Luận án Nghiên cứu hiệu năng bảo mật lớp vật lý của một số hệ thống thông tin vô tuyến sử dụng mã Fountain
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hiệu năng bảo mật lớp vật lý của một số hệ thống thông tin vô tuyến sử dụng mã Fountain", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hiệu năng bảo mật lớp vật lý của một số hệ thống thông tin vô tuyến sử dụng mã Fountain
của X,Y sẽ là: 51 f x exp x . (2.3) X,Y X,Y X,Y Ta cũng ký hiệu là độ lợi kênh pha đinh Rayleigh giữa ăng-ten phát Sm ,Y thứ m của S và nút Y, với mN 1,2,...,S . Giả sử rằng các độ lợi kênh truyền là độc lập và đồng nhất (independent and identically distributed: i.i.d.) với nhau, cụ thể là với mọi m. Sm ,Y S,Y Xem xét quá trình truyền dữ liệu giữa máy phát X và máy thu Y, với sự xuất hiện của suy giảm phần cứng, tín hiệu nhận được tại Y được cho như trong [67, 68] là: y PXX,Y h x 0 t,X r,Y n Y , (2.4) với x0 là dữ liệu nguồn, PX là công suất phát của X, hX,Y là hệ số kênh truyền của liên kết X Y, t,X và r,Y là nhiễu sinh ra do phần cứng không lý tưởng tại X và Y, tương ứng và nY là nhiễu Gauss tại Y. Tương tự, các kết quả đo lường và khảo sát lý thuyết như trong [67, 68], đã thể hiện t,X, r,Y và nY được mô hình là các biến ngẫu nhiên Gauss với trung bình bằng 0 và phương sai được cho, tương ứng là 2 22 2 var t,X t , var r,Y rXX,YP h , var n Y , (2.5) 2 2 trong đó, t và r là các mức suy giảm phần cứng tại X và Y, tương ứng. Do đó, HWI được sử dụng để định lượng sự sai lệch giữa dữ liệu nguồn xác định trước x0 và tín hiệu thực tế trong các máy thu/phát RF. Lưu ý rằng, khi tr 0, có nghĩa là phần cứng lý tưởng tại máy phát và máy thu. Hơn nữa, nhiễu gây ra do suy giảm phần cứng của máy thu/phát được 22 2 xem như nguồn nhiễu bổ sung của phương sai t r Ph X X,Y , nên ta xác 22 định mức độ suy giảm phần cứng tại cả máy phát và máy thu là tr . Từ các công thức (2.4) và (2.5), SINR tức thời được tính bởi 52 2 PhX X,Y X,Y 2 22 2 t r Ph X X,Y 2 Ph X X,Y , (2.6) 222 PhX X,Y 2 2 2 với tr là tổng mức suy giảm phần cứng. 2.2.1.2. Điều kiện đối với công suất phát của nút nguồn thứ cấp Giả sử S sử dụng ăng-ten phát thứ m để gửi gói mã hóa đến D với công suất phát PS. Như vậy, SINR nhận được tại PR được viết như sau (xem [98]): P PT PT,PR , (2.7) PT,PR 22PP P PT PT,PR S Sm ,PR 2 2 với PPT là công suất phát của PT, là phương sai của nhiễu cộng tại PR và P là mức suy giảm phần cứng tổng cộng tại PT và PR. Để đơn giản cho việc trình bày và tính toán, ta giả sử phương sai của nhiễu cộng tại tất cả các thiết bị thu đều có phân bố Gauss với giá trị trung bình bằng 0 và phương sai bằng 2. Đặt P là giá trị ngưỡng dương xác định trước mà ở đó PR không thể giải mã thành công dữ liệu nhận được từ PT, nếu SINR thu được PT,PR nhỏ hơn P. Thật vậy, xác suất của sự kiện này xảy ra được tính như sau: P Pr PT,PR P . (2.8) 2 2 Bổ đề 1: Nếu 1 PP 0, thì P 1 và ngược lại nếu 1 PP 0, biểu thức xác suất của P được viết dưới dạng chính xác là 2 2 S,PR 1 P P P PT 1 exp PT,PR P . (2.9) P 11 22 PPP S,PR P P PT PT,PR P S P P PT Chứng minh: Xem chứng minh và các ký hiệu trong mục A1, Phụ lục A. 53 Để mạng sơ cấp đảm bảo chất lượng dịch vụ: PP , công suất phát tối đa mà S có thể sử dụng được tính như sau: 2 2 S,PR 1 P P P PT 1 P 0, exp PT,PR P 1 , (2.10) S 1 1 2 P PT,PR P P P P PT với xx,0 max ,0 và P là ngưỡng dừng mong muốn của mạng sơ cấp (mạng sơ cấp mong muốn ngưỡng dừng phải nhỏ hơn hoặc bằng giá trị này). Công thức (2.10) có ý nghĩa rằng nếu có sự giao thoa từ mạng thứ cấp làm cho PP thì mạng sơ cấp sẽ không cho phép mạng thứ cấp hoạt động nữa, tức là mạng thứ cấp phải im lặng và công suất phát của nút nguồn thứ cấp phải thiết lập về 0 PS 0, đồng nghĩa PR không cho phép S sử dụng chung phổ tần với mình. Ta cũng quan sát từ công thức (2.10) rằng công suất phát tối đa của tất cả các ăng-ten phát tại S đều như nhau P P m và cũng là SSm một hàm của PPT. Hơn nữa, khi PPT đủ lớn PPT , ta có xấp xỉ sau: 2 PPT * S,PR 1 P P P PPPS S PT. (2.11) PT,PR 1 P P Từ (2.11), khi PPT đủ lớn, công suất phát của S tăng tuyến tính theo PPT. 2.2.1.3. Lựa chọn ăng-ten phát tại nút nguồn thứ cấp Trước khi gửi một gói mã hóa đến D, S lựa chọn ăng-ten phát tốt nhất của mình theo tiêu chí sau: max , (2.12) S* ,D Sm ,D a mN 1,2,..., S * * trong đó, a là ăng-ten được chọn để phát dữ liệu tại S, với aN 1,2,...,S . Công thức (2.12) có nghĩa rằng S sẽ lựa chọn ăng-ten đạt được độ lợi kênh đến D lớn nhất để gửi dữ liệu. Hơn nữa, khi là độc lập và đồng nhất với Sm ,D nhau thì hàm phân bố tích lũy của S ,D sẽ là a* 54 N F x 1 exp x S S ,D S,D a* NS 1 1m Cm exp m x . (2.13) NS S,D m 1 Do đó, SINR nhận được tại D và E để giải mã mỗi gói mã hóa của S trong một khe thời gian sẽ lần lượt đạt được như sau: PS S ,D a* D 22, (2.14) DPP S S ,D PT PT,D a* PS S ,E a* E 22, (2.15) EPP S S ,E PT PT,E a* 2 2 trong đó, D và E lần lượt là tổng mức suy giảm phần cứng trên các kênh liên kết SD và S E. Tiếp theo, giả sử rằng một gói mã hóa có thể được giải mã thành công nếu SINR nhận được tại D và E lớn hơn một ngưỡng th xác định trước. Ngược lại, gói mã hóa đó sẽ không được giải mã thành công. Vì vậy, xác suất mà D và E không thể nhận thành công một gói dữ liệu sẽ được viết như sau: D Pr D th , (2.16) E Pr E th . (2.17) Tiếp theo, lưu ý rằng xác suất mà D và E có thể nhận được một gói mã hóa thành công sẽ lần lượt là: 1 D và 1. E Hơn nữa, giả sử rằng các xác suất D và E không thay đổi trong mỗi khe thời gian và do đó, ta có thể bỏ qua chỉ số thời gian trong các ký hiệu