Luận án Nghiên cứu hiện trạng và một số đặc điểm sinh học tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) nuôi trong môi trường nước lợ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hiện trạng và một số đặc điểm sinh học tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) nuôi trong môi trường nước lợ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hiện trạng và một số đặc điểm sinh học tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) nuôi trong môi trường nước lợ

Việc bán sản phẩm tôm càng xanh của hộ cũng tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Khi giá bán tôm càng xanh của hộ tăng lên 1.000 đồng thì lợi nhuận từ việc bán đƣợc giá tôm càng xanh của hộ tăng 332.000 đồng/hộ/năm. Tức là khi hộ nuôi tôm càng xanh bán đƣợc giá cao thì sẽ giúp cho nông hộ thu đƣợc nhiều lợi nhuận. - Kích cỡ tôm càng xanh lúc thu hoạch: Kích cỡ tôm càng xanh lớn hay nhỏ sẽ đƣợc nông hộ và ngƣời mua phân loại để định giá khác nhau, kích cỡ tôm tỷ lệ thuận với lợi nhuận nghĩa là tôm có kích cỡ lớn sẽ bán đƣợc giá cao và từ đó tăng thêm lợi nhuận mô hình. Khi kích cỡ tôm tăng 1 g/con thì lợi nhuận tăng 3,75 triệu đồng/ha/năm. Với các phƣơng trình trên, đòi hỏi phải có giải pháp kỹ thuật thích hợp, đồng bộ để góp phần cải thiện năng suất và lợi nhuận của mô hình. ii) Ảnh hưởng của vùng nuôi lên năng suất và hiệu quả tài chính nuôi tôm càng xanh trong MH2 Kết quả phân tích chi tiết một số đặc điểm kỹ thuật nhƣ diện tích, mật độ, thời gian nuôi và hiệu quả tài chính nuôi tôm càng xanh tại 3 huyện Duyên Hải, Trà Cú và Cầu Ngang của tỉnh Trà Vinh đƣợc trình bày ở Bảng 4.11. Kết quả khảo sát cho thấy, có sự chênh lệch khá lớn về điều kiện môi trƣờng, kỹ thuật và hiệu quả tài chính giữa các địa điểm nuôi, mặc dù nhiều trƣờng hợp khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Ở địa điểm nuôi tại Duyên Hải có độ mặn trung bình cả năm cao nhất (7‰), mật độ nuôi không quá cao, trung bình 9,37 con/m 2, nhƣng cho kết quả tốt nhất, với năng suất trung bình (1.000 kg/ha/vụ), lợi nhuận (86 triệu đồng/ha/vụ), tỷ suất lợi nhuận 145% lần và đặc biệt là 100% số hộ có lãi, không có hộ lỗ vốn. Trong khi đó, Cầu Ngang và Trà Cú nơi có độ mặn, mật độ nuôi, năng suất tôm, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thấp hơn, và có đến 13,6 - 20% số hộ bị lỗ vốn. Theo các hộ nuôi tôm cho biết nguyên nhân bị lỗ vốn là do tôm cái mang trứng sớm, một số nguyên nhân khác nhƣ tôm chậm lớn, trong ao có nhiều tôm đực nhỏ càng xanh (tôm càng sào) nên giá bán thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng lớn của nuôi tôm càng xanh ở vùng nƣớc lợ, đồng thời cũng đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển kỹ thuật phù hợp cho từng vùng. 72 Bảng 4.11: Ảnh hƣởng của vùng nuôi đến hiệu quả nuôi tôm càng xanh trong MH2 Các chỉ tiêu Duyên Hải Trà Cú Cầu Ngang (n=16) (n=22) (n=10) Diện tích ao (ha) 