Luận án Nghiên cứu hệ gen phiên mã (transcriptome) của tôm sú (penaeus monodon) nhằm sàng lọc các chỉ thị phân tử phục vụ công tác chọn giống

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hệ gen phiên mã (transcriptome) của tôm sú (penaeus monodon) nhằm sàng lọc các chỉ thị phân tử phục vụ công tác chọn giống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hệ gen phiên mã (transcriptome) của tôm sú (penaeus monodon) nhằm sàng lọc các chỉ thị phân tử phục vụ công tác chọn giống

trưởng từ nhĩm tơm sú gia hĩa tăng trưởng nhanh và tăng trưởng chậm. 2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện luận án này, tiến trình nghiên cứu được thể hiện ở sở đồ Hình 2.2, với các phương pháp được trình bày chi tiết dưới đây. Hình 2.2: Sơ đồ nghiên cứu Mẫu tơm sú tự nhiên Tách chiết và tinh sạch mRNA Chuẩn bị thư viện cDNA Giải trình tự hệ phiên mã bằng máy giải trình tự gen thế hệ mới Illumina Mi-Seq Đánh giá và tiền xử lý dữ liệu đọc trình tự thơ Lắp ráp và chú giải chức năng hệ gen phiên mã Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu hệ phiên mã (transcriptome) tơm sú Penaeus monodon Mẫu tơm sú gia hĩa Tách chiết RNA tổng số Sàng lọc các unigene liên quan đến tính trạng tăng trưởng Sàng lọc các SNPs liên quan đến tính trạng tăng trưởng Unigene SNP 48 2.5.1. Phương pháp tách riêng rẽ các mơ nghiên cứu 30 mẫu tơm sú tự nhiên cịn sống tiến hành tách riêng các mơ gồm mơ tim, mơ cơ, mơ gan tụy và mơ gốc mắt với vị trí lấy mẫu như Hình 2.3. Mẫu được bảo quản lạnh ngay, tránh sự phân hủy đặc biệt đối với mơ gan tụy. Mẫu mơ cơ nghiên cứu được lấy ở phần cơ gần đuơi. 2.5.2. Tách chiết RNA tổng số từ mơ tơm bằng Trizol Các mơ sau khi tách riêng rẽ, bảo quản đúng điều kiện, được sử dụng để tách chiết RNA tổng số sử dụng Trizol theo hướng dẫn của nhà sản xuất Invitrogen, Mỹ. Qui trình tách chiết gồm các bước như sau (1) Nghiền mơ trong Nitơ lỏng và đồng nhất mẫu với Trizol, (2) Phân tách các lớp chứa RNA bằng Chloroform, (3) Kết tủa RNA với Isopropanol, (4) Rửa kết tủa bằng Ethanol 70%, (5) Hịa lại kết tủa với nước được xử lý DEPC (Water treated DEPC). Hình 2.3: Tơm sú và hình ảnh giải phẫu 49 2.5.3. Tách và tinh sạch mRNA mRNA được tinh chế sử dụng bộ kit Dynabeads mRNA purification (Thermoscientific) dựa trên nguyên tắc liên kết ái lực giữa đuơi poly A ở đầu 3’ của mRNA và đuơi polyT trên bề mặt hạt Dynabeads. Những loại RNA khơng cĩ đuơi poly A sẽ khơng liên kết với hạt từ và bị rửa trơi. Các bước tiến hànhtheo hướng dẫn của nhà sản xuất, cụ thể như sau: - Chuẩn bị RNA: 75 µg RNA tổng số được hịa trong 100 µl nước khử DEPC, ủ 65oC trong 2 phút, để lên đá. - Chuẩn bị Dynabeads: + Hút 200 µl (1mg) hạt từ vào ống Eppendorf 1,5 ml và để lên giá từ 30 giây hoặc cho đến khi các hạt từ bám hồn tồn lên thành ống. + Hút loại bỏ dịch, bỏ ống ra khỏi giá từ và bổ sung 100 µl Binding buffer. Đặt lên giá từ và loại dịch. Bỏ ống ra