Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 223 trang nguyenduy 09/10/2025 120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

Luận án Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842) tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
tỷ lệ tử vong. 
d. Tỷ lệ con non 
 Kết quả cứu cho thấy tỷ lệ con non của Nai cà tông thấp hơn với các 
nhóm tuổi khác. Trong số 93 cá thể đã được ghi nhận thì chỉ có 8 con non 
(chiếm 8,60 %), đồng nghĩa với tỷ lệ con non so với các cá thể khác là 
1:10,63 và tỷ lệ con non so với cá thể cái trưởng thành là 1:5,75. 
 Trong thực tế, tỷ lệ con non so với cá thể cái trưởng thành là chỉ số phản 
ánh được khả năng tăng hay giảm của số lượng cá thể trong đàn. Với điều 
kiện môi trường sống tốt thì con cái trưởng thành sẽ sinh sản hàng năm hoặc 
sinh hai con non (Pierce et al. 2011)[51] và đối với một số loài hươu nai, nếu 
sinh cảnh tốt và đầy đủ các nhân tố sinh dưỡng thì tỷ lệ con non so với con cái 
trưởng thành là 1:1. Tại Khu bảo tồn Nai cà tông Xonnabouly tỷ lệ con non so 
với con cái trưởng thành của Nai cà tông khá thấp (1:5,75), do đó việc tăng 
trưởng kích thước quần thể Nai cà tông sẽ gặp rất nhiều khó khăn và sẽ càng 
trở nên khó khăn hơn khi các yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến môi trường sống 
và sự an toàn của loài không được kiểm soát tốt. Tuy nhiên, trong quá trình 
điều tra Nai cà tông, một số con non có thể không được phát hiện do chúng 
nhỏ và thấp, dễ bị che khuất. Hơn nữa, việc phân biệt giữa con non và cá thể 
bán trưởng thành của Nai rất khó, nhất là trong giai đoạn chuyển từ con non 
thành cá thể bán trưởng thành (Downing et al. 1977)[47]. 
3.2. Một số đặc điểm sinh thái của Nai cà tông tại KBT Xonnabouly 
3.2.1. Đặc điểm sinh cảnh 
 Khu bảo tồn Nai cà tông Xonnabouly nằm trong vùng đồng bằng 
Savannakhet, một trong 3 vùng đồng bằng lớn nhất của nước. Hai vùng đồng 
81 
bằng khác là đồng bằng Viêng Chăn ở miền trung và đồng bằng Champasak ở 
miền Nam (Ghophanxay 2012)[165]. Đồng bằng Savannakhet nằm trong 
vùng khí hậu Á nhiệt đới với 2 mùa rõ rệt, gồm mùa mưa và mùa khô. Mùa 
mưa có lượng mưa trung bình năm dưới 1,500 mm và có nhiệt độ khá nắng 
nóng nhất là vào mùa khô. Dạng thảm thực vật chính là rừng khộp 
(Khotpathoom et al. 2018)[166]. 
 Sinh cảnh đóng vai trò quan trọng cho các loài sinh vật trong hệ sinh thái 
tự nhiên bởi sinh cảnh là nơi sinh sống của các quần thể sinh vật (Odum 1971, 
Patton 1992, Bhumpakphan 2000)[101],[107],[175]. Mỗi một loài sinh vật có 
khả năng thích ứng với các sinh cảnh khác nhau (Hoàng Kim Ngũ và Phùng 
Ngọc Lan 2005, Phạm Văn Điển and Phạm Xuân Hoàn 2016)[6],[15]. Có loài 
chỉ thích ứng được một loại sinh cảnh, nhưng cũng có những loài có thể thích 
ứng được nhiều loài sinh cảnh khác nhau (Anderson 1985)[22]. Có nhiều loại 
sinh cảnh được ghi nhận trong phạm vi Khu bảo tồn Nai cà tông Xonnabouly 
(Khotpathoom et al. 2018)[166]. 