0,619±0,306a 0,655±0,834a 0,430±0,1a Mật độ (con/m2) 9,37±2,41a 8,25±4,07a 11,1±4,50a Độ mặn TB cả vụ (o/oo) 7,17±1,45 b 3,77±1,47 a 3,50±1,52 a Thời gian nuôi (tháng) 5,72±0,407b 5,64±0,743ab 5,20±0,919a Cỡ tôm thu hoạch (g/con) 35,8±7,45a 36,3±9,38a 30,9±11,4a Tỷ lệ sống (%) 30,5±13,6a 23,8±13,1a 34,3±18,0a Năng suất (kg/ha/vụ) 1.000±634a 732±724a 937±441a Tổng chi (triệu đồng/ha/vụ) 57,9±29,4a 51,7±36,5a 78,7±45,7a Tổng thu (triệu đồng/ha/vụ) 144±103a 108±120a 144±61,3a Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ) 86,0±80,2a 56,0±94,2a 65,0±84,0a Tỉ suất lợi nhuận (%) 145±84,9a 90,1±109a 128±97,4a Tỷ lệ hộ có lời (%) 100 86,4 80,0 Tỷ lệ hộ lỗ vốn (%) 0 13,6 20,0 Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); n là số mẫu. iii) Ảnh hưởng của cải tạo ao, ương giống và bón vôi đến hiệu quả nuôi tôm càng xanh trong MH2 Kết quả nghiên cứu Bảng 4.12 cho thấy ảnh hƣởng của việc cải tạo ao và ƣơng tôm giống trƣớc khi nuôi lên năng suất và hiệu quả tài chính của mô hình. Những hộ có cải tạo ao (sên vét bùn đáy ao) thì tỷ lệ sống và năng suất của tôm cao hơn so với các mô hình không cải tạo ao (33,3% số hộ) và khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận cũng lớn hơn so với các mô hình không cải tạo, tuy nhiên sai khác không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nhƣ vậy, việc cải tạo ao trƣớc khi thả tôm là khâu kỹ thuật quan trọng trong quá trình nuôi vì giúp diệt địch hại, mầm bệnh, cá tạp làm tăng tỷ lệ sống của tôm. Trong thời gian nuôi có 64,6% số hộ có bón vôi bổ sung và 35,4% số hộ không bón bổ sung cho ao nuôi. Việc bón vôi cũng góp phần cho tỷ suất lợi nhuận cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với ao không bón vôi. Mặc dù yếu tố tỷ lệ sống, năng suất và lợi nhuận sai khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy nhiên, việc bón vôi cũng là giải pháp đặc thù cho những vùng có độ mặn khá thấp vào giữa mùa mƣa, hoặc những vùng có độ phèn cao ở vùng ven biển để đảm bảo pH và độ kiềm nƣớc ao thích hợp. Theo Su and Jiann (2003) thì pH của môi trƣờng nƣớc cao hay thấp cũng làm 73 giảm chu kỳ lột xác của tôm càng xanh, pH < 6,8 kéo dài chu kì lột xác của tôm sẽ giảm so với tôm nuôi trong môi trƣờng pH 7,4 và 8,2. Ở mô hình này, một số hộ nuôi sử dụng ao lắng để ƣơng tôm càng xanh trƣớc 1 tháng trong khi chờ thu hoạch tôm sú (52,1% số hộ), 47,9% số hộ còn lại không ƣơng giống mà thả tôm trực tiếp vào ao nuôi. Mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về tỉ lệ sống, năng suất, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận, tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp đặc thù, nơi có độ mặn tƣơng đối cao, thời gian nƣớc có độ mặn cao kéo dài trong năm thì việc chủ động ƣơng tôm trƣớc 1 tháng trong ao nhỏ với độ mặn đƣợc điều chỉnh thích hợp là giải pháp kỹ thuật quan trọng, để rút ngắn thời gian nuôi thƣơng phẩm, không bị ảnh