khỏi giá từ + Bổ sung 100 µl Binding buffer - Tinh chế mRNA + Bổ sung RNA tổng số và ống Eppendorf chuẩn bị phía trên (Dynabead/binding buffer), đảo lên xuống 3-5 phút ở nhiệt độ phịng, để mRNA gắn với oligo (dT) 25 trên bề mặt hạt từ. + Đặt ống Eppendorf lên giá từ và loại dịch + Bỏ ống ra khỏi giá từ, rửa phức hợp mRNA-bead 2 lần bằng 200 µl Washing buffer. + Thu nhận lại mRNA bằng cách bổ sung 10 µl 10mM Tris-HCl pH7,5, ủ 70oC trong2 phút, để ngay lập tức lên giá từ. + Chuyển mRNA sang ống Eppendorf mới. 50 2.5.4. Thiết lập thư viện cDNA Thư viện cDNA được chuẩn bị với bộ sinh phẩm TruSeq Strand mRNA LT theo hướng dẫn của nhà sản xuất Illumina (Chi tiết tại phụ lục 2), với các bước như sau: (1) Tổng hợp cDNA sợi đơn, (2) Tổng hợp cDNA sợi đơi, (3) Gắn Adenyle vào đầu 3’, (4) Nối adapter, (5) Làm giàu các đoạn DNA. 2.5.5. Phương pháp tiền xử lý dữ liệu Dữ liệu trình tự đọc thơ được đánh giá chất lượng bằng phần mềm FastQC ( và tiền xử lý bằng phần mềm Trimmomatic (Ashburner và cs., 2000) (parameters: ILLUMINACLIP:2:30:10 LEADING:3 TRAILING:3 SLIDINGWINDOW:4:15 MINLEN:70) để thu được bộ dữ liệu trình tự đọc tinh sạch. Sau quá trình tiền xử lý, tiếp tục sử dụng FastQC để đánh giá lại chất lượng và kiểm tra khả năng tiền xử lý. Dữ liệu giải trình tự được xử lý bởi phần mềm FastQC, kết quả đánh giá được xuất ra các đồ thị và bảng biểu tổng kết. Dữ liệu đầu vào là tệp tin FASTQ và được thống kê, đánh giá chất lượng của dữ liệu trình tự dựa trên các tiêu chí như sau: - Chất lượng trình tự theo vị trí base: Tiêu chí này cho biết tính chính xác của việc đọc base thơng qua việc thống kê chất lượng của các base tại mỗi vị trí trên tất cả các trình tự và tạo ra một biểu đồ Box-Whisker tại vị trí đĩ để mơ tả sự phân bố chất lượng base giữa các vị trí. - Chất lượng theo đoạn trình tự: Tiêu chí này báo cáo dựa vào chất lượng trung bình của từng trình tự và lập thành một đồ thị tích lũy. Cơng đoạn làm sạch dữ liệu được thực hiện với cơng cụ Trimmomatic. Bộ cơng cụ Trimmomatic được sử dụng để xử lý các trình tự chất lượng thấp, kích thước ngắn. Mục tiêu của nghiên cứu là giảm xác suất xảy ra lỗi đọc 51 trình tự xuống dưới 1:1000 và chỉ sử dụng trình tự cĩ độ dài từ 70bp trở lên. Do đĩ, các thơng số được sử dụng như sau: kích thước tối thiểu 70bp, điểm chất lượng trình tự tối thiểu 30 (tương đương với xác suất lỗi 1:1000), kích thước khung cắt 4bp. 2.5.6. Phương pháp lắp ráp de novo hệ gen phiên mã Dữ liệu tiền xử lý được lắp ráp de novo bằng phần mềm Trinity phiên bản trinityrnaseq_r20140717 (Haas và cs., 2013) với tham số mặc định (kmer = 25-mers) thu được hệ phiên mã thơ. Để cĩ thể loại bỏ tối đa những trình tự cĩ chất lượng lắp ráp khơng tốt, tiến hành ánh xạ dữ liệu trình tự đọc tinh sạch vào hệ phiên mã thơ bằng phần mềm RSEM 1.2.15 được tích hợp vào Trinity script align_and_estimate_abundance.pl ( từ đĩ tính tốn được số lượng trình