 Khu vực điều tra có 7 dạng sinh cảnh, trong đó chỉ có 5 dạng sinh cảnh 
đã được tiến hành điều tra về đặc điểm phân bố, sử dụng của Nai cà tông, 
gồm: rừng khộp, rừng thường xanh, rừng bán thường xanh, trảng cỏ và đất 
nông nghiệp (Hình 3.4). Dạng sinh cảnh khu dân cư là nơi đông dân, có tác 
động mạnh, kết quả điều tra sơ thám và nghiên cứu tài liệu cho thấy Nai cà 
tông thường kiếm ăn cách khu dân cư hơn 1 km (Yan et al. 2016)[159] nên 
khu vực này không được chọn để điều tra. Còn các khu vực sông suôi (ao, hồ, 
đập...) thì không thuận lợi cho việc lập tuyến và di chuyển nên cũng được loại 
bỏ trong quá trình điều tra 
82 
Hình 3.4: Tỷ lệ diện tích của các dạng sinh cảnh tại khu điều tra, ở Khu 
bảo tồn Nai cà tông Xonnabouly. 
 Tỷ lệ các dạng sinh cảnh tại khu điều tra và năm dạng sinh cảnh được 
điều gồm có rừng thường xanh, rừng bán thường xanh, rừng khộp, trảng cỏ và 
đất nông nghiệp (Hình 3.4). Trong 5 dạng sinh cảnh được điều tra, rừng khộp 
có diện tích lớn nhất với 243,92 km2 (chiếm 81,22 %), tiếp theo là rừng bán 
thường xanh với 26,49 km2 (chiếm 9,82%), đất nông nghiệp với 16,8360 km2 
chiếm (5,60 %), trảng cỏ với 5,22 km2 (chiếm 1,74 %) và thấp nhất là rừng 
thường xanh với 1,54 km2 (chiếm 0,51%). 
3.2.1.1 Rừng khộp 
Rừng khộp là kiểu sinh cảnh phổ biến và có diện tích lớn nhất ở Khu bảo tồn 
Nai cà tông cũng như tại khu điều tra (249,92 km2, chiếm 81,22 %). Dạng 
sinh cảnh này còn có thể được chia thành 2 kiểu phụ: rừng khộp hỗn loài và 
rừng khộp thuần loài. Tại khu điều tra, rừng khộp hỗn loài phổ biến nhất, 
nhưng chúng có sự khác biệt về cả trữ lượng và thành phần loài tùy theo chất 
lượng và độ dầy của tầng đất (Marod and Kutintara 2009, Khotpathoom et al. 
2018)[166],[180]. Rừng khộp hỗn loài trung bình khá phổ biến, nhưng cũng 
đã phát hiện được rừng khộp nghèo ở nơi có lớp đất mỏng và có đá cát nổi lên 
bề mặt (Hình 3.6 a), phân bố rải rác trong cả khu điều tra, nhiều nhất là ở phía 
Đông của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Rừng khộp thuần loài phân bố ở một 
số khu vực của khu điều tra (Hình 3.6 b) 
83 
Hình 3.5: Cấu trúc rừng khộp hỗn loài 
Ảnh (a): Thananh (2019); Ảnh (b): Thananh (2018). 
 Kiểu sinh cảnh rừng khộp với đặc điểm tán khá thưa, độ tàn che thấp rất 
phù hợp với đặc tính sinh thái của thú ăn cỏ như Nai cà tông vì chúng có sừng 
rộng và nhiều nhánh nên không thuận lợi khi di chuyển ở sinh cảnh có độ tàn 
che cao và có thảm tươi dưới tán dày (Bhumpakphan et al. 2010)[174]. 
 Cấu trúc thảm thực vật của kiểu sinh cảnh RK này thay đổi theo từng 
kiểu phụ khác nhau. Cấu trúc của thảm thực vật rừng khộp thuần loài thường 
chỉ có 2 tầng gồm tầng tán và thảm tươi, trong khi đó, kiểu RK hỗn loài giầu 
và trung bình thường có 3 tầng, gồm: tầng tán, tầng cây bụi hoặc cây con và 
tầng thảm tươi. Theo kết quả điều tra theo OTC, kiểu sinh cảnh rừng khộp 
hỗn loài có khoảng 84 loài cây gỗ và cây bụi. Các loài chiếm ưu thế và quan 
trọng nhất dựa trên chỉ số IVI gồm có Cà chắc (Shorea obtusa) (IVI= 58.58 
%), Dầu đồng (Dipterocarpus tuberculatus) (IVI = 35.91 %), Dầu tra beng 
(Dipterocarpus. Obtusifolius) (IVI = 20.87 %), Cẩm xe (Xylia xylocarpa) 
(IVI= 18.45 %), Cẩm liên (Shorea siamensis) (IVI= 14.30 %). Chi tiết các 
loài chiếm ưu thế dược trình bày tại Phụ lục 05. 
a b 
84 
Hình 3.6: Cấu trúc của RK hỗn loài ngèo (a) và RK thuần loài (b) 
Ảnh (a): Thananh (2019); Ảnh (b): Thananh (2018). 
