Luận án Nghiên cứu hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

nh. Hướng dẫn các tổ chức khuyến nông xây dựng và thực hiện chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo chương trình, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh và Bộ Nông lâm nghiệp. + Tham gia thẩm định các chương trình, dự án khuyến nông dài hạn, 5 năm và hàng năm ở các huyện trong tỉnh. Tham gia xây dựng, phổ biến, hướng dẫn cho nông dân thực hiện quy trình sản xuất thâm canh cây trồng, vật nuôi. 69 + Hướng dẫn các Phòng khuyến nông và HTX huyện và khuyến nông viên cơ sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp. + Thông tin, tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước, tiến bộ khoa học và công nghệ, thông tin thị trường giá cả, phổ biến điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh, phát triển nông nghiệp và nông thôn, tổ chức và tham gia hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ triển lãm liên quan đến hoạt động khuyến nông. + Phối hợp, liên kết tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở. Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng ứng dụng kỹ thuật mới, giống mới, kiến thức quản lý kinh tế và kỹ năng tiếp thị cho bà con nông dân. + Tổ chức cho người hoạt động khuyến nông tham quan, khảo sát, học tập và trao đổi kinh nghiệm giữa các vùng, miền trong nước và nước ngoài. + Xây dựng các loại mô hình khuyến nông đa dạng, công nghệ hiện đại thích hợp với sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân, tổ sản xuất, hợp tác xã, chủ doanh nghiệp nông - lâm - thủy sản nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. + Tổ chức sơ kết, tổng kết các mô hình tốt trong thực tiễn sản xuất, chế biến, lưu thông, tiếp thị, những kinh nghiệm điển hình sản xuất giỏi, đạt hiệu quả kinh tế cao để tuyên truyền, phổ biến chuyển giao nhân ra diện rộng. + Tổ chức các hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông về tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, xây dựng dự án, cung cấp giống, vật tư thiết bị và các hoạt động khác có liên quan đến lĩnh vực nông - lâm - thủy sản theo quy định của pháp luật. + Tham gia các hoạt động khuyến nông trong các chương trình hợp tác quốc tế. + Chỉ đạo thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính và cải cách thủ tục hành chính đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin, phục vụ hoạt động của phòng. + Quản lý cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng, quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật. 70 + Thực hiện các văn bản hướng dẫn của Trung ương, Bộ quản lý ngành và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông lâm nghiệp giao. c. Quyền hạn + Chỉ đạo, thúc đẩy và tạo điều kiện cho phòng, trung tâm, trại, các dự án và các ngành ở địa phương được tập huấn và nâng cao kiến thức về việc khuyến nông và HTX trong Tỉnh. + Nghiên cứu, đề nghị, thông báo, phổ biến quy chế có liên quan với việc khuyến nông và HTX. + Xây dựng và sửa đổi nội quy nội bộ để đảm bảo công việc của nhà nước và sự an toàn ở trong phòng. + Đề nghị điều chỉnh cơ cấu tổ chức, sắp xếp cán bộ, đào tạo cán bộ, bổ nhiệm, phong hàm, khen thưởng, chuyển nhiệm vụ, cách chức và kỷ luật cán bộ công chức đã nằm trong sự quản lý của phòng. + Phối hợp với các văn