hƣởng bởi độ mặn quá cao ở đầu vụ hay cuối vụ nuôi. Bảng 4.12: Ảnh hƣởng của cải tạo ao ƣơng giống và bón vôi đến hiệu quả nuôi tôm càng xanh trong MH2 Các yếu tố Chỉ tiêu đánh giá TLS (%) Năng suất (kg/ha/vụ) Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ) TSLN (%) 1. Cải tạo ao - Không (n=16) 22,5±13,0 a 658±658 a 48,4±94,3 a 95,0±114 a - Có (n=32) 31,1±14,9 b 991±623 b 77,7±82,7 a 127±93,1 a 2. Ương giống - Không (n=23) 26,6±14,5 a 805±639 a 57,4±97,8 a 120±120 a - Có (n=25) 29,8±15,1 a 949±660 a 77,7±76,2 a 113±80 a 3. Bón vôi Không (n=17) 26,8±12,8 a 864±581 a 56,7±61,0 a 80,0±62 a Có (n=31) 29,0±15,8 a 889±691 a 74,1±98,6 a 130±110 b Ghi chú: TLS: tỷ lệ sống, TSLN: tỷ suất lợi nhuận. Các giá trị trên cùng một cột của cùng chỉ tiêu kỹ thuật có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); n là số mẫu. iv) Ảnh hưởng của loại thức ăn đến hiệu quả nuôi tôm càng xanh trong MH2 Kết quả nghiên cứu Bảng 4.13 trình bày ảnh hƣởng quả của 3 loại thức ăn lên năng suất và hiệu quả của tôm càng xanh trong MH2. Dạng thức ăn phổ biến nhất là cho ăn hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp (50% số hộ); 50% hộ còn lại cho tôm ăn bằng hai phƣơng pháp khác là thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn tự chế hay cá tạp. Có nhiều chỉ số kết quả khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các phƣơng pháp cho ăn. Tuy nhiên, các mô hình cho ăn hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp với tỷ lệ sống và năng suất tôm cao hơn (tƣơng ứng 74 32,5% và 1.033 kg/ha/vụ), nhƣng chi phí nuôi là cao nhất (75,7 triệu đồng/ha/vụ), lợi nhuận (66,0 triệu đồng/ha/vụ) và tỷ suất lợi nhuận (90%) là thấp hơn so với 2 phƣơng pháp cho ăn còn lại. Tôm nuôi bằng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn tự chế hay cá tạp cho tăng trƣởng của tôm nhanh và kích cỡ thu hoạch lớn hơn (trung bình 36,3 - 38,9 g/con). Đây có thể là yếu tố quan trọng làm tăng giá trị và giá bán cũng nhƣ năng suất và lợi nhuận của mô hình. Trong khi đó, việc kết hợp cho ăn thức ăn tự chế và cá tạp từ nguồn nguyên liệu địa phƣơng sẵn có và rẻ hơn có thể là yếu tố quan trọng nhất làm giảm đáng kể chi phí sản xuất, vì thế, giúp tăng tỷ suất lợi nhuận. Các kết quả này có thể ứng dụng và tiếp tục nghiên cứu thực nghiệm chi tiết hơn. Bảng 4.13: Ảnh hƣởng của việc sử dụng thức ăn đến năng suất và hiệu quả nuôi tôm càng xanh ở MH2 Các chỉ tiêu Thức ăn TĂCN (n=24) TĂCN+tự chế (n=10) TĂCN+cá biển (n=14) Cỡ tôm thu hoạch (g/con) 32,6±9,34a 38,9±10,1a 36,3±7,99a Tỷ lệ sống (%) 32,5±13,2a 26,2±16,6a 22,4±14,5a Năng suất (kg/ha/vụ) 1.033±644a 712±773a 736±531a Tổng chi (triệu đồng/ha/vụ) 75,7±41,5 37,4±17,8a 47,2±26,1a Tổng thu (triệu đồng/ha/vụ) 142±104a 112±132a 114±85,0a Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ) 66,0±88,6a 74,7±116a 66,3±63,7a Tỉ suất lợi nhuận (%) 90,0±79,0a 160±142a 130±92,5a Ghi chú: TĂCN: thức ăn công nghiệp; n là số mẫu.Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 4.1.2.5 So sánh các yếu tố kỹ thuật và tài chính nuôi tôm càng xanh ở MH2 năm 2010 và 2013 Kết quả khảo sát mô hình nuôi tôm càng xanh luân canh với tôm sú trên cùng 16 hộ nuôi tại Trà Vinh năm 2010 và 2013 đƣợc thể hiện ở Bảng 4.14. Kết quả ở Bảng 4.14 cho thấy hầu hết các yếu tố kỹ thuật vẫn không có nhiều thay đổi, ngoại trừ mật độ nuôi tăng từ 4,8±1,53 con/m2 năm 2010 lên 7,8±3,89 con/m 2 năm 2013. Mặc dù nâng cao mật độ nuôi, tuy nhiên, nhiều yếu tố kỹ thuật nhƣ chăm sóc, cho ăn, quản lý nƣớc chƣa đƣợc cải tiến nhiều nên năng suất nuôi đã không đƣợc cải thiện có ý nghĩa, trung bình từ 847±370 kg/ha/vụ năm 2010 và 854±702 kg/ha/vụ năm 2013. 75 Bảng 4.14: Các yếu tố kỹ thuật nuôi tôm càng xanh trong MH2 năm 2010 và 2013 Thông tin kỹ thuật Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2013 Tổng diện tích nuôi ha 0,731±0,512a 0,744±0,450a Diện tích ao nuôi ha 0,350±0,141a 0,453±0,247a Bón vôi kg/ha 24,4±5,12 a 46,4±28,6 b Độ sâu mƣơng m 1,1±0,020a 1,2±0,12a Tháng thả giống Âm lịch 5-8a 5-8a Mật độ Con/m2 4,8±1,53a 7,8±3,89b Độ mặn ‰ 4,3±2,17a 5,0±2,87a Thời gian nuôi tháng 6 6 Cỡ tôm thu hoạch g/con 40,5±8,60a 37,9±9,12a Năng suất kg/ha/vụ 847±370a 854±702a Ghi chú: Các số liệu trong bảng thể hiện trung bình±độ lệch chuẩn.Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả phân tích hiệu quả tài chính (Bảng 4.15) cho thấy, lợi nhuận từ nuôi tôm càng xanh cũng đƣợc cải thiện nhƣng chƣa khác biệt có ý nghĩa (p>0,05). Trong khi đó, hiệu quả nuôi tôm sú năm 2013 có xu hƣớng thấp hơn so với năm 2010 nhƣng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này có lẽ do trở ngại về dịch bệnh trên tôm nuôi trong những năm gần đây. Kết quả này cho thấy việc nuôi tôm càng xanh luân canh với tôm sú là rất cần thiết nhằm đa dạng hóa đối tƣợng nuôi và đa dạng nguồn thu nhập, giảm thiểu rủi ro khi tập trung quá mức vào một đối tƣợng nuôi. Ngoài ra, các yếu tố kỹ thuật và hiệu quả nuôi tôm càng xanh trong các năm 2010 và 2013 chƣa có nhiều khác biệt cũng đặt ra một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, cải tiến và ứng dụng kỹ thuật hiệu quả hơn nữa cho nghề nuôi trong vùng, góp phần cải thiện hơn thu nhập cho ngƣời nuôi. 76 Bảng 4.15: Hiệu quả tài chính mô hình tôm càng xanh trong ao luân canh với tôm sú năm 2010 và 2013 Khoản mục Tôm càng xanh Tôm sú Tổng 2010 2013 2010 2013 2010 2013 Đơn vị tính (triệu đồng/hộ/năm) Tổng chi 51,2±51,6a 32,6±29,8a 185±178a 129±97,8a 237±215a 162±107a Tổng thu 99,2±109a 82,9±14,8a 310±355a 197±139a 409±425a 280±187a Lợi nhuận 48,0±62,0a 50,2±56,9a 125±185a 67,6±50,2a 173±219a 118±90,7a Đơn vị tính (triệu đồng/ha/năm) Tổng chi 65,2±32,4a 47,0±32,4a 312±415 a 218±184 a 377±426 a 265±199 a Tổng thu 118±58,7a 119±114a 526±822 a 331±266 a 644±841 a 450±333 a Lợi nhuận 53,0±34,0 a 72,2±86,1 a 214±415 a 113± 97,0 a 267±424 a 185±166 a TSLN (%) 80±60 a 130±80 a 40±50 a 60±30 a 60±50 a 70±30 a Ghi chú: Các số liệu trong bảng thể hiện trung bình±độ lệch chuẩn Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 77 4.1.2.6 Những thuận lợi và khó khăn trong nuôi tôm càng xanh ở MH2 Kết quả khảo sát ý kiến của ngƣời dân về những thuận lợi và khó khăn của nuôi tôm càng xanh ở MH2 đƣợc trình bày ở Hình 4.19. 