 Các loài cây ở tầng dưới tán và cây bụi chiếm ưu thế nhất gồm có Sổ 
xoan (sổ trai) (Dillenia ovata), Thẩu táu long (Aporosa villosa), Sầm ngọt 
(Memecylon edule), Sầm núi (Memecylon ovatum), Găng (Randia dasycarpa), 
Le cỏ (Vietnamosasa pusilla), Sổ hooker (Dillenia hookeri), Cò ke (Grewia 
vestita), Mực hoa trắng nhỏ (Holarrhena curtisii) và cây Tổ kén (Dó hẹp) 
(Helicteres angustifolia). Hơn nữa, một số loài trong họ nghệ (Zingiberaceae) 
rất phổ biến như Nghệ lá hẹp (Curcuma angustifolia), cây(Curcuma 
singularis), Nghệ đắng (Curcuma comosa) và một số loài cỏ như: Tranh 
(Imperata cylindrica), Cỏ (Andropogon koretrostachys) và cỏ Lô sậy 
(Themeda arundinacea). 
3.2.1.2. Rừng thường xanh 
 Rừng thường xanh phân bố tại khu điều tra có tổng diện tích 1,54 km2, 
chiếm 0,51 % tổng diện tích của khu điều tra. Dạng sinh cảnh này phần lớn 
phân bố tại khu vực phía Nam, giáp với sông Bang Hiang và ở khu phía Bắc, 
giáp với khu rừng bảo vệ Dong Phou Vieng, dọc theo sông Koum Kam (Hình 
3.7). Kiểu sinh cảnh rừng thường xanh thường có cấu trúc nhiều tầng, độ tàn 
che của tầng cây cao và độ che phủ của tầng cây bụi thảm tươi khá lớn. Do 
b a 
85 
vậy, kiểu sinh cảnh này không hợp cho với Nai cà tông. Hiện nay, kiểu sinh 
cảnh này đang có nguy cơ suy giảm cả về chất lượng lẫn diện tích do hiện 
tượng khai thác gỗ trái phép và xâm lấn đất rừng phục vụ canh tác nông 
nghiệp của người dân địa phương. Khu vực bị tác động mạnh nhất là khu phía 
Nam giáp với sông Bang Hiang và khu phía Bắc của khu điều tra. 
 Kết quả điều tra thảm thực vật đã xác định kiểu sinh cảnh RTX có 4 
tầng, gồm: tầng tán chính, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng thảm tươi. Tầng 
tán chính có chiều cao trung bình 30-40 m; độ che phr của tầng tán chính và 
dưới tán khoảng 70-80 %. Tầng cây bụi thảm tươi có chiều cao trung bình 5-
10 m, độ che phủ 30-40 %. Kết quả điều tra trong OTC cho thấy có khoảng 
54 loài thực vật trong kiểu sinh cảnh này. Các loài cây chủ yếu được xác định 
dựa trên kết quả phân tích chỉ số quan trọng (IVI) gồm có: Kơ nia (Irvingia 
Malayana) (IVI = 20.44 %), Lòng mán lá phong (Pterospermum acerifolium) 
(IVI = 17.66 %), Sao đen (Hopea odorata) (IVI = 16.32 %), Xoay (Dialium 
cochinchinensis) (IVI = 14.54 %), Gõ mật (Sindora siamensis) (IVI = 13.78 
%). Danh sách các loài ưu thế được thể hiện chi tiết tại Phụ lục 06. 
Hình 3.7: Cấu trúc của rừng RTX tại phía bắc Khu bảo tồn. 
Ảnh (a): Thananh (2017); Ảnh (b): Anousak (2018). 
a b 
86 
 Các loài cây chiếm ưu thế trong tầng cây bụi gồm có Bứa rừng (búa núi) 
(Garcinia oliveri), Chòi mòi (Antidesma ghaesembilla), Dung lụa (Symplocos 
sumuntia), Sổ xoan (Dillenia ovata), Cù đèn (Croton roxburgii) và các loài 
phổ biến nhất ở lớp thảm tươi gồm có Trung quân lợp nhà (dây trung quân) 
(Ancistrocladus tectorius), Phất dủ bầu dục (Dracaena elliptica), Bách bệnh 
(mật nhân) (Eurycoma longifolia) và một số loài thuộc họ nghệ 
(Zingiberaceae), nhất là chi riềng (Alpinia spp). 
