Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 223 trang nguyenduy 11/10/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại tỉ̉nh Quảng Trị
ấy khả năng cải thiện nhiệt độ của các mô hình rừng phòng hộ là rất lớn. Ẩm độ trong các mô hình được cải thiện từ 8 - 8,6% so với ngoài đất trống. Trong đó, mô hình hỗn giao Sao đen + Keo có khả năng cải thiện nhiệt độ cao nhất là 4,70C và độ ẩm đất là 8,6%, tiếp đến là mô hình Sến trung + Keo và thấp nhất là mô hình Thông nhựa + Keo. Vì vậy, dựa vào khả năng cải thiện nhiệt độ và độ ẩm đất chọn được mô hình hỗn giao Sao đen + Keo là tốt nhất. 
Bảng 4.10. Kết quả phân tích đất của các mô hình
Mô hình
Độ sâu lấy mẫu (cm)
pHKCl
Mùn (%)
N (%)
P2O5
(mg/
100 g đất)
K2O
(mg/
100g đất)
Sao đen 
+ Keo
0-30
4,03
3,55
0,162
7,14
13,55
30-60
4,11
3,27
0,057
3,94
8,01
60-90
4,33
3,01
0,047
2,63
9,28
Thông nhựa 
+ Keo
0-30
3,79
2,55
0,093
9,95
10,31
30-60
3,85
1,89
0,084
8,49
8,66
60-90
4,04
1,59
0,072
7,98
7,68
Sến trung 
+ Keo
0-30
4,09
2,71
0,166
10,77
11,15
30-60
4,44
2,53
0,132
8,76
10,02
60-90
4,79
2,4
0,082
6,99
8,69
Muồng đen 
+ Keo
0-30
3,82
3,69
0,103
3,12
10,18
30-60
2,89
2,21
0,081
3,87
9,10
60-90
2,04
2,14
0,052
4,95
8,26
Độ pH trung bình trong các mô hình biến động từ 3,79 - 4,79, đất chua. Độ pH không có sự biến động lớn.Lượng mùn trung bình trong các mô hình trong khoảng 1,59 – 3,69 % thuộc loại đất mùn trung bình. Ở tầng đất 0 - 30 cm có hàm lượng mùn cao nhất và giảm dần theo độ sâu phẫu diện, đất tầng mặt được cung cấp chất hữu cơ từ vật rơi rụng của rừng hỗn giao Keo và Bản địa nên luôn có hàm lượng mùn cao hơn.Hàm lượng đạm của đất trong rừng dao động từ 0,047 - 0,166 %. Hàm lượng đạm,Lân dễ tiêu và Kali dễ tiêucó xu hướng giảm theo chiều sâu, ở tầng đất 0 - 30 cm có hàm lượng đạm, Lân dễ tiêu và Kali dễ tiêu cao nhất.
Trong 4 mô hình hỗn giao Bản địa + Keo ở BQLRPH lưu vực sông Thạch Hãn thì mô hình Muồng đen + Keo là mô hình có hàm lượng mùn trong đất lớn nhất tiếp đến là mô hình Sao đen + Keo và thấp nhất là mô hình Thông nhựa + Keo.