phòng chức năng, các cục, các viện nghiên cứu, sở nông lâm nghiệp ở địa phương và các tổ chức có liên quan trong cả nước. + Liên hệ, hợp tác với các tổ chức ở trong và ngoài nước theo sự đồng ý và trao nhiệm vụ từ Cục Khuyến nông và HTX. 4.1.2.3. Chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng khuyến nông và Hợp tác xã ở cấp huyện của Lào a. Chức trách của Trạm khuyến nông huyện Trạm khuyến nông và HTX huyện là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chịu sự lãnh đạo toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện, Phòng khuyến nông và HTX cấp huyện giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn theo định hướng của Tỉnh, ngành và của Uỷ ban nhân dân huyện, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện nhằm hướng dẫn, trợ giúp nông dân phát triển nông nghiệp, nông thôn, đồng thời chịu sự chỉ đạo và quản lý chuyên môn và nghiệp vụ của Phòng khuyến nông và HTX tỉnh. Phòng khuyến nông và HTX huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật, trụ sở đặt tại UBND huyện. 71 b. Nhiệm vụ của Trạm khuyến nông huyện + Tổ chức các hoạt động khuyến nông nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, môi trường tại địa phương, đưa tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất theo kế hoạch của Phòng khuyến nông và HTX và của Huyện. + Phối hợp với các đơn vị chuyên môn, các hội, đoàn ở địa phương như: Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở địa bàn huyện. + Xây dựng các mô hình trình diễn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức cho nông dân tham quan khảo sát, học tập các mô hình sản xuất tiên tiến, đạt hiệu quả cao trong và ngoài huyện. + Chủ động nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, phối hợp tổ chức sản xuất, chuyển giao công nghệ cho nông dân tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân trong tiêu thụ nông sản. + Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác tháng, quý, năm, hướng dẫn nghiệp vụ, quản lý theo dõi, đôn đốc khuyến nông cơ sở. + Xây dựng hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất hoạt động có hiệu quả. + Thông tin, báo cáo kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch khuyến nông, tình hình sản xuất và nguyện vọng của nông dân với Phòng khuyến nông và HTX huyện và Ủy ban nhân huyện quản lý. Nếu tổ chức khuyến nông nhà nước ở cấp huyện tốt sẽ thực hiện các hoạt động khuyến nông và khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh nhằm hướng dẫn, trợ giúp nông dân phát triển nông nghiệp, nông thôn. Là cầu nối chuyển giao các thông tin, các cơ chế chính sách của Nhà nước xuống người dân, gắn kết các nhà khoa học, các doanh nghiệp với người dân và tạo ra sự xã hội hóa cao trong hoạt động khuyến nông. c. Quyền hạn của Trạm khuyến nông huyện + Phân chia nhiệm vụ, giao kế hoạch, kinh phí, phương tiện và vật chất được cấp, cho các ngành, trung tâm, trại, dự án phụ thuộc sở nông lâm nghiệp, phòng nông lâm nghiệp huyện và các đơn vị trực thuộc sự quản lý của mình, để áp dụng trong tổ chức thực hiện. + Nghiên cứu và đề nghị đối với cơ cầu tổ chức, chức vụ, phương pháp làm việc, Đề nghi thành lập, điều chỉnh và giải tán các ngành (bộ môn), tổ nhóm 72 chuyên môn phù hợp. + Quản lý, sắp đặt, thực hiện chính sách và kỷ luật cán bộ công chức