18.7 66.7 77.1 79.2 80 81.2 83.33 89.6 95.8 81.3 33.3 22.9 16.7 20.8 20.0 18.8 10.4 4.2 0 20 40 60 80 100 120 Tôm giống Thời gian nuôi Thu hoạch Kỹ thuật nuôi Ao nuôi Bán tôm Nguồn thức ăn Môi trƣờng nƣớc Bệnh tôm Thuận lợi (%) Khó khăn (%) Hình 4.19: Những thuận lợi và khó khăn nuôi tôm càng xanh ở MH2 Nhìn chung, mô hình có nhiều yếu tố thuận lợi và đã giúp nghề nuôi ngày càng phát triển nhanh chóng. Những thuận lợi chính, trƣớc hết đa số ngƣời nuôi (95,8% số hộ) cho rằng tôm càng xanh là đối tƣợng nuôi ít bệnh hơn tôm sú, nên đây là đối tƣợng rất tốt để nuôi vào mùa mƣa, vừa giảm thiểu rủi ro, vừa tăng thu nhập. Đa số các hộ (88,6%) cũng cho rằng, môi trƣờng nƣớc lợ vào mùa mƣa trong vùng là phù hợp cho nuôi tôm càng xanh. Bên cạnh đó, với nguồn thức ăn công nghiệp phong phú và thức ăn bổ sung địa phƣơng sẵn có (nhất là cá biển) cũng là yếu tố rất thuận lợi cho nuôi tôm (83,3% số hộ ý kiến). Tôm càng xanh là đối tƣợng đặc sản không chỉ cho xuất khẩu mà còn trong nƣớc, vì thế, với giá cao và thị trƣờng tốt, việc tiêu thụ tôm khá thuận lợi. Ngoài ra, các yếu tố khác nhƣ ao nuôi tận dụng từ ao nuôi tôm sú, kỹ thuật nuôi đơn giản hơn nuôi tôm sú cũng là yếu tố quan trọng cho việc lựa chọn của ngƣời dân. Mặc dù có nhiều thuận lợi nhƣng mô hình nuôi tôm càng xanh luân canh với tôm sú vẫn còn một số trở ngại, đặc biệt là vấn đề con giống, bao gồm số 78 lƣợng và chất lƣợng chƣa đảm bảo. Có đến 81,3% số hộ không hài lòng về yếu tố con giống, và đây là vấn đề rất đáng quan tâm của các cấp, ngành, để có giải pháp kịp thời cho nghề nuôi. 4.2 Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ mặn khác nhau lên các chỉ tiêu sinh học của tôm càng xanh nuôi trên bể 4.2.1 Các yếu tố môi trƣờng nƣớc Nhiệt độ, pH và độ kiềm trung bình của thí nghiệm nuôi quần thể và nuôi cá thể trong thời gian thí nghiệm đƣợc trình bày ở Bảng 4.16. Trong thí nghiệm nuôi quần thể: nhiệt độ và pH trung bình vào buổi sáng và buổi chiều dao động lần lƣợt là 27,2 - 28,4oC và 7,7 đến 8,6; trong đó nghiệm thức 0‰ có giá trị pH khá cao so với các nghiệm thức khác nhƣng không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Độ kiềm trung bình trong thời gian thí nghiệm biến động từ 58,1 đến 69,7 mg CaCO3/L. Đối với thí nghiệm nuôi cá thể: nhiệt độ, pH và độ kiềm trung bình trong các bể nuôi tôm theo thứ tự dao động trong khoảng 27,1 - 28,4oC; 8,2 - 8,6 và 54,5 - 69,6 mg CaCO3/L. Nhìn chung, nhiệt độ trung bình trong thời gian thí nghiệm ở nuôi quần