e) Tổng hợp lựa chọn mô hình rừng phòng hộ hỗn giao cây Bản địa và Keo phù hợp cho RPH lưu vực sông Thạch Hãn
Bảng 4.11. Tổng hợp điểm và chọn mô hìnhRPH hỗn giao cây Bản địa và Keo phù hợp cho RPH lưu vực sông Thạch Hãn
STT
Chỉ tiêu
Mô hình hỗn giao Bản địa + Keo
Trọng số
Sao đen 
+ Keo
Thông nhựa 
+ keo
Sến trung + Keo
Muồng + Keo
1
D1.3 (cm)
4
2
3
1
4
2
Hvn(m)
4
1
3
2
4
3
Dt (m)
4
1
3
2
4
4
Cải thiện nhiệt độ đất (0C)
4
1
3
2
1
5
Cải thiện độ ẩm đất (%)
4
1
3
2
2
6
Cải thiện nhiệt độ không khí (0C)
4
1
3
2
2
7
Cải thiện độ ẩm không khí (%)
4
1
3
2
1
8
Hàm lượng mùn trong đất (%)
3
1
2
4
3
9
Cai (%)
2
1
3
4
4
10
CP (%)
4
1
3
2
1
11
VRR (%)
4
1
3
2
2

Tổng điểm
41
12
32
25

Qua kết quả ở bảng 4.11 cho thấy: Tổng điểm của các chỉ tiêu nghiên cứu của mô hình Sao đen + Keo là cao nhất 41 điểm; tiếp đến là tổng điểm của các chỉ tiêu của mô hình Sến trung + Keo 32 điểm và thấp nhất là điểm của mô hình Thông nhựa + Keo 12 điểm. Dựa vào kết quả cho điểm bước đầu đề tài có thể chọn mô hình Sao đen + Keo là tốt nhất.
Kết quả điều tra xác định trọng số cho thấy các chỉ tiêu Cai%; Dt; D1.3; Hvn là có trọng số bằng 4; hàm lượng mùn trong đất có trọng số là 3; độ ẩm đất, nhiệt độ không khí và VRR% có trọng số là 2; nhiệt độ đất, ẩm độ không khí và CP% có trọng số bằng 1. Kết quả tính toán tích số giữa giá trị của trọng số của các chỉ tiêu và điểm số của từng chỉ tiêu theo mô hình thể hiện ở bảng 4.12.
Bảng 4.12. Tổng hợp điểm và hệ số để lựa chọn mô hình RPH hỗn giao cây Bản địa và Keo phù hợp cho RPH lưu vực sông Thạch Hãn
STT
Chỉ tiêu
Mô hình hỗn giao Bản địa + Keo
Sao đen 
+ Keo
Thông nhựa + keo
Sến trung + Keo
Muồng 
+ Keo
1
D1.3 (cm)
16
8
12
4
2
Hvn(m)
16
4
12
8
3
Dt (m)
16
4
12
8
4
Cải thiện nhiệt độ đất (0C)
4
1
3
2
5
Cải thiện độ ẩm đất (%)
8
2
6
4
6
Cải thiện nhiệt độ không khí (0C)
8
2
6
4
7
Cải thiện độ ẩm không khí (%)
4
1
3
2
8
Hàm lượng mùn trong đất (%)
9
3
6
12
9
Cai (%)
8
4
12
16
10
CP (%)
4
1
3
2
11
VRR (%)
8
2
6
4

Tổng điểm
101
32
81
66
Kết quả bảng 4.12 cho thấy: Tổng điểm của mô hình Sao đen + Keo là cao nhất 101 điểm tiếp đến là mô hình Sến trung + Keo 81 điểm và thấp nhất là mô hình Thông nhựa + Keo 66 điểm. Mặc dù giá trị của các chỉ tiêu cấu trúc rừng phòng hộ của rừng phòng hộ Thạch Hãn Quảng Trị là thấp so với tiêu chuẩn yêu cầu của rừng phòng hộ đầu nguồn. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình hỗn giao giữa Sao đen + Keo là phù hợp nhất trồng rừng phòng hộ cho vùng Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị và mô hình Sến trung + Keo là khá phù hợp; không nên trồng mô hình Thông nhựa + Keo cho khu vực này.
4.3.1.2. Hiện trạng và đề xuất các mô hình rừng phòng hộ lưu vực sông Bến Hải, tỉnh Quảng Trị
a) Đặc điểm chung của các mô hình rừng phòng hộ lưu vực sông Bến Hải
Tại ban quản lý rừng phòng hộ lưu vực sông Bến Hải có 2 phương thức trồng hỗn giao: Hỗn giao Bản địa + Keo; Hỗn giao Bản địa + Bản địa.