3.2.1.3. Rừng bán thường xanh 
 Dạng sinh cảnh rừng bán thường xanh ở khu điều tra có tổng diện tích 
26,49 km2, chiếm 9,82 % của tổng diện tích của khu điều tra. Kiểu sinh cảnh 
này gồm cả các loài cây rụng lá và không rụng lá với tỷ lệ tương đồng, phân 
bố rải tại các khu vực ven sông, suối và khu giáp ranh với rừng thường xanh. 
 Dạng sinh cảnh RBTX thường có cấu trúc 2 hoặc 3 tầng. Tầng tán chính 
có chiều cao 15-25 m, tầng cây bụi có chiều cao 5-10 m và thảm tươi khoảng 
1-2 m. Tầng cây bụi và thảm tươi có độ che phủ thường không quá 30 %. 
Kiểu sinh cảnh RBTX thỉnh thoảng là nơi kiếm ăn, trú ẩn và nghỉ ngơi của 
Nai cà tông. Hiện nay, diện tích RBTX đang bị suy giảm mạnh do các tác 
động của con người như đắp đập làm hồ chứa nước, nhất là ở phía Tây Bắc 
của khu điều tra phía Bắc. 
 Dựa trên kết quả điều tra trong OTC, thảm thực vật của kiểu sinh cảnh 
RBTX khá đa dạng về loài cây gỗ với tổng số 43 loài. Dựa trên kết quả phân 
tích chỉ số IVI, loài cây gỗ quan trọng nhất gồm có Vên vên (Anisoptera 
costata) (IVI = 32.82 %), Lim vàng (Peltophorum dasyrrhachis) (IVI = 
31.03), Táu muối (Vatica odorata) (IVI = 27.16 %), Thành ngạnh đẹp 
(Cratoxylum formosum) (IVI = 23.93 %), Gõ mật (Sindora siamensis) (IVI = 
14.53 %). Chi tiết cụ thể xem thêm tại Phụ lục 07. 
87 
Hình 3.8: Dạng sinh cảnh rừng bán thường xanh 
Ảnh: Thananh (2019). 
 Các loài cây chiếm ưu thế trong tầng cây bụi gồm có Huyệt thảo lỗ 
(Hymenodictyon orixense), Sầm (Memecylon amplexicaule), Sổ xoan 
(Dillenia ovato), Dương đầu leo (Olax psittacorum). Các loài phổ biến nhất 
trong lớp thảm tươi gồm có Le cỏ (Vietnamosasa pusilla), Mạy lay 
(Gigantochloa albociliata), Hồ liên lá to (mộc hoa trắng) (Holarrhena 
pubescens), Dây săng máu (Celastrus paniculatus), Móng gà (đầu gà) 
(Ellipanthus tomentosus), Tổ kén tròn (dó trĩu) Helicteres isora, Tổ kén 
(Helicteres angustifolia), Phất dủ bầu dục (Dracaena elliptica), Trung quân 
lợp nhà (Ancistrocladus tectorius), Dó leo Enkleia siamensis và một số loài 
thuộc họ gừng (Zingiberaceae) như (Curcuma singularis), Nghệ lá hẹp 
(Curcuma angustifolia). Một số loài cỏ như Dị thảo vặn (Heteropogon 
contortus) và cỏ Tranh (Imperata cylindrica). 
3.2.1.4. Trảng cỏ 
 Dạng sinh cảnh trảng cỏ có diện tích không đáng kể và phân bố trong 
phạm vi hẹp, chủ yếu ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Sinh cảnh trảng cỏ có 
tổng diện tích khoảng 5,22 km2, chiếm 1,74 % tổng diện tích của khu điều tra. 
Thảm thực vật gồm cả cây bụi nhỏ và các loài cỏ. Hàng năm, vào mùa khô 
(tháng 1-2) trảng cỏ sẽ bị cháy tự nhiên và cháy sớm nhất so với các dạng 
88 
sinh cảnh khác trong Khu bảo tồn. Mặc dù diện tích nhỏ nhưng dạng sinh 
cảnh này lại rất quan trọng với Nai cà tông vì là nơi cung cấp nguồn thức ăn, 
đặc biệt là vào thời kỳ sau mùa cháy. 