nằm trong sự quản lý. + Nghiên cứu, đề nghị cấp trên đối với việc xin phép đầu tư của các nhà đầu tư về nông lâm nghiệp ở trong nước và nước ngoài, theo cấp bậc quản lý và đề nghị, xin phép xây dựng hoặc giải tán doanh nghiệp chế biến cũng như tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp theo luật đầu tư của CHDCND Lào. + Nghiên cứu, lập kế hoạch và đề nghị các cơ quan có liên quan trong việc phát triển nông thôn, để tìm phương pháp hợp lý trong việc định cư, tập huấn ngành nghề và tạo công ăn việc làm ổn định cho nông dân sau khi chấm dứt phá rừng làm rẫy. + Thực hiện nhiệm vụ theo quy định và nhiệm vụ được trao ở các huyện. + Kiểm soát các sản phẩm nông, lâm nghiệp theo kế hoạch đã cho phép. Kiểm soát, kiểm tra dịch thực động vật ở các cửa khẩu. + Đánh giá hiệu quả tổ chức thực hiện kế hoạch và triển khai dự án phát triển nông thôn. 4.1.2.4. Nhiệm vụ của hệ thống tổ chức khuyến nông cấp bản/khuyến nông viên + Nắm vững tình hình địa phương nơi công tác. Thường xuyên tiếp xúc với nông dân, với chính quyền, các hội, đoàn địa phương để thu thập các dữ kiện thông tin về tình hình sản xuất nông nghiệp, tình hình tiêu thụ nông sản... và nguyện vọng của nông dân để báo cáo phản ánh với phòng khuyến nông. + Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền huyện về mạng lưới khuyến nông thôn bản (còn gọi là cộng tác viên khuyến nông), khuyến nông cộng đồng, khuyến nông các đoàn thể xã hội. + Bồi dưỡng tập huấn đào tạo cộng tác viên khuyến nông thôn bản, mô hình cùng sở thích, mô hình nông dân về kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. + Vận động nông dân áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất và đời sống. + Tuyên truyền, phổ biến về chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, về những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới về nông, lâm, ngư nghiệp, vận động nông dân, hội, đoàn ở địa phương tham dự các lớp tập huấn, tham quan, hội thảo theo kế hoạch của phòng khuyến nông. 73 + Tham gia xây dựng, theo dõi các mô hình trình diễn, tuyên truyền vận động hướng dẫn bà con nông dân thực hiện theo các mô hình khuyến nông, những kinh nghiệm sản xuất có hiệu quả để nhân rộng. + Xây dựng và sinh hoạt Câu lạc bộ khuyến nông, tổ sản xuất ở thôn, bản. + Duy trì tiến độ báo cáo với chính quyền huyện, phòng khuyến nông về công tác khuyến nông theo định kỳ. + Làm đại lý dịch vụ trong các hoạt động khuyến nông như giống, vật tư nông nghiệp, thiết bị máy móc công cụ nông nghiệp. 4.1.3. Cơ cấu tổ chức của hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 4.1.3.1. Hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở Trung ương Lào Bộ Nông lâm nghiệp Lào quy định chức năng và nhiệm vụ của Khuyến nông Trung ương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và tổ chức của hệ thống khuyến nông ở tỉnh. Trạm khuyến nông huyện, khuyến nông bản. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định Trạm khuyến nông thuộc phòng khuyến nông tỉnh hoặc UBND cấp huyện quản lý; số lượng, cơ cấu cán bộ của Trạm khuyến nông được bố trí phù hợp với nhu cầu khuyến nông trên địa bàn huyện. Hệ thống khuyến nông nhà nước Lào đang đảm nhận hai chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là làm công tác tổ chức khuyến nông và mảng phụ trách công tác của HTX. Đây là khó khăn lớn nhất của hệ thống này chưa thực sự đi sâu vào chỉ đạo thực hiện hoạt động khuyến nông do vậy nhiệm vụ tổ chức công tác khuyến nông còn trồng chéo và cán bộ khuyến nông còn kiêm nhiệm do đó cần hoàn thiện dần trong những năm tới (sơ đồ 4.1). Kinh nghiệm tổ chức hệ thống khuyến nông nhà nước ở Việt Nam cho thấy ở cấp quốc gia có Trung tâm khuyến nông quốc gia (NAEC); Cấp tỉnh, thành phố có Trung tâm khuyến nông tỉnh; Cấp huyện có Trạm khuyến nông huyện; Cấp bản có khuyến nông viên cơ sở. Đề xuất trong thời gian tới để góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn cần hoàn thiện và sắp xếp lại bộ máy và đổi tên như sau: cấp quốc gia Lào đổi tên là Cục khuyến nông và phát triển nông thôn; Cấp tỉnh thành lập Trung tâm khuyến nông và phát triển nông thôn (PTNT); cấp huyện thành lập trạm khuyến nông; cấp bản có khuyến nông viên cơ sở (sơ đồ 4.1). 74 Sơ đồ 4.1. Cơ cấu tổ chức khuyến nông nhà nước của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Số lượng các phòng ban trong Bộ máy quản lý của Cục Khuyến nông và HTX. Cục Khuyến nông và HTX được thành lập theo Quyết định số: 1896/NL ngày 10/09/2012 của Bộ Nông Lâm nghiệp. Cục Khuyến nông và HTX hoạt động theo đường lối của Đảng và pháp luật của nhà nước. Dựa vào chiến lược của Bộ Nông Lâm nghiệp, thành kế hoạch và chương trình cụ thể trong tổ chức thực hiện có hiệu quả. Hiện nay Cục Khuyến nông và Hợp tác xã cơ cấu tổ chức bao gồm: - Ban lãnh đạo: Gồm 01 Cục Trưởng phụ trách chung và 04 Cục Phó: 01 Cục Phó phụ trách công tác khuyến nông trồng trọt, 01 Cục Phó phụ trách công tác khuyến ngư và 01 Cục Phó phụ trách đào tạo - thông tin tuyên truyền và thị trường, 01 Cục Phó phụ trách nhân sự (Sơ đồ 4.2). Bộ Nông Lâm nghiệp Sở Nông Lâm nghiệp Phòng Nông Lâm nghiệp Cục khuyến nông và HTX Phòng khuyến nông và HTX Trạm khuyến nông và HTX Khuyến nông viên Khuyến nông tự nguyện Hộ nông dân Hộ nông dân Cấp Trung ương Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp bản 75 Sơ đồ 4.2. Cục khuyến nông và Hợp tác xã - Phòng ban chuyên môn: Gồm 05 Phòng và 01 trung tâm kỹ thuật. + Phòng Hành chính; Phòng kế hoạch và hợp tác; Phòng khuyến nông và HTX. + Phòng tập huấn kỹ thuật và dịch vụ – phổ biến thông tin. + Phòng công nghệ sản xuất và cơ khí nông nghiệp. + Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp. (Ưu điểm gọn nhẹ phân theo mảng chuyên trách dễ thực hiện, dễ quy trách nhiệm. Nhược điểm quá đơn giản nhiều nội dung chưa được đề cập). 4.1.3.2. Cơ cấu hệ thống tổ chức khuyến nông ở cấp tỉnh - Ban lãnh đạo phòng: Gồm 01 trưởng phòng phụ trách chung và 02 Phó phòng: 01 Phó phòng phụ trách công tác khuyến nông, đào tạo - thông tin tuyên truyền và thị trường, 01 Phó phòng phụ trách nhân sự. Trưởng phòng điều hành hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về hoạt động của phòng. - Phòng ban chuyên môn gồm 04 phòng: Phòng Hành chính; Phòng kế hoạch và hợp tác; Phòng khuyến nông; Phòng tập huấn kỹ thuật và dịch vụ – phổ biến thông tin (Sơ đồ 4.3). Số lượng cán bộ khuyến nông phân bố tại các tỉnh của Lào tập trung chủ yếu tại Miền bắc của nước Lào với tổng số 847 cán bộ chiếm 40,47%. Tại miền Nam của Lào với 554 cán bộ chiếm 26,47% cho thấy miền nam Ban lãnh đạo Cục khuyến nông & HTX Phòng kế hoạch và hợp tác Phòng