này. Do hệ thống bị ràng buộc độ trễ, số khe thời gian được sử dụng để phát pkt các gói mã hóa bị giới hạn bởi Tác giả ký hiệu NNNN req max là số khe thời gian được sử dụng bởi nút nguồn (hoặc số gói mã hóa được phát pkt pkt bởi nút nguồn), ND và NE là số góiNmax mã. hóa nhận được bởi nút D và nút E 55 sau khi nút nguồn dừng truyền, tương ứng. Bây giờ, tác giả đưa ra biểu thức tính xác suất giải mã và bảo mật thông tin thành công (SS) của quá trình truyền từ S đến D như sau: D E pkt pkt pkt pkt SS Pr NNNNNND req , E req | max . (2.18) Biểu thức (2.18) ngụ ý rằng nút đích có thể nhận đủ số gói mã hóa pkt pkt pkt pkt NND req trước nút nghe lén NNE req khi số khe thời gian được sử dụng NN max . Kế tiếp, tác giả đưa ra biểu thức xác suất thu chặn (IP), được định nghĩa pkt là xác suất mà nút nghe lén có thể đạt được thành công Nreq gói mã hóa trước hoặc cùng lúc với nút đích. pkt pkt pkt pkt IP Pr NNNNNNE req , D req | max . (2.19) Lưu ý từ biểu thức (2.19) rằng khi nút nghe lén đạt được gói mã hóa, nút này không cần nhận thêm số gói mã hóa nữa. Thay vào đó, E sẽ bắt đầu giải mã dữ liệu gốc của nút nguồn. 2.2.2. Phân tích hiệu năng 2.2.2.1. Xác suất của và 2 2 Bổ đề 2: Nếu 1 D th 0, thì D 1 và nếu 1 D th 0, D có thể được biểu diễn dưới dạng chính xác là m m NS 1 C NS PT,D D 1 exp m S,D D . (2.20) m 1 PT,D m S,D D Chứng minh: Xem chứng minh và các ký hiệu trong mục A2, Phụ lục A. Tiếp đến, khi công suất phát của PT đủ lớn, biểu thức xấp xỉ của đạt được như sau: N PPT S 1 1mCm PT,D , (2.21) D NS * m 1 PT,D m S,D D 56 với * PT,PR 1 P P th D 22. (2.22) S,PR 11 D th P P P Quan sát từ các công thức (2.21) và (2.22), ta thấy rằng khi PPT đủ lớn thì D không phụ thuộc vào PPT nữa. Điều này có nghĩa rằng do ảnh hưởng của nhiễu đồng kênh và khi công suất phát của PT tăng, công suất phát của mạng thứ cấp cũng tăng, dẫn đến SNR ở các giá trị công suất phát sơ cấp cao và sẽ không phụ thuộc vào công suất phát của mạng sơ cấp nữa. 2 2 Bổ đề 3: Nếu 1 E th 0, thì E 1 và nếu 1 E th 0, E được tính chính xác là PT,E E 1 exp S,E E , (2.23) PT,E S,E E với 2 PPT th th EE 22, . (2.24) 11 E th PP S E th S Hơn nữa, khi PPT , E cũng không phụ thuộc vào PPT , cụ thể: PPT PT,E E 1,* (2.25) PT,E S,E E với * PT,PR 1 P P th E 22. (2.26) S,PR 11 E th P P P 2.2.2.2. Xác suất giải mã và bảo mật thông tin thành công (SS) Tổng xác suất của SS trong (2.18) có thể được viết lại là pkt Nmax Nreq 1 pkt pkt pkt SS Pr ND N req | N w Pr N E q | N w . (2.27) pkt wN req q 0 57 pkt pkt Trong (2.27), Pr ND N req | N w là xác suất mà D có thể nhận thành pkt công ND gói mã hóa khi số khe thời gian được sử dụng bởi S là w. Khi quá trình truyền dữ liệu giữa S và D kết thúc tại khe thời gian thứ w, với pkt pkt pkt w Nreq w N max , thì Pr ND N