Tổng diện tích rừng trồng phòng hộ là: 5.666,40 ha. Trong đó:
Trồng hỗn giao cây Bản địa và Keo:
Bảng 4.13. Các mô hình hỗn giao cây Bản địa và Keo tai tượng giai đoạn 14 năm tuổi
STT
Loại mô hình và diện tích
Phương thức và 
cự li trồng
Mật độ ban đầu
(cây/ha)
Mật độ hiện tại
(cây/ha)
1
Thông nhựa + Keo tai tượng
(85,5 ha)
- Hỗn giao theo băng.
(3 hàng Thông nhựa + 2 hàng Keo tai tượng).
- Hàng cách hàng 3m cây cách cây 2m.
1.650
(990 cây Thông nhựa + 660 cây Keo tai tượng)
950-1.250
2
Thông nhựa + Keo tai tượng
(147,90 ha)
- Hỗn giao theo băng.
(3 hàng Thông nhựa + 3 hàng Keo tai tượng).
- Hàng cách hàng 3m cây cách cây 2m.
1.650
(825 cây Thông nhựa + 825 cây Keo tai tượng)
900-1.200
3
Thông nhựa + Keo tai tượng
(106,10 ha)
- Hỗn giao theo băng.
(4 hàng Thông nhựa + 6 hàng Keo tai tượng).
- Hàng cách hàng 3m cây cách cây 2m.
1.650
(660 cây Thông nhựa + 990 cây Keo tai tượng)
850-1.150
4
Sao đen +
Keo tai tượng
(141,80 ha)
- Hỗn giao theo băng.
(2 hàng Sao đen + 3 hàng Keo tai tượng).
- Hàng cách hàng 3m cây cách cây 2m.
1.650
(660 cây Sao đen + 990 cây 
Keo tai tượng)
850-1.000
Các mô hình hỗn giao cây Bản địa và Keo tai tượng ở rừng phòng hộ lưu vực sông Bến Hải được đầu tư trồng rừng vào năm 2003 thuộc nguồn vốn Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, phần lớn diện tích rừng trồng phòng hộ này trước đây do Ban QLDA trồng mới 5 triệu ha rừng huyện Gio Linh làm chủ đầu tư và giao khoán cho các hộ gia đình trên địa bàn trồng và chăm sóc, bảo vệ.
Trồng hỗn giao Bản địa và Bản địa: 
	Rừng trồng sự án JICA2 năm 2014, 2015. Phương thức trồng hỗn giao theo đám và theo hàng
Mô hình hỗn giao Sao + Lát + Nhội: Hỗn giao theo đám: 2 Sao + 2 Lát +1 Nhội Mật độ trồng ban đầu: 1650 cây/ha. Cự ly: Hàng cách hàng 3m cây cách cây 2m. Diện tích: 750ha. 
Mô hình hỗn giao Sao + Lát + Nhội: Hỗn giao theo đám: 2 Sao +3 Lát +3 Nhội S: 440ha. Cự ly: Hàng cách hàng 3m cây cách cây 2m.
Mô hình hỗn giao Sao + Lát + Nhội: Hỗn giao theo hàng: 2 Sao + 2 Lát +1 Nhội S: 100ha. Cự ly: Hàng cách hàng 3m cây cách cây 2m.
Mật độ hiện còn 1350-1400 cây/ ha. Các cây được chăm sóc và áp dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh nên cây sinh trưởng phát triển tốt.
Đánh giá về đất đai:
Dựa trên kết quả điều tra lập địa tại hiện trường kết hợp với việc kế thừa, dựa theo bản đồ thổ nhưỡng của huyện Vĩnh Linh và điều tra thực tế khu vực của vùng thiết kế thuộc loại đất Feralit màu nâu vàng phát triển trên đá mẹ phiến sét. Độ dày tầng đất mỏng, bình quân từ 5-10 cm. Thành phần cơ giới đất thịt nhẹ pha cát. Tỷ lệ đá lẫn chiếm 20-35 %; Độ chặt đất: hơi chặt. Đất thuộc vùng thiết kế được xếp cấp III.
Đánh giá về thực bì: Thực bì ở khu vực thiết kế chủ yếu là cây bụi hỗn hợp, sinh trưởng ở mức độ trung bình, chiều cao bình quân từ 0,5-1m, độ che phủ nhỏ hơn 0,5. Các loài cây chiếm ưu thế là Ba bét, Thành nghạnh, Hu đay. Thực bì được xếp cấp II cho toàn bộ lô thiết kế.