thể và cá thể tƣơng tự nhau. Bảng 4.16: Nhiệt độ, pH và độ kiềm trung bình trong bể nuôi tôm càng xanh Nhiệt độ (oC) pH Độ kiềm (mgCaCO3/L) 7:00 h 14:00 h 7:00 h 14:00 h Nuôi quần thể 0‰ 27,2±0,8 28,2±1,0 8,1±0,4 8,6±0,2 58,5±7,1 5‰ 27,2±0,8 28,2±1,0 7,8±0,5 8,5±0,3 56,7±6,1 10‰ 27,2±0,9 28,4±1,2 7,7±0,5 8,4±0,3 58,1±6,5 15‰ 27,3±0,8 28,2±1,3 7,7±0,5 8,3±0,2 69,7±2,0 Nuôi cá thể 0‰ 27,1±0,8 28,1±0,9 8,4±0,3 8,6±0,3 54,5±0,5 5‰ 27,3±0,8 28,3±1,0 8,3±0,2 8,5±0,4 57,8±6,3 10‰ 27,4±0,7 28,4±1,1 8,2±0,3 8,5±0,3 59,5±7,1 15‰ 27,4±0,8 28,4±1,0 8,2±0,2 8,4±0,2 69,6±2,0 Tôm càng xanh thích nghi với phạm vi nhiệt độ rộng từ 18 - 34oC, nhƣng nhiệt độ tốt nhất là 25 - 31oC. Nghiên cứu của Nandlal and Pickering (2005) cho rằng ngoài phạm vi này tôm sẽ sinh trƣởng chậm và khó lột xác, khi nhiệt độ thay đổi đột ngột lớn hơn 0,5oC sẽ ảnh hƣởng bất lợi đối với tôm nuôi; pH thích hợp từ 7,0 - 8,5 và độ kiềm 20 - 60 mg CaCO3/L (New, 2002; Niu et al., 2003). Do đó, các yếu tố môi trƣờng trong thí nghiệm này nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển bình thƣờng của tôm càng xanh. 79 Hàm lƣợng TAN và N-NO2 - trung bình trong các bể nuôi của thí nghiệm nuôi quần thể và nuôi cá thể đƣợc trình bày ở Bảng 4.17. Bảng 4.17: Hàm lƣợng TAN và N-NO2 - trong thời gian thí nghiệm Chỉ tiêu môi trƣờng TAN (mg/L) N-NO2 - (mg/L) Nuôi quần thể 0‰ 0,37±0,69 1,08±0,69 5‰ 0,67±0,76 1,73±0,55 10‰ 0,70±0,64 0,94±0,71 15‰ 0,80±0,66 1,33±0,75 Nuôi cá thể 0‰ 0,50±0,32 0,63±035 5‰ 0,31±0,65 1,25±0,65 10‰ 0,81±0,79 0,44±0,18 15‰ 1,25±0,66 1,13±0,64 Ghi chú: Các giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn Thí nghiệm nuôi quần thể: hàm lƣợng TAN trong thời gian thí nghiệm biến động trong khoảng 0,37 - 0,80 mg/L và N-NO2 - trung bình dao động từ 0,94 đến 0,13 mg/L, với nghiệm thức 10‰ có hàm lƣợng N-NO2 - thấp hơn so với các nghiệm thức còn lại. Thí nghiệm nuôi cá thể: hàm lƣợng TAN trung bình dao động trong khoảng 0,31 - 1,25 mg/L, với giá trị thấp nhất ở nghiệm thức 5‰ và cao nhất là ở nghiệm thức 15‰. Hàm lƣợng N-NO2 - giữa các nghiệm thức độ mặn dao động từ 0,44 mg/L đến 1,25 mg/L. Theo New (2002) cho rằng, hàm lƣợng nitrite thích hợp cho tôm nuôi nhỏ hơn 2 mg/L. Theo Boyd (1990), trong môi trƣờng nuôi tôm cá hàm lƣợng TAN thích hợp là 0,2 - 2,0 mg/L; hàm lƣợng NH3 nhỏ hơn 0,1 mg/L; N-NO2 - nhỏ hơn 0,3 mg/l; Nitrite gây độc khi lớn hơn 2 mg/L. Tùy theo pH và nhiệt độ mà ammonia sẽ tồn tại nhiều hay ít dƣới dạng khí NH3 độc hay dạng ion NH4 + thì ít độc hơn. Nhìn chung, hàm lƣợng TAN và N-NO2 - và độ kiềm trong các bể thí nghiệm trong giới hạn cho phép để tôm càng xanh sinh trƣởng và phát triển. 