Hình 3.9: Sinh cảnh trảng cỏ tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 
Ảnh: Thananh (2017). 
 Cấu trúc thảm thực vật của kiểu sinh cảnh này rất đơn giản với các loại 
cỏ chiếm ưu thế, đan xen một vài cây bụi và cây gỗ lớn. Theo kết quả điều tra 
trên OTC, chỉ có 8 loài cây gỗ trong sinh cảnh kiểu này. Kết quả phân tích chỉ 
số quan trọng IVI cho thấy các loài cây phổ biến nhất là Dầu tra beng 
(Dipterocarpus obtusifolius) (IVI = 141.70 %), Dầu trai (D. Intricatus) (IVI = 
68.19 %), Kơ nia (Irvingia malayana) (IVI = 28.77 %), Lương xương (Chè 
béo) (Anneslea fragrans) (IVI = 12,60 %), Sổ trai (Sổ tai) (Dillenia ovata) 
(IVI = 12,60 %) (xem thêm trong Phụ lục 08). 
 Ở lớp thảm cỏ, loài chiếm ưu thế nhất cỏ Lách (cỏ bông lau) 
(Saccharum spontaneum), cỏ Tranh Imperata cylindrica, cỏ (Andropogon 
koretrostachys) và xen lẫn một số cây bụi như Tổ kén (Dó hẹp) (Helicteres 
angustifolia), Mu ếch (ham ếch) (Symplocos racemosa), Sim (Rhodomyrtus 
parviflora), Sổ hooker (sổ bạc) (Dillenia hookeri), Cò ke nhám (cò ke lông) 
(Grewia hirsute), Đùi gà (Decaschistia parviflora), Giối harmand (Clausena 
harmandiana) và Mua bà (Melastoma sanguineum). 
89 
3.2.1.5. Đất nông nghiệp 
 Diện tích đất nông nghiệp vào khoảng 16,836 km2, chiếm 5,60 %. Phần 
lớn đất nông nghiệp phân bố rải rác trong khu điều tra. Kiểu sinh cảnh này tập 
trung rải rác tại khu phía Bắc và phía Đông của khu điều tra và các khu vực 
gần khu dân cư. Đây cũng là một trong những sinh cảnh có Nai cà tông xuất 
hiện, đặc biệt là những khu vực cách xa khu dân cư và nằm trong phân khu 
bảo vệ nghiêm ngặt. Đất nông nghiệp ở đây chủ yếu là ruộng lúa nước một 
mùa nên cũng là nơi cung cấp nguồn thức ăn cho Nai cà tông vào sau mùa thu 
hoạch hoặc đầu mùa mưa. 
Hình 3.10: Sinh cảnh đất nông nghiệp (a: mùa khô và b: mùa mưa) 
Ảnh (a,b): Thananh (2018). 
 Về mặt cấu trúc, thảm thực vật của sinh cảnh này có 2 tầng, tầng tán 
chính và tầng thảm cỏ. Đất nông nghiệp tại Khu bảo tồn chủ yếu phân bố 
trong khu rừng khộp, bởi vậy các loài cây chiếm ưu thế là các loài cây rụng 
lá. Theo kết quả điều trên OTC và phân tích chỉ số quan trọng IVI thì các loài 
cây phổ biến gồm có: Dầu lá bóng (Dipterocarpus turbulatus) (IVI = 136.92 
%), Cà chắc (Shorea obtusa) (IVI = 113.88 %), Trâm mốc (Syzygium cumini) 
(IVI = 12.97 %), Bằng lăng nhiều hoa (Lagerstroemia floribunda) (IVI = 5.94 
%) (Phụ Lục 09). Tổ thành các loại cỏ chủ yếu ở sinh cảnh đất nông nghiệp 
khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô. 
a b 
90 
 Trong mùa mưa loài cỏ chiếm ưu thế là lúa nước (Oryza sativa), cỏ 
Vàng (Xyris indica), cỏ Tranh (Imperata cylindrica), Le cỏ (Vietnamosasa 
pusilla) và một số cây bụi như Rau mương thon (Ludwigia hyssopifolia), Ngỗ 
ăn (Rau om) (Limnophila aromatica). Trong mùa khô thì loài cỏ chiếm ưu thế 
là cỏ Tranh (Imperata cylindrica), Le cỏ (Vietnamosasa pusilla). 