tự đọc sử dụng để lắp ráp nên mỗi transcript trong hệ phiên mã thơ theo điểm số FPKM (Fragments Per Kilobase of Exon Per Million Fragments Mapped) (Li và Dewey, 2011). Những transcript cĩ điểm số FPKM nhỏ hơn 1 bị loại bỏ khỏi kết quả lắp ráp. Một vấn đề khác cĩ trong dữ liệu hệ phiên mã là cĩ rất nhiều transcript giống nhau, gây nên sự dư thừa dữ liệu. Do đĩ, nghiên cứu sử dụng đoạn mã Perl (https://namason.com/code/) để gộp transcript dài nhất trong mỗi nhĩm (cluster) transcript định nghĩa bởi Trinity (c*g*), transcript dài nhất này được gọi là unigene. Thơng qua 2 bước tinh sạch này, thu được hệ phiên mã tinh sạch bao gồm tồn bộ unigene để sử dụng cho các phân tích tiếp theo. 2.5.7. Phương pháp đánh giá chất lượng lắp ráp hệ phiên mã Tỷ lệ đoạn trình tự giĩng hàng lại với hệ phiên mã vừa lắp ráp là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng lắp ráp. Nếu tỷ lệ cao các đoạn trình tự ánh xạ ngược lại hệ phiên mã, điều này cĩ nghĩa mức độ tin cậy của bản lắp ráp càng cao và ngược lại. Trong thí nghiệm này, nhằm đánh giá chất lượng 52 hệ phiên mã được lắp ráp de novo bằng phần mềm Trinity, tiến hành giĩng hàng dữ liệu trình tự đọc đã tinh sạch vào tập unigene cuối cùng bằng phần mềm Bowtie2 (Langmead và Salzberg, 2012). Sau đĩ kết quả chi tiết về số lượng đoạn trình tự giĩng hàng được tính tốn sử dụng phần mềm SAMtools (Li và cs., 2009). Các bản lắp ráp được thống kê sử dụng cơng cụ TrinityStat.pl được tích hợp trong phần mềm Trinity (Haas và cs., 2013). Phần mềm nhận đầu vào là tệp tin Fasta lắp ráp được, sau đĩ thống kê và đánh giá chất lượng của dữ liệu trình tự dựa trên một số tiêu chí như sau: - Số lượng contig: TrinityStat.pl thống kê số lượng theo 2 mức: mức độ transcript và unigene. - Tổng độ dài của các transcript và unigene: Tương tự như số lượng contig, kết quả đầu ra thống kê tổng độ dài transcript và unigene. - N50: Trên một tập contig đã được sắp xếp theo thứ tự độ dài giảm dần, N50 được định nghĩa bởi độ dài của contig mà tại đĩ chia tập contig thành 2 phần, trong đĩ các contig ở phần thứ nhất cĩ tổng độ dài đạt ít nhất một nửa tổng độ dài của tồn bộ tập contig. N50 được sử dụng phổ biến để đánh giá các bản lắp ráp, với giá trị N50 càng lớn tương đương với khả năng chất lượng của bản lắp ráp càng cao. Trong ví dụ ở hình 2.3, t + 70K + 65K + 50K + 35K + 18K + 12K + 3K = 703K. 50% t contig là 351,5K. Vì 200K + 140K + 110K > 351,5K, v 2.5.8. Phương pháp chú gi mã Các trình tự unigene tơm sú novo từ dữ liệu giải trình t đồng trên ngân hàng cơ s với phần mềm BLASTx (tham s sử dụng BLASTx (E-value < 1e dữ liệu protein khác nhau như Swiss Orthologous Groups (COG) năng từ cơ sở dữ liệu Nr Blast2GOđể dự đốn m chức năng phân tử component) và quá trình sinh h 2000; Conesa và Gưtz, 2008) GO cho các trình tự unigene, s 53 Hình 2.4:Cách tính N50. ổng độ dài của các contig là: 200K + 140K + 110K ổ ậy chỉ số N50 là 110K. ải chức năng của unigene trong h Penaeus monodon sau khi đư ự thế hệ mới Illumina MiSeq được tìm ki ở dữ liệu protein NCBI non-redundant (Nr ố E-value là 1e-6). Bên cạnh đĩ c -6) để ánh xạ trình tự unigene lên các cơ s -Prot (Release 2015_06) và Clusters of (Tatusov và cs., 2001). Dữ liệu chú gi -NCBI được trích xuất trực tiếp vào ph ã thẻ chức năng Gene Ontology (GO) liên quan đ (molecular function), thành phần tế ọc (biological process) (Ashburner . Sau khi thu nhận được các mã th ử dụng phần mềm WEGO để phân lo ng độ dài các ệ gen phiên ợc lắp ráp de ếm tương -NCBI) ũng tiếp tục ở ải chức ần mềm ến bào (cellular và cs., ẻ chức năng ại các mã 54 thẻ GO cũng như hiểu được mơ hình phân bố của chức năng gen trong tơm sú (Ye và cs., 2006). Cuối cùng, sử dụng phần mềm chú giải tự động các con đường trao đổi chất KAAS trên ngân hàng KEGG (The Kyoto Encyclopedia of Genes and Genomes Automatic Annotation Server, để thu được các bản đồ con đường trao đổi chất KEGG liên quan đến tơm sú (tham số sử dụng là BHH - bi-directional best hit) (Kanehisa và Goto, 2000). 2.5.9. Phương pháp phân tích biểu hiện hệ gen phiên mã Sử dụng phần mềm RSEM (RNA-seq by expectation maximization) để tiến hành ước lượng số lượng unigene biểu hiện theo từng mơ (Li và Dewey, 2011). Trình tự đọc từ mỗi thư viện giải trình tự được ánh xạ ngược trở lại vào bộ dữ liệu unigene tinh sạch bằng script run_RSEM_align_n_estimate.pl với tham số mặc định, sau đĩ tính tốn điểm số biểu hiện cho mỗi thư viện giải trình tự bằng script merge_RSEM_frag_counts_single_table.pl. Bước cuối cùng, sử dụng câu lệnh run_DE_analysis.pl được tích hợp sẵn trong gĩi cơng cụ EdgeR và được thực thi trên mơi trường ngơn ngữ thống kê R để tiến hành phân tích biểu hiện khác biệt (Robinson và cs., 2010). Tham số độ tin cậy FDR (False discovery rate) được cài đặt là FDR ≤ 0,001 và giá trị tuyệt đối |log2(Độ sai khác)| ≥ 2 là những tham số được sử dụng để xác định mức độ biểu hiện giữa các thư viện trình tự đọc. Tồn bộ những câu lệnh và script được sử dụng ở trên đều được tích hợp trong bộ phần mềm Trinity (Haas và cs., 2013). 2.5.10. Xác định các SNP trong ngân hàng unigene Kết quảphân tích dữ liệu giải mã và lắp ráp các đoạn trình tự đọc (reads) đã tạo ra được các đoạn liền kề (contigs). Nối các đoạn liền kề thì tạo ra được các unigene và hình thành ngân hàng unigene, bao gồm tất cả các unigene thu được sau khi lắp ráp. Đây chính là hệ gen phiên mã tham chiếu, rất cần thiết 55 cho các phân tích tiếp theo vì tơm sú chưa cĩ hệ gen tham chiếu. Để cĩ thể tìm kiếm các SNP trong ngân hàng unigene, các trình tự đọc được ánh xạ ngược trở lại vào hệ gen phiên mã tham chiếu bằng phần mềm Bowtie2. Kết quả ánh xạ sẽ được 2 cơng cụ SAMtools và VarScan ( (Koboldt và cs., 2013) xử lý để tìm ra các locus tiềm năng cĩ thể chứa nucleotide đã bị thay đổi (SNP). Để cĩ thể loại bỏ kết quả dương tính giả do lỗi giải trình tự hoặc mẫu nhiễm trình tự lạ, đãáp dụng các tham số sau: chỉ lấy những trình tự đọc cĩ chất lượng ánh xạ lớn hơn 20, tần số alen của biến dị phải lớn hơn 0,1 và độ sâu tối thiểu của alen biến dị phải lớn hơn 10. 