Biện pháp kỹ thuật trồng rừng: 
	- Cây con giống: Cây con có bầu được gieo ươm từ hạt, hạt giống chủ yếu được lấy từ các vùng như Đồng Nai, Sông Bé, TP. Hồ Chí Minh.
- Phương thức trồng: Cây bản địa (Thông nhựa, Sao đen) được trồng hỗn giao theo băng với các loài phù trợ (Keo tai tượng). 
- Biện pháp kỹ thuật: Xử lý thực bì toàn diện; Cuốc hố thủ công tùy, kích thước cuốc hố 40x40x40cm, đối với đất có độ dốc dưới 150 bố trí hố theo hàng theo hướng vuông góc với gió hại và đối với đất có độ dốc trên 150 bố trí hố theo theo hàng song song với đường đồng mức; Mật độ trồng 1.650 cây/ha, cự ly 2 x 3 m, mật độ cây bản địa 660 cây, 825 cây hoặc 990 cây và mật độ cây phụ trợ 660 - 990cây/ha;Chăm sóc rừng trong 3 năm đầu, mỗi năm chăm sóc 2 lần. Năm thứ nhất: Lần 1 thực hiện phát dọn thực bì, gỡ dây leo, sửa cây, xới đất và vun gốc cây, đường kính gốc vun 0,8-1,0m; Lần 2 cũng thực hiện như lần 1 và tiến hành trồng dặm. Năm thứ hai: Thực hiện 2 lần như năm thứ nhất và Năm thứ 3: Thực hiện 2 lần như năm thứ nhất và tỉa cành nhưng không tiến hành trồng dặm.
b) Đánh giá sinh trưởng, khả năng phòng hộ và lựa chọn mô hình RPH hỗn giao Bản địa và Keo phù hợp cho RPH lưu vực sông Bến Hải
* Đánh giá sinh trưởng của các mô hình RPH lưu vực sông Bến Hải
Bảng 4.14. Sinh trưởng của cây bản địa trong các mô hình hỗn giao
Bản địa + Keo 14 năm tuổi
Mô hình
Chỉ tiêu
2 Sao đen + 3 Keo
3 Thông + 2 Keo
3 Thông + 3 Keo
4 Thông + 6 Keo
Ftính
F05
ttính
t05
Hvn(m)
3,53
7,37
6,29
6,17
42,83
4,07
2,73
3,18
D13(cm)
5,71
13,45
12,20
11,90
68,76
4,07
2,32
3,18
Dt(m)
1,83
2,70
2,50
2,40
42,77
5,14
2,45
2,78



Hình 4.6. Biều đồ sinh trưởng đường kính 1m3 (D1.3)
Hình 4.7.Biều đồ sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính tán (Dt)
Qua bảng 4.14 và hình 4.6, 4.7 ta thấy:
Về chỉ tiêu D13(cm): Ở các mô hình trồng khác nhau thì sinh trưởng đường kính của cây bản địa cũng khác nhau. Cao nhất là loài Thông nhựa trong mô hình 3 Thông + 2 Keo đạt (13,45cm) và thấp nhất là loài Sao đen trong mô hình 2 Sao đen + 3 Keo đạt (5,71cm). Để kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng đường kính ở 4 mô hình khác nhau đề tài tiến hành phân tích phương sai, kết quả: Ftính = 68,76 > F05 = 4,07 chứng tỏ ở với các mô hình khác nhau có sự sai khác về sinh trưởng đường kính của cây bản địa. Để tìm ra mô hình có sinh trưởng đường kính cây bản địa lớn nhất đề tài tiến hành sử dụng tiêu chuẩn t của Student kết quả │ttính│= 2,32 < t05 = 3,18 có nghĩa rằng ở mô hình trồng 3 Thông nhựa + 2 Keo và mô hình trồng 3 Thông nhựa + 3 Keo không có sự khác nhau rõ rệt về sinh trưởng đường kính của cây bản địa. Vì vậy, có thể chọn mô hình 3 Thông nhựa +2 Keo hoặc 3 Thông nhựa + 3 Keo là mô hình cho sinh trưởng về đường kính cây bản địa lớn nhất.