3.2.2. Đặc điểm sử dụng sinh cảnh sống 
3.2.2.1. Đặc điểm sử dụng theo dạng sinh cảnh 
 Năm dạng sinh cảnh chính được xác định và điều tra tại khu điều tra ở 
Khu bảo tồn Xonnabouly, bao gồm: rừng bán thường xanh, rừng khộp, rừng 
thường xanh, trảng cỏ và đất nông nghiệp. Dựa trên số liệu phát hiện trực tiếp 
và phát hiện gián tiếp qua các dấu vết khác của Nai cà tông (dấu chân, dấu 
mài sừng, dấu gặm cỏ, phân...) trên các sinh cảnh tại các tuyến điều tra trong 
cả mùa khô và mùa mưa từ năm 2017-2019 và cho thấy tần suất phát hiện 
theo mỗi dạng sinh cảnh có sự khác nhau. Cụ thể, Nai cà tông xuất hiện nhiều 
nhất ở dạng sinh cảnh trảng cỏ với 27 lần/27,8 km (0,97 lần/km), tiếp theo là 
ở dạng sinh cảnh kiểu đất nông nghiệp với 16 lần/58,3 km (0,26 lần/km), sinh 
cảnh kiểu rừng bán thường xanh với 21 lần/81,9 km (0,26 lần/km) và cuối 
cùng là rừng khộp với 128 lần/583,3 km (0,22 lần/km). Nai cà tông không 
xuất hiện ở dạng sinh cảnh rừng thường xanh (Bảng 3.5). 
Bảng 3.5: Tần suất phát hiện Nai cà tông trên các dạng sinh cảnh 
Sinh cảnh Số lần phát hiện 
Chiều dài tuyến 
(km) 
Tần suất phát 
hiện (lần/km) 
Trảng cỏ 27 27,8 0,97 
Đất nông nghiệp 16 58,3 0,27 
Rừng BTX 21 81,9 0,26 
Rừng khộp 128 583,3 0,22 
Rừng TX 0 3,8 0 
Tổng 192 755,10 
91 
 Kết quả nghiên cứu này cũng tượng tự với kết quả nghiên cứu về sinh 
cảnh sống của Nai cà tông tại một số nước trong khu vực. Tại Myanma, Nai 
cà tông phân loài R.e. thamin phân bố chủ yếu ở những nơi có sinh cảnh rừng 
khộp (Salter and Sayer 1986)[118], trong khi đó tại đảo Hải Nam, Trung 
Quốc, Nai cà tông phân loài R.e. siamensis thường xuyên xuất hiện ở sinh 
cảnh rừng thưa, hầu như không xuất hiện ở những khu rừng thuần loài và 
rừng rậm (Pan et al. 2014)[105]. Tại Thái Lan, Puwinsaksakul (2013)[181] đã 
nghiên cứu về sinh thái của Nai cà tông ở khu bảo tồn Wiang Lor, tỉnh 
Phayao và kết luận chúng ưa thích dạng sinh cảnh trảng cỏ và cây bụi, nơi gần 
khu làm việc của cán bộ khu bảo tồn bởi chúng là những cá thể được nuôi 
nhuốt trước khi thả lại về rừng tự nhiên; ngoài ra chúng đã chọn những nơi an 
toàn để kiếm ăn và trú ẩn. Nhưng khác với Nai cà tông phân loài R.e. eldii ở 
vườn guốc gia Keibul Lamjao của Ấn Độ, ở đó có 2 dạng sinh cảnh, trảng cỏ 
cây bụi vùng đầm lầy và khu đất nông nghiệp (Singsit 2003a)[123]. Chúng 
phân bố chủ yếu tại sinh cảnh trảng cỏ cây bụi ở vùng đầm lầy (Tuboi and 
Husson 2016)[140]. 