80 4.2.2 Ảnh hƣởng của độ mặn khác nhau lên các chỉ tiêu sinh học của tôm càng xanh nuôi chung quần thể 4.2.2.1 Tỉ lệ sống của tôm càng xanh sau 120 ngày nuôi Tỷ lệ sống của tôm càng xanh nuôi ở các độ mặn khác nhau đƣợc trình bày ở Hình 4.20. Tỷ lệ sống trung bình của tôm ở các nghiệm thức đạt khá cao sau 120 ngày nuôi, dao động từ 80,4 - 90%. Tỷ lệ sống của tôm thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng 0‰, cao nhất ở nghiệm thức có độ mặn 10‰ và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này cho thấy khi nuôi tôm càng xanh trong môi trƣờng nƣớc lợ có độ mặn từ 5‰ đến 15‰, thì tỉ lệ sống của tôm cao hơn so với khi nuôi hoàn toàn trong môi trƣờng nƣớc ngọt. 87,8ab90,0b 83,3ab80,4a 0 20 40 60 80 100 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ Nghiệm thức độ mặn T ỉ lệ s ố n g ( % ) Hình 4.20: Tỉ lệ sống của tôm càng xanh sau 120 ngày nuôi Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Em (2008), tỉ lệ sống của tôm càng xanh khi nuôi ở độ mặn 15‰ tƣơng tự nhƣ ở nghiệm thức đối chứng 0‰. Chand et al. (2015), tỉ lệ sống của tôm càng xanh sau 2 tháng nuôi (từ cỡ 11 - 12 g) ở độ mặn 15‰ là 81%. Nhƣ vậy, có thể giả định rằng với hiện tƣợng biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn trong tƣơng lai thì tôm càng xanh là đối tƣợng nuôi có nhiều triển vọng do khả năng thích nghi và phát triển tốt trong vùng nƣớc lợ. 4.2.2.2 Tăng trưởng về khối lượng của tôm càng xanh Tăng trƣởng về khối lƣợng tôm càng xanh khi nuôi ở các độ mặn khác nhau đƣợc trình bày trong Hình 4.21. Kết quả nghiên cứu cho thấy khối lƣợng tôm càng xanh trung bình sau 30 ngày nuôi dao động từ 2,60 - 3,55 g/con, ở nghiệm thức 5‰ tôm có khối lƣợng lớn hơn so với nghiệm thức 0‰ và các 81 nghiệm thức còn lại có khối lƣợng nhỏ hơn (tuy nhiên giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Khối lƣợng tôm sau 60 và 90 ngày nuôi dao động lần lƣợt là 5,71 - 7,30 g/con và 9,49 - 10,9 g/con; trong đó tôm ở nghiệm thức 0‰ có khối lƣợng lớn hơn so với các nghiệm thức độ mặn. Khi kết thúc thí nghiệm vào ngày nuôi 120, khối lƣợng tôm dao động trung bình là 12,9 - 14,9 g/con. Kết quả phân tích cho thấy không có sự khác biệt thống kê (p>0,05) về khối lƣợng tôm giữa các nghiệm thức. 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 0 30 60 90 120 Thời gian nuôi (ngày) K h ố i lƣ ợ n g t ô m ( g ) 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ Hình 4.21: Khối lƣợng của tôm càng xanh theo thời gian nuôi Với khối lƣợng ban đầu trung bình đạt 0,34±0,02 g, sau 120 ngày nuôi tốc độ tăng trƣởng tuyệt đối (DWG) và tốc độ tăng trƣởng đặc biệt (SGR) về khối lƣợng đạt trong khoảng 0,105 - 0,122 g/ngày và 2,82 - 2,96%/ngày (Bảng 4.18). Mặc dù tốc độ tăng trƣởng của tôm càng xanh có khuynh hƣớng dần giảm theo sự gia tăng của độ mặn, tuy nhiên giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Theo một số nghiên cứu trƣớc đây thì đối với giáp xác, sự điều hòa áp suất thẩm thấu ƣu
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_hien_trang_va_mot_so_dac_diem_sinh_hoc_to.pdf
Thongtinluanan-en.doc
Thongtinluanan-vi.doc
Tomtatluanan-en.pdf
Tomtatluanan-vi.pdf