2.5.11. Xác định các microsatellite trong ngân hàng unigene Microsatellite hoặc SSR được xác định bằng cơng cụ MISA ngơn ngữ Perl ( (Beier và cs., 2017). Sử dụng cơng cụ MISA để tìm kiểm các đoạn lặp trong ngân hàng unigene đã thiết lập. Để cĩ thể tìm kiếm được các microsatellite, sử dụng phần mềm MISA, đặt mặc định để tìm kiếm các microsatellite đáp ứng các tiêu chí sau: Số lượng lặp nhỏ nhất là 6 đối với các lặp chứa 2 nucleotide (dinucleotide SSR); số lượng lặp nhỏ nhất là 5 đối với các lặp chứa 3 (trinucleotide SSR) hoặc 4 nucleotide(tetranucleotide SSR) và số lượng lặp nhỏ nhất là 4 đối với các lặp chứa 5 (pentanucleotide SSR) hoặc 6 nucleotide (hexanucleotide SSR). Kích thước khác biệt lớn nhất trong microsatellite là 100 bp. 2.5.12. Phát hiện SNP liên quan đến tính trạng tăng trưởng Để cĩ thể từng bước xây dựng được bộ SNP nhằm phát triển các SNP array sử dụng trong phân tích tính trạng tăng trưởng ở tơm sú bằng phương pháp “Nghiên cứu tương quan tồn bộ hệ gen” - Genome wide association study (GWAS), chúng tơi ràng lọc các SNP liên quan đến tính trạng tăng 56 trưởng dựa trên 2 tiêu chí: i) sàng lọc các SNP chỉ nằm trên các unigene đã được chứng minh là liên quan tới tính trạng tăng trưởng ở các lồi giáp xác (Jung và cs., 2013); ii) sàng lọc các SNPchỉ cĩ ở tơm tăng trưởng nhanh. Đối với tiêu chí i), giải mã phân tích hệ gen phiên mã tơm tự nhiên, tiến hành Blast các trình tự unigene lên ngân hàng Nr-NCBI bằng phần mềm Blast2GO và phân tích thống kê với cơng cụ Microsoft Excel, dùng bộ lọc Filter và hàm VLOOKUP thống kê số lượng gen liên quan tới tính trạng tăng trưởng, các gen tăng trưởng chứa SNP, vị trí SNP trên hệ gen tham chiếu. Từ đây lọc ra những chỉ thị SNP liên quan tới tính trạng tăng trưởng ở lồi tơm sú. Đối với tiêu chí ii) giải mã phân tích hệ gen phiên mã tơm gia hĩa thế hệ G1 ở tơm lớn nhanh và tơm lớn chậm như đã tiến hành ở tơm tự nhiên, sàng lọc các SNP chỉ cĩ ở tơm lớn nhanh, gộp i) và ii) để được bộ SNP liên quan đến tính trạng tăng trưởng đến thế hệ G1. 2.5.13. Phương pháp định lượng Real-time PCR (qPCR) RNA tổng số được tách chiết sử dụng Trizol. cDNA được tổng hợp bởi bộ sinh phẩm Superscript TM III First-Strand Synthesis System (Invitrogen, USA) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Phản ứng Real-time PCR được thực hiện với cặp mồi đặc hiệu đối với các unigene. Mức độ biểu hiện của gen đích trong mỗi mẫu thí nghiệm được tính tốn sử dụng phương pháp 2-ΔΔCt. Bảng 2.3: Cặp mồi sử dụng cho qPCR Annotation Sequence_ID Primer Sequence Myosin- heavy chain comp123891_c2_seq2 Forward Reverse 5'- GTGTCCTACAACCTGACTGG -3' 5’- TCCCTTTCCTTTGCCACCAC-3’ Ecdysteroid comp93369_c1_seq1 