3.2.2.2. Đặc điểm sử dụng sinh cảnh theo mùa 
 Khí hậu tại Khu bảo tồn Nai cà tông Xonnabouly chỉ có 2 mùa chính: 
mùa khô (tháng 10-tháng 4 năm sau) và mùa mưa bắt đầu (từ tháng 5 đến 
tháng 9). Luận án này đã phân tích theo 2 mùa, nhưng số liệu phần lớn được 
ghi nhận trong mùa khô với có tổng số lần phát hiện là 119 lần (n=119) và 
trong mùa mưa với 93 lần (n=93). Kết quả phân tích tần suất xuất hiện của 
mỗi mùa khác nhau rõ rệt. 
 a. Mùa khô 
 Mùa khô tại Khu bảo tồn Nai cà tông Xonnabouly, tỉnh Savannkhet, 
CHDCND Lào có nhiệt độ trung bình rất cao. Nhiệt độ ban ngày vào tháng 3 
và tháng 4 có thể cao tới 42-43ºC. Nhiệt độ cao và kéo dài làm cho nguồn 
thức ăn và nguồn nước của Nai cà tông khá khan hiếm. Tuy nhiên, theo 
92 
Hartley (2014)[58], Nai cà tông có khả năng chống chịu sự thiếu nước tốt. Kết 
quả điều tra về đặc điểm phân bố theo mùa cũng dựa trên tần suất phát hiện 
cho từng sinh cảnh tính riêng cho từng mùa. 
Bảng 3.6: Tần suất phát hiện Nai cà tông tại các dạng sinh cảnh dựa trên 
số lần bắt gặp trên chiều dài của tuyến điều tra trong mùa khô 
Sinh cảnh Số lần phát hiện 
Chiều dài tuyến 
(km) 
Tần suất phát 
hiện (lần/km) 
Trảng cỏ 15 24 0,63 
Rừng BTX 16 69,7 0,23 
Rừng khộp 82 522,9 0,16 
Đất nông nghiệp 6 53,1 0,11 
Rừng TX 0 3,8 0 
Tổng 119 673,50 
 Trong mùa khô, Nai cà tông sử dụng các dạng sinh cảnh khá khác với 
các sinh cảnh trong mùa mưa, đặc biệt với kiểu sinh cảnh đất nông nghiệp do 
trong mùa mưa nguồn thức ăn ở kiểu sinh cảnh này rất phong phú, trong khi 
rất hạn chế vào mùa khô do nhiệt độ cao và thiếu nước. Đây có thể là một 
nguyên nhân khiến cho Nai cà tông ở Khu bảo tồn Xonnabouly ít xuất hiện ở 
sinh cảnh đất nông nghiệp trong mùa khô. Ngược lại, Nai cà tông tại khu bảo 
tồn Chatthin, Myanmar xuất hiện và di chuyển đến gần khu đất nông nghiệp 
nhiều hơn trong mùa khô và đặc biệt là những cá thể trưởng thành cái 
(Monfort et al. 2015)[95]. 
 Tại Khu bảo tồn Xonnabouly, những sinh cảnh được Nai cà tông sử 
dụng nhiều nhất trong mùa khô là khu trảng cỏ với tần suất phát hiện với 15 
lần/24 km (0,63 lần/km); tiếp theo là kiểu sinh cảnh rừng bán thường xanh với 
16 lần/69,7km (0,23 lần/km), rừng khộp với 82 lần/522,9 km (0,16 lần/km) và 
93 
đất nông nghiệp với 6 lần/53,1 km (0,11 lần/km). Nai cà tông không được 
phát hiện ở dạng sinh cảnh rừng thường xanh (Bảng 3.6). 
b. Mùa mưa 
 Mùa mưa tại Khu bảo tồn Nai cà tông, Xonnabouly thường chỉ kéo dài 5 
tháng và ngắn hơn so với mùa khô, bắt đầu từ tháng 5- tháng 10, trong đó 
tháng 8 có lượng mưa trung bình lớn nhất. Mùa mưa đã tạo điều kiện cho tất 
cả các loài thực vật sinh trưởng và phát triển, trong đó có cả lúa nước. Kết quả 
điều tra về đặc điểm phân bố của Nai cà tông theo sinh cảnh trong mùa mưa 
c

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_hien_trang_phan_bo_va_de_xuat_giai_phap_b.pdf
  • pdfCV DeNghiDang Web ThananhKhopathoom.pdf
  • pdfTomTatLuanAn (TiengAnh)- ncs.ThananhKhotpathoom_DHLN.pdf
  • pdfTomTatLuanAn (TiengViet) - ncs.ThananhKhotpathoom_DHLN.pdf
  • docxTrangThongTinDiemMoi (Viet-Anh) - ncs.ThananhKhotpathoom_DHLN.docx
  • docxTrichYeuLuanAn (Viet-Anh) - ncs.ThananhKhotpathoom_DHLN.docx