- Về chỉ tiêu Hvn(m): Ở BQLRPH Bến Hải các mô hình khác nhau có chiều cao vút ngọn của cây bản địa cũng khác nhau. Mô hình hỗn giao 3 Thông nhựa + 2 Keo có chiều cao của cây bản địa là lớn nhất (7,37m), tiếp theo là mô hình 3 Thông + 3 Keo (6,29m) và thấp nhất là mô hình 2 Sao đen + 3 Keo(3,53m). Để kiểm tra sự sai khác về chiều cao vút ngọn của cây bản địa ở 4 mô hình khác nhau đề tài tiến hành phân tích phương sai kết quả như sau: Ftính = 42,83 > F05 = 4,07 chứng tỏ ở với các mô hình khác nhau có sự sai khác về chiều cao vút ngọn của cây bản địa.Để tìm ra mô hình có chiều cao vút ngọn của cây bản địa lớn nhất đề tài tiến hành sử dụng tiêu chuẩn t của Student kết quả │ttính│= 2,73 < t05 = 3,18 có nghĩa rằng ở mô hình trồng 3 Thông + 2 Keo và mô hình trồng 3 Thông + 3 Keo không có sự khác nhau rõ rệt về sinh trưởng chiều cao của cây bản địa. Vì vậy, có thể chọn mô hình trồng 3 Thông + 2 Keo hoặc 3 Thông + 3 Keo để cho chiều cao vút ngọn của cây bản địa là lớn nhất.
Về chỉ tiêu Dt(m): Đường kính tán có sự biến động theo các mô hình, đường kính tán của cây bản địa nhỏ nhất là mô hình 2 Sao đen + 3 Keo(1,83m), lớn nhất là mô hình 3 Thông nhựa + 2 Keo (2,7m). Để kiểm tra sự sai khác về đường kính tán của cây bản địa ở 4 mô hình khác nhau đề tài tiến hành phân tích phương sai kết quả như sau: Ftính = 42,77 > F05 = 5,14 chứng tỏ với các mô hình khác nhau có sự sai khác về đường kính tán của cây bản địa rõ rệt.Để tìm ra mô hình có đường kính tán của cây bản địa lớn nhất đề tài tiến hành sử dụng tiêu chuẩn t của Student kết quả │ttính│= 2,45 < t05 = 2,78 có nghĩa rằng ở mô hình trồng 3 Thông nhựa + 2 Keo và mô hình trồng 3 Thông nhựa + 3 Keo không sự khác nhau rõ rệt về đường kính tán của cây bản địa. 
	Như vậy, dựa vào các chỉ tiêu về sinh trưởng của các mô hình ta có thể chọn mô hình trồng 3 Thông nhựa + 2 Keo hoặc mô hình 3 Thông nhựa + 3 Keo ở BQLRPH Bến Hải là mô hình trồng phù hợp nhất.
* Đánh giá các chỉ tiêu cấu trúc rừng về khả năng phòng hộ của các mô hình rừng phòng hộ lưu vực sông Bến Hải
Bảng 4.15. Chỉ tiêu về khả năng phòng hộ của các mô hình
Mô hình
Chỉ tiêu
2 Sao đen
 + 3 Keo
3 Thông 
+ 2 Keo
3 Thông 
+ 3 Keo
4 Thông 
+ 6 Keo
Cai%
9,68
20,99
18,00
16,59
CP%
53,67
48,52
45,45
40,22
VRR%
87,83
92,8
90,43
86,52
Z%
151,18
162,31
153,88
143,33
Qua kết quả ở bảng 4.15 cho thấy: Các chỉ chỉ tiêu cấu trúc rừng về khả năng phòng hộ của rừng hỗn loài cây bản địa với keo có sự khác nhau giữa các mô hình trồng rừng. Chỉ số diện tích tán(Cai %) của mô hình càng lớn thì độ phủ của vật rơi rụng càng lớn và độ che phủ của cây bụi thảm tươi càng nhỏ. Độ phủ của loài cây bản địa biến động từ 9,68 % đến 20,99 % cho thấy độ phủ của loài cây bản địa trong mô hình rừng phòng hộ giai đoạn 14 năm tuổi là quá thấp chưa đạt tiêu chuẩn về chức năng phòng hộ của rừng. Trong đó độ phủ lớn nhất là mô hình trồng hỗn giao giữa 3 Thông + 2 Keo (20,99%) tiếp đến là mô hình hỗn giao 3 Thông + 3 Keo (18,00%) và thấp nhất là mô hình Sao đen hỗn giao với keo (9,68%).