Forward Reverse 5’- CTCCACACCTTAGACAGACC -3’ 5’- GGAGGTCTACGTGCTAAAGG -3’ Cathepsin L comp123524_c1_seq2 Forward Reverse 5’- AGCAGTGGTCGTCATGGTAC -3’ 5'- GGACGGTAAGTGTCGCTTCG-3' Alpha- amylase comp200235_c1_seq1 Forward Reverse 5’- CGTCCGACAGATCACAGTTTGG-3’ 5’- GGATCTGAAGGAGACGCTGC-3’ 57 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. XÂY DỰNG BỘ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ GEN PHIÊN MÃ (TRANSCRIPTOME) TƠM SÚ (PENAEUS MONODON) 3.1.1. Sàng lọc mẫu tơm sạch bệnh Để chuẩn bị cho việc giải trình tự hệ phiên mã tơm sú Penaeus monodon, các mẫu tơm đều được xác định đảm bảo khơng nhiễm các bệnh thường gặp ở tơm, để đánh giá mức độ biểu hiện thực của các gen, nhằm sàng lọc được các gen mang tính trạng tốt như tăng trưởng nhanh, sức sinh sản cao, kháng bệnhTheo cơng bố của tổ chức sức khỏe động vật thế giới (World Organisation for Animal Health – OIE), bệnh đốm trắng (White spot syndrome virus - WSSV), bệnh cịi (Monodon baculovirus - MBV), bệnh đầu vàng (Yellow head virus - YHV), bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mơ (Infectious hypothermal and hemotopoietic necrosis - IHHNV) và bệnh Taura (Taura syndrome virus - TSV) là các bệnh chủ yếu trên tơm, trong đĩ bệnh đốm trắng (WSSV) và bệnh cịi (MBV) là 2 bệnh thường gặp nhất, và gây thiệt hại lớn đối với ngành nuơi tơm. Trong khuơn khổ luận án và nội dung thực hiện đề tài “Lập bản đồ bộ gen tơm sú (P. monodon)”, mã số NVQG-2011/24 do PGS.TS. Đinh Duy Kháng làm chủ nhiệm,đã thiết kế cặp mồi đặc hiệu để chẩn đốn WSSV và MBV bằng phương pháp PCR thơng qua việc đánh giá mức độ nhiễm WSSV và MBV trên các mẫu tơm sú thu nhận từ một số tỉnh miền Bắc Việt Nam (Quảng Ninh, Hải Phịng và Nam Định). Với 24/143 mẫu dương tính MBV và 35/143 mẫu dương tính với WSSV, đề tài đã tiến hành giải trình tự sản phẩm PCR và so sánh trong GenBank sử dụng phần mềm Blast của NCBI. Kết quả cho thấy đoạn gen được khuếch đại trong phản ứng Nested-PCR phát hiện WSSV cĩ độ tương 58 đồng 99,5% so với trình tự nucleotide đoạn gen đặc trưng của WSSV với các số đăng ký (ACCESSION): KF981443, AF332093, KJ773998, KJ719075, KJ719075,KF032716, JX564899, AY850066 v.v... Trong số 641 nucleotide của đoạn gen khuếch đại, chỉ cĩ 3 nucleotide sai khác ở các vị trí G544A, T621C và T629C. Đoạn gen khuếch đại được xác định thuộc gen mã hĩa WSSV419-like protein (WSSV419-like protein gene). Tương tự như vậy, đoạn gen khuếch đại MBV cĩ độ tương đồng đạt 99,7% so với trình tự nucleotide đoạn gen đặc trưng MBV với các số đăng ký (ACCESSION): EU251062, KJ184318, JQ751059, JX091340, JN604546 v.v. Trong số 688 nucleotide của đoạn khuếch đại, chỉ cĩ 2 nucleotide sau khác ở vị trí G70A và T160C. Đoạn gen khuếch đại được xác định thuộc gen mã hĩa polyherin của MBV (MBV polyherin gene). Như vậy, cặp mồi thiết kế để phát hiện WSSV và MBV cĩ tính đặc hiệu cao.Các mẫu tơm được kiểm tra sạch bệnh cho