khuyến nông và HTX Phòng. Tập huấn KT và DV – Phổ biến TT Phòng. CNSX và cơ khí nông nghiệp Trung tâm DV kỹ thuật NN Phòng Hành chính 76 nước Lào số lượng cán bộ chiếm ít nhất trong 3 miền của nước CHDCND Lào. Sơ đồ 4.3. Cơ cấu tổ chức phòng Khuyến nông và hợp tác xã 4.1.3.3. Hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước cấp huyện Trạm khuyến nông và HTX huyện có 1 trưởng phòng và 2 phó phòng, các cán bộ phụ trách công tác kế hoạch - tài chính, trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, ngành nghề... Việc sắp xếp tổ chức bộ máy do trưởng phòng khuyến nông và HTX quyết định sau khi được chấp thuận của Ủy ban nhân dân huyện. Biên chế của phòng được xác định theo nguyên tắc tinh gọn, đảm bảo đủ năng lực chuyên môn để thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả và do Ủy ban nhân dân huyện giao trong tổng biên chế của huyện hàng năm (sơ đồ 4.4). Sơ đồ 4.4. Bộ máy quản lý trạm khuyến nông và hợp tác xã cấp huyện Ban lãnh đạo Phòng khuyến nông & HTX Phòng Hành chính Phòng kế hoạch và hợp tác Phòng khuyến nông P. Tập huấn KT và DV – Phổ biến TT Ban lãnh đạo trạm khuyến nông và HTX Bộ phận hành chính Bộ phận Kế hoạch Bộ phận Khuyến nông Khuyến nông viên cơ sở 77 4.1.3.4. Cơ cấu tổ chức hệ thống khuyến nông cấp bản Khuyến nông bản, khuyến nông ở bản là khuyến nông viên trực thuộc phòng khuyến nông và HTX huyện. Cán bộ khuyến nông viên chịu trách nhiệm tham mưu cho Phòng Khuyến nông và HTX huyện tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư tại cơ sở, đồng thời chịu sự quản lý về nghiệp vụ chuyên môn của phòng khuyến nông và HTX huyện. Mỗi bản, làng có ít nhất 02 KNV ở các bản thuộc địa bàn khó khăn, ít nhất 01 KNV cho các bản, làng còn lại. KNV cấp làng thuộc công chức huyện được hưởng lương theo trình độ đào tạo, không thuộc công chức được hưởng chế độ phụ cấp hoặc lương theo trình độ đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. KNV cấp làng, bản chưa có bằng cấp được hưởng thù lao khuyến nông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Số lượng biên chế cán bộ khuyến nông viên cơ sở thuộc Ngân sách tỉnh cấp, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm. 4.1.4. Thực trạng các nguồn lực của hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 4.1.4.1. Nguồn lực của hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước cấp Trung ương a. Nguồn nhân lực Nhân lực của Cục Khuyến nông, Khuyến lâm Lào hiện nay là 168 người, trình độ chủ yếu là Trung cấp với 65 cán bộ (chiếm 38,69%), trình độ Tiến sĩ có 3 cán bộ (chiếm 1,79%) còn lại là đạt trình độ Cao đẳng, đại học và Cao học. Chuyên môn được đào tạo về trồng trọt, chưa chú trọng vào các lĩnh vực khác nên ảnh hưởng khá nhiều đến kết quả công tác khuyến nông. Cán bộ là Nam chiếm tỷ lệ 82,74% và cán bộ là Nữ chiếm 17,26% cho thấy Nam giới vẫn đang chiếm ưu thế và đang là lực lượng chính trong cơ cấu cán bộ của Cục Khuyến nông và HTX Lào. Có 95,24% tương đương 160 cán bộ thuộc biên chế còn lại 8 cán bộ không thuộc biên chế (chiếm 4,76%). Số lượng cán bộ làm việc tại Cục Khuyến nông và HTX Lào được phân vào các phòng ban như: Phòng hành chính có 10 cán bộ chiếm 5,95%, phòng kế hoạch và hợp tác có 27 cán bộ chiếm 16,07%, phòng Khuyến nông và HTX là phòng có số lượng cán bộ chiếm nhiều nhất trong tất cả các phòng của Cục với 40 cán bộ (chiếm 23,81%). Theo số liệu của Cục Khuyến nông và Hợp tác xã Lào (2016), chúng tôi tổng hợp thành bảng 4.1. 