Độ che phủ của thảm tươi cây bụi biến động từ 40,22% đến 53,67%. So với rừng tiêu chuẩn là thấp. Trong đó mô hình 2 Sao đen + 3 Keo có độ che phủ cao nhất tiếp đến là mô hình 3 Thông + 2 Keo và thấp nhất là mô hình 4 Thông nhựa + 6 keo.
Vật rơi rụng (VRR%) biến động từ 86,52% đến 92,8% so với rừng tiêu chuẩn là tương đối. Trong đó mô hình 3 Thông + 2 Keo và keo có vật rơi rụng cao nhất (92,8%) tiếp đến là mô hình 3 Thông +2 Keo 90,43% và thấp nhất là mô hình 4 Thông nhựa + 6 Keo 86,52%
Z% là chỉ tiêu tổng hợp được tính bằng tổng của độ phủ của từng cây cao cây bản địa, độ che phủ của cây bụi thảm tươi và độ phủ của vật rơi rụng. Giá trị chỉ tiêu này biến động từ 143,33% đến 162,31% là thấp so với chuẩn của rừng phòng hộ. Trong đó chỉ tiêu này đạt cao nhất là mô hình 3 Thông + 2 Keo tiếp đến là mô hình 3 Thông + 3 Keo và thấp nhất là mô hình 4 Thông nhựa + 6 Keo. 
Nguyên nhân dẫn đến các chỉ tiêu rừng phòng hộ ở Bến Hải thấp là do tỷ lệ cây hiện còn của các loài cây bản địa thấp, cây bản địa bị cây phù trợ (keo) chèn ép dẫn đến sinh trưởng kém đường kính tán/diện tích tán hẹp. Do đó muốn đảm bảo chức năng phòng hộ của rừng đặc biệt là nâng cao vai trò của cây bản địa là loài cây chủ yếu trong rừng phòng hộ đầu nguồn thì phải có các giải pháp lâm sinh hợp lý từ khâu thiết kế trồng rừng, khâu chăm sóc rừng và đặc biệt khâu nuôi dưỡng rừng để luôn đảm bảo cây bản địa là cây chủ lực, là cây lâu dài trong cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn.
Qua phân tích về các chỉ tiêu cấu trúc rừng liên quan đến khả năng phòng hộ, thấy rằng trong 4 mô hình trồng hỗn giao giữa cây bản địa và keo ở BQL Bến Hải, đã chọn được mô hình 3 Thông nhựa hỗn giao với 2 Keo là có khả năng phòng hộ tốt nhất tiếp đến là 3 Thông nhựa + 3 Keo.
