gˆ k e k s d d (3.37) d ddm dd1 dm 1 sd 2 d d ()sd d Lqdm ud uq k1 d k 1 f 3 dm d N 1( f 1 dm )+ NL2 ddm ˆ ˆ ˆ N2 f 2dm N 3 f 3 dm N 1 G 1 N 2 G 2 N 3 G 3 (3.38) s k Gˆ k e k s q 1 3 2 1 q q q ()s q q Hệ thống điều khiển tốc độ được biểu diễn trên hình 3.1 69 Tính toán bù phụ tải iq iq - iq Động cơ r
File đính kèm:
- nghien_cuu_he_dieu_khien_truyen_dong_dien_phi_tuyen_chua_nhi.pdf
- Hoang Van Huy_Tom tat LA.pdf
- Hoang Van Huy_Trang thong tin LA English.doc
- Hoang Van Huy_Trich yeu LA.doc