78 Bảng 4.1. Số lượng cán bộ, công nhân viên khuyến nông của Cục Khuyến nông và Hợp tác xã Lào năm 2015 Phòng ban Tổng số cán bộ (người) Theo giới tính % Loại cán bộ % Nam Nữ Biên chế Hợp đồng Phòng Hành chính 10 80,00 20,00 90,00 10,00 Phòng kế hoạch và hợp tác 27 81,48 18,52 92,59 7,41 Phòng khuyến nông và HTX 40 87,50 12,50 97,50 2,50 Phòng tập huấn kỹ thuật và dịch vụ – phổ biến thông tin 32 78,13 21,88 96,88 3,13 Phòng công nghệ sản xuất và cơ khí nông nghiệp 31 93,55 6,45 93,55 6,45 Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp 23 65,22 34,78 95,65 4,35 Ban lãnh đạo Cục 5 100,00 0,00 100,00 0,00 Tổng 168 82,74 17,26 95,24 4,76 Theo số liệu của Cục khuyến nông và Hợp tác xã (2016) chất lượng cán bộ khuyến nông phân theo bằng cấp được tổng hợp thành bảng 4.2. Bảng 4.2. Thực trạng trình độ cán bộ khuyến nông tại Cục Khuyến nông và Hợp tác xã Lào năm 2015 Diễn giải Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Trình độ cao nhất được đào tạo Trung cấp 65 38,69 Cao Đẳng 35 20,83 Đại học 41 24,40 Cao học 24 14,29 Tiến sĩ 3 1,79 Trình độ chuyên môn Trồng trọt 125 74,40 Chăn nuôi 22 13,10 Thuỷ sản 9 5,36 Khác 12 7,14 Tổng 168 100,00 Trình độ cán bộ của Cục chủ yếu là Trung cấp với 65 cán bộ chiếm 38,69%, trình độ Tiến sĩ có 3 cán bộ chiếm 1,79% còn lại là đạt trình độ Cao 79 đẳng, đại học và Cao học. Trình độ chuyên môn của cán bộ tại Cục Khuyến nông và HTX Lào chủ yếu được đào tạo chuyên môn thuộc lĩnh vực trồng trọt với 125 cán bộ, chiếm 74,4%, chiếm tỷ lệ thấp nhất là chuyên môn thuôc lĩnh vực thủy sản với 9 cán bộ chiếm 5,36%. b. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất Hiện nay tài chính hoạt động của cục phụ thuộc vào nguồn ngân sách của Chính phủ phê duyệt hàng năm, chưa chủ động huy động nguồn tài chính của các tổ chức bên ngoài vào lĩnh vực Khuyến Nông cho thấy được khả năng hạn chế trong quy mô hoạt động của Cục với nguyên nhân tài chính hạn hẹp chưa đủ nhu cầu đáp ứng được những mong muốn của ngành Khuyến nông. Hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động hành chính cũng như phục vụ cho hoạt động khuyến nông tại CHDCND Lào đang dần dần được đầu tư mới thúc đẩy cho hoạt động khuyến nông tại Lào được phát triển nhưng chưa đồng bộ gây ra những khó khăn trong hoạt động, công tác tổ chức. 4.1.4.2. Nguồn lực của hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước cấp tỉnh a. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực khuyến nông cấp tỉnh, được tuyển dụng hàng năm thông qua chương trình phát triển nguồn nhân lực cho cơ quan hành chính nhà nước. Theo số liệu của Cục Khuyến nông và Hợp tác xã Lào (2016), chúng tôi tổng hợp thành bảng 4.3. Hiện nay, việc bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao đang được các tỉnh thực hiện nhưng vẫn còn tồn tại cán bộ biên chế có chuyên môn hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động khuyến nông. b. Nguồn tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật Hiện
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_he_thong_to_chuc_khuyen_nong_nha_nuoc_o_n.pdf
KTNN - TTLA - Khamthieng Phomsavath.pdf
TTT - Khamthieng Phomsavath.pdf