nghiên cứu xây dựng ngân hàng transcriptome. Kết quả cho thấy, cả 30 con tơm sú được thu thập tại vùng biển Việt Nam đều khơng mang các bệnh trên, đảm bảo sạch cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.1.2. Chuẩn bị thư viện cDNA Mẫu tơm sú sau khi thu thập tại vùng biển Việt Nam được kiểm tra một số mầm bệnh đối MBV, WSSV, IHHNV, YHV và TSV bằng kỹ thuật PCR. Với mục tiêu là sàng lọc được các gen giả định (unigene) và các SNP liên quan đến tính trạng tăng trưởng ở tơm sú, các gen cĩ thể được biểu hiện ở các cơ quan khác nhau, trong đĩ thường được biểu hiện ở mơ cơ và mơ gan tụy (Jung và cs., 2013). Vì vậy, nghiên cứu này tập trungtrên 4 mơ tim, mơ cơ, mơ gan tụy và mơ gốc mắt để cĩ thể thu được kết quả phong phú, xây dựng cơ sở dữ liệu transcriptome tơm sú tham chiếu cho các nghiên cứu khác.Các mơ trên được tiến hành tách chiết RNA tổng số sử dụng Trizol (Thermoscientific, Mỹ) và tinh sạch RNA thơng tin (mRNA – Messenger RNA) với bộ sinh ph (Thermoscientific) như tr RNA thơng tinướ vậy, chất lượng của RNA t quyết định tồn bộ các thí nghi xác định nồng độ và ch nồng độ và độ tinh sạch c RNA HS Assay kit (Thermoscienti quả chính xác hơn và (3) h nguyên vẹn của RNA qua hình Theo khuyến cáo của Illumina Inc., RNA t µg, thấy rõ 2 phổ của 18S và 28S trên k thước tương ứng là 4,5 kb và 1,9 kb ( Hình 3.1: Minh họ Bioanalyzer(https://support.illumina.com/sequencing/seq rna_sample_prep_kit_v2/input_req.html 59 ẩm Dynabeads mRNA purification kit ình bày trong phần phương pháp nghiên c c tính chiếm khoảng 1 - 5% trong RNA t ổng số được tách chiết là yếu tố r ệm tiếp theo. RNA tổng số sau tách chi ất lượng qua 3 thiết bị (1) NanoDrop: cho bi ủa RNA, (2) Quibit: sử dụng bộ sinh ph fic – Mỹ) xác định nồng độ ệ thống điện di mao quản Bioanalyzer: th ảnh và chỉ số RIN (RNA Integrity number). ổng số cần cĩ nồng đ ết quả đo bằng Bioanalyzerv Hình 3.1), chỉ số RIN ≥ 7. a chất lượng của RNA trên kết qu uencing_kits/truseq_ ) ứu. ổng số. Vì ất quan trọng, ết được ết kết quả ẩm Quibit RNA, cho kết ể hiện độ ộ từ 0,1 – 4 ới kích ả đo bằng 60 Trong quá trình thực hiện, nghiên cứu đã cố gắng thực hiện theo khuyến cáo của Illumina, cũng như Macrogen – một trong những cơng ty hàng đầu về giải trình tự gen thế hệ mới Illumina, các mơ được tách chiết với qui trình cẩn thận, nghiêm ngặt, hạn chế sự đứt gãy và phân hủy RNA (do nhiễm Rnase). Tuy nhiên, khơng như mong muốn, chỉ số RIN thấp, cĩ những mẫu là khơng xác định (RIN=N/A) (Hình 3.2), đặc biệt kết quả thấp nhất là ở mơ gan tụy, điều này cĩ thể do mơ gan tụy dễ bị phân hủy hơn các mơ khác. Hình 3.2: Mẫu RNA khơng thể hiện
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_he_gen_phien_ma_transcriptome_cua_tom_su.pdf
Ng Giang Thu - tom tat TV.pdf
Ng Giang Thu -Thong-tin-va-ket-luan.pdf
Ng Giang Thu-Thong tin va ket luan En.pdf
Ng-Giang-Thu-tom tat -En.pdf
Thong-tin-va-ket-luan dang web.docx