* Đánh giá khả năng cải thiện đất, tiểu khí hậu của các mô hình rừng phòng hộ lưu vực sông Bến Hải
Bảng 4.16. Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong rừng và ngoài đất trống
của các mô hình
Mô hình
Vị trí
Nhiệt độ (0C)
Độ ẩm (%)
Tối cao
Tối thấp
Trung bình
Biên độ
2 Sao đen
 + 3 Keo
Đất trống
38,5
30,2
33,0
8,3
65,5
Trong rừng
36,3
25,2
29,8
10,1
73,4
Chênh lệch
2,2
5,0
3,2
1,8
7,9
3 Thông nhựa + 2 Keo
Đất trống
38,1
29,8
32,0
8,3
64,2
Trong rừng
34,6
23,5
27,5
11,1
78,5
Chênh lệch
3,5
6,3
4,5
2,8
14,3
3 Thông nhựa + 3 Keo
Đất trống
38,2
30,3
33,5
7,9
64,8
Trong rừng
35,7
24,4
29,2
11,3
75,5
Chênh lệch
2,5
5,9
4,3
3,4
10,7
4 Thông nhựa + 6 Keo
Đất trống
38,8
30,1
32,8
8,7
64,2
Trong rừng
36,4
24,6
29,3
11,8
74,5
Chênh lệch
2,4
5,5
3,5
3,1
10,3
Qua bảng 4.16 thấy rằng: Các mô hình có khả năng cải thiện chế độ nhiệt và ẩm độ không khí tốt thể hiện: Nhiệt độ không khí bình quân ở trong rừng thấp hơn ngoài rừng từ 3,2 – 4,50C, nhiệt độ tối cao trong các lần đo ở trong rừng thấp hơn ngoài rừng từ 2,2 - 3,50C và nhiệt độ tối thấp trong rừng thấp hơn ngoài rừng từ 5 - 6,40C, biên độ nhiệt trong rừng biến động ít hơn ngoài rừng 1,8 - 3,40C. Về ẩm độ tương đối, có sự biến đổi theo qui luật khi nhiệt độ cao thì ẩm độ không khí thấp và ngược lại. Ẩm độ không khí trung bình cao hơn ngoài đất trống 7,9 – 14,3%. 
Mô hình hỗn giao 3 Thông nhựa + 2 Keo có khả năng cải thiện nhiệt độ tốt nhất là 4,50C và độ ẩm không khí tốt nhất là 14,3%, tiếp đến là mô hình 3 Thông nhựa + 3 Keo và thấp nhất là mô hình Sao đen + Keo.
Bảng 4.17. Nhiệt độ và ẩm độ đất trong rừng và ngoài đất trống của các mô hình
Mô hình
Vị trí
Nhiệt độ (0C)
Ẩm độ (%)
Tối cao
Tối thấp
Trung bình
Biên độ
2 Sao đen 
+ 3 Keo
Đất trống
36,7
28,1
33,0
8,6
5,4
Trong rừng
32,7
26,4
29,3
6,3
12,5
Chênh lệch
4,0
1,7
3,7
2,3
7,1
3 Thông nhựa + 2 Keo
Đất trống
37,2
28,6
34,0
8,6
5,5
Trong rừng
31,3
25,4
28,4
5,9
14,0
Chênh lệch
5,9
3,2
5,6
2,7
8,5
3 Thông nhựa + 3 Keo
Đất trống
37,2
29,9
33,5
7,3
5,2
Trong rừng
32,8
27,1
30,5
5,7
13,5
Chênh lệch
4,4
2,8
3,0
1,6
8,3
4 Thông nhựa + 6 Keo
Đất trống
36,5
31,0
33,8
5,5
5,3
Trong rừng
32,5
29,4
30,8
3,1
13,2
Chênh lệch
4,0
1,6
3,0
2,4
7,9
Nhiệt độ đất ở trong rừng của các mô hình nhỏ hơn nhiệt độ đất ngoài đất trống từ 3,7- 5,60C chứng tỏ các mô hình rừng phòng hộ có khả năng cải thiện nhiệt độ đất tốt. Biên độ nhiệt độ đất khá lớn dao dộng từ 3,1- 6,30C tùy vào từng mô hình cụ thể. Từ bảng số liệu trên cho thấy khả năng cải thiện nhiệt độ của các mô hình rừng phòng hộ là rất lớn. Ẩm độ trong các mô hình được cải thiện từ 7,1 – 8,5% so với ngoài đất trống. Trong đó mô hình hỗn giao 3 Thông nhựa + 2 Keo có khả năng cải thiện nhiệt độ cao nhất là 5,60C và độ ẩm là 8,5%. Vì vậy, dựa vào khả năng cải thiện nhiệt độ và độ ẩm đất chọn được mô hình hỗn giao 3 Thông nhựa + 2 Keo là tốt nhất.