req | N w được tính tương tự như [38, công thức (8)]: pkt pkt pkt pkt pkt wN req Nreq w N req Pr ND N req | N w Cw 1 1 D D . (2.28) pkt Hơn nữa, Pr NE q | N w trong (2.28) thể hiện là xác suất mà E chỉ pkt có thể nhận thành công q gói mã hóa, với 0, qNreq khi S kết thúc quá trình truyền sau khi đã gửi w gói mã hóa và được tính như sau: pkt q q w q Pr NEEE q | N w Cw 1 . (2.29) Thay thế (2.28) và (2.29) vào (2.27), biểu thức chính xác dạng tường minh của SS được cho là pkt N Nreq 1 max pkt pkt pkt wN req Nreq w N req q q w q SS CCww 1 1 D D 1 E E . (2.30) pkt q 0 wN req 2.2.2.3. Xác suất thu chặn (IP) Xác suất thu chặn trong (2.19) có thể được viết lại bởi Nmax pkt pkt IP Pr NE N req | N w pkt wN req pkt Nreq 1 pkt pkt pkt Pr ND N req | N w Pr N D r | N w . (2.31) r 0 pkt pkt Trong (2.31), Pr NE N req | N w là xác suất mà E có thể nhận đủ số gói mã hóa trong w khe thời gian, có thể được tính tương tự như (2.28) là pkt pkt pkt pkt pkt wN req Nreq w N req Pr NE N req | N w Cw 1 1 E E . (2.32) 58 pkt pkt Tiếp theo, Pr ND N req | N w trong (2.31) được tính bởi (2.28) và pkt Pr ND r | N w trong (2.31) có thể đạt được bởi pkt r r w r Pr NDDD r | N w Cw 1 . (2.33) Thay thế (2.28), (2.32) và (2.33) vào (2.31), biểu thức dạng tường minh của IP được đưa ra như sau: N max pkt pkt pkt wN req Nreq w N req IP Cw 1 1 E E pkt wN req pkt Nreq 1 pkt pkt pkt wN req Nreq w N req r r w r CCww 1 1 D D 1 D D . (2.34) r 0 Để tính xác suất IP, ta xét hai trường hợp: Trường hợp 1: D có thể đạt pkt được Nreq gói mã hóa từ S, tuy nhiên E cũng đạt được ít nhất gói mã hóa trong trường hợp này. Trường hợp 2: D không thể nhận đủ gói mã hóa sau khi S đã gửi hết Nmax gói mã hóa, tuy nhiên E lại có thể đạt được ít nhất gói mã hóa. Trong công thức (2.34), số hạng đầu tiên là xác suất của trường hợp 1 và số hạng thứ hai là xác suất của trường hợp 2. Lưu ý rằng, xác suất giải mã và bảo mật thông tin thành công có thể đạt được khi nút đích có thể nhận đủ số gói mã hóa từ nút nguồn trước nút nghe lén khi số khe thời gian được sử dụng nhỏ hơn hoặc bằng Nmax. Mặt khác, dữ pkt liệu gốc của S bị thu chặn khi nút E đạt được Nreq gói mã hóa, bất kể nút nguồn sẽ phát các gói mã hóa trong những khe thời gian tiếp theo, thay vào đó E sẽ bắt đầu giải mã dữ liệu gốc của S. Cuối cùng, thay các biểu thức của D và E đã đạt được trong Mục 2.2.2.1 vào (2.30) và (2.34), ta đạt được các biểu thức dạng tường minh (closed-form) chính xác cho SS và IP. 59 2.2.3. Các kết quả mô phỏng Trong phần này, tác giả thực hiện các mô phỏng Monte Carlo để kiểm chứng các công thức đã được trình bày ở Phần 2.2.2. Trong môi trường mô phỏng, các nút mạng trong hệ trục tọa độ Đề-các (Descartes), với nút S được đặt tại gốc tọa độ (0,0), trong khi tọa độ của D là (1,0). Ta cũng đặt PT và PR cố định tại các vị trí PT(0.5,0.5) và PR(0.5,0), tương ứng. Để sự ảnh hưởng của giao thoa đồng kênh từ PT tác động đến D và E là đồng đều, cũng như khoảng cách từ S đến D và E là như nhau, ta cũng đặt E ở vị trí (1,0) (xem như E ở rất gần D). Do đó, ta dễ dàng tính được khoảng cách giữa các nút như sau: ddS,D S,E 1, dPT,PR 0.5, dS,PR 0.5 và ddPT,D PT,E 1/ 2. Giả sử hệ số suy hao đường truyền được cố định bằng 3 3, tham số đặc trưng các 3 1, 1/ 8 kênh truyền là S,D S,E PT,PR S,PR và PT,D PT,E 1/ 2 . Trong tất cả các mô phỏng, tác giả cũng cố định các tham số hệ thống khác 2 pkt như sau: 1, Nreq 5, th 0.3 và P 0.1. Đối với tham số suy giảm 2 22 phần cứng, ta giả sử: P 0 và DE . Hình 2.2 nhằm mục đích để kiểm chứng các công thức tính xác suất D , E và ta nhận thấy PS (dB) được tìm ra theo công thức (2.10) là một hàm phụ thuộc PPT (dB), nên vẽ theo (dB) thì cũng chính là vẽ theo (dB). Do đó, tác giả biểu diễn các biểu thức xác suất D và theo giá trị khác nhau của (dB), với số ăng-ten tại S bằng 7, số gói mã hóa tối đa mà S có thể gửi D là 10 gói và các mức suy giảm phần cứng trên các kênh dữ liệu và kênh nghe lén đều bằng 0.1. Ta thấy D và giảm khi PPT tăng nhưng các giá trị này sẽ hội tụ về các giá trị tiệm cận khi đủ lớn. Ta cũng thấy rằng thấp hơn rất nhiều so với bởi S sử dụng TAS để gửi dữ liệu đến D. 60 Hình 2.2: Xác suất của và vẽ theo (dB) khi và D E PPT NS 7, Nmax 10 22 DE 0.1. 22 PPT Nmax 10 DE 0. Hình 2.3: Xác suất SS vẽ theo (dB) khi và 61 Hình 2.4: Xác suất IP vẽ theo (dB) khi và 22 PPT Nmax 10 DE 0. 2 22 D NS 5 DE . Hình 2.5: Xác suất SS vẽ theo khi và 62 Hình 2.6: Xác suất IP vẽ theo khi và Hình 2.3 và 2.4 vẽ các xác suất SS và IP theo công suất phát của PT. Trong cả hai hình vẽ, các tham số hệ thống được cố định bởi Nmax 10 và 22 DE 0. Trong Hình 2.3, giá trị của SS tăng khi PPT tăng nhưng giá trị của SS sẽ tiến về hằng số khi PPT đủ lớn. Điều này có thể được giải thích dựa vào kết quả đạt được trong Hình 2.2, đó là khi PPT tăng thì xác suất D giảm, nhưng khi PPT đủ lớn thì D sẽ không đổi nữa. Hình 2.3 cũng cho thấy rằng khi tăng số lượng ăng-ten phát NS, xác suất dữ liệu nguồn có thể nhận được N 5 22 . thành công và bảo mật tại D cũng tăng lênS đáng kể. DE 2 Ngược lại với SS, Hình 2.4E cho thấy rằng xác suất mất bảo mật của hệ thống sẽ giảm khi nút nguồn được trang bị nhiều ăng-ten hơn. Tương tự như giá trị của SS, giá trị của IP cũng tăng khi PPT tăng và đạt đến giá trị bão hòa khi PPT đủ lớn. Hình 2.5 và 2.6 cho thấy sự ảnh hưởng của suy giảm phần cứng lên xác suất SS và IP của hệ thống. Như ta có thể thấy, giá trị của SS và IP giảm 63 2 nhanh khi giá trị D tăng từ 0 lên 1. Ta thấy trong Hình 2.5 rằng SS tăng khi giá trị Nmax tăng. Tuy nhiên