Bảng 4.18. Kết quả phân tích đất của các mô hình
Mô hình
Độ sâu lấy mẫu (cm)
pHKCl
Mùn (%)
N (%)
P2O5
(mg/
100 g đất)
K2O 
(mg/
100g đất)
2 Sao đen 
+ 3 Keo
0-30
5,2
2,17
0,093
5,82
8,81
30-60
5,4
1,86
0,085
5,10
6,71
60-90
5,7
1,77
0,067
4,74
3,50
3 Thông nhựa 
+ 2 Keo
0-30
5,3
3,49
0,090
7,71
13,27
30-60
5,4
3,03
0,080
6,1
7,65
60-90
5,6
2,75
0,050
5,85
5,21
3 Thông nhựa + 3 Keo
0-30
4,9
2,95
0,060
7,75
8,47
30-60
4,8
2,26
0,041
6,85
6,82
60-90
4,6
2,12
0,034
5,12
4,56
4 Thông nhựa + 6 Keo
0-30
4,8
2,87
0,050
3,53
8,01
30-60
4,9
2,03
0,040
1,63
3,07
60-90
5,2
1,89
0,030
1,55
2,75
Độ pH trung bình trong các mô hình biến động từ 4,6 – 5,7, đất chua. Độ pH không có sự biến động lớn.Lượng mùn trung bình trong các mô hình trong khoảng 1,77 - 3,49% thuộc loại đất mùn trung bình. Ở tầng đất 0 - 30 cm có hàm lượng mùn cao nhất và giảm dần theo độ sâu phẫu diện, đất tầng mặt được cung cấp chất hữu cơ từ vật rơi rụng của rừng hỗn giao Keo và Bản địa nên luôn có hàm lượng mùn cao hơn.Hàm lượng đạm của đất trong rừng dao động từ 0,03 - 0,093 % thuộc loại nghèo đến trung bình. Hàm lượng đạm,lân dễ tiêu và Kali dễ tiêucó xu hướng giảm theo chiều sâu, ở tầng đất 0 - 30 cm có hàm lượng đạm, Lân dễ tiêu và Kali dễ tiêu cao nhất.
Trong 4 mô hình ở BQL rừng phòng hộ lưu vực sông Bến Hải thì hàm lượng mùn trong đất của mô hình 3 Thông + 2 Keo cao nhất tiếp đến là mô hình 3 Thông + 3 Keo và thấp nhất là mô hình hỗn giao 2 Sao đen + 3 Keo.
*Tổng hợp lựa chọn mô hình RPH hỗn giao cây Bản địa và Keo phù hợp cho RPH lưu vực sông Bến Hải
Bảng 4.19. Tổng hợp điểm và chọn mô hình RPH hỗn giao cây Bản địa và Keo
STT
Chỉ tiêu
Mô hình hỗn giao Bản địa + Keo
Trọng số
2 Sao đen 
+ 3 Keo
3 Thông nhựa + 2 Keo
3 Thông nhựa + 3 Keo
4 Thông nhựa + 6 Keo
1
D1.3 (cm)
1
4
3
2
4
2
Hvn(m)
1
4
3
2
4
3
Dt (m)
1
4
3
2
4
4
Cải thiện nhiệt độ đất (0C)
1
4
3
2
1
5
Cải thiện độ ẩm đất (%)
1
4
3
2
2
6
Cải thiện nhiệt độ không khí (0C)
1
4
3
2
2
7
Cải thiện độ ẩm không khí (%)
1
4
3
2
1
8
Hàm lượng mùn trong đất (%)
3
4
1
2
3
9
Cai (%)
1

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_hien_trang_de_xuat_cac_giai_phap_phat_tri.docx
  • docxDONG GOP MOI LUAN AN.docx
  • docTOM TAT LUAN AN -TIENG ANH.doc
  • docTOM TAT LUAN AN- TIENG VIET.doc
  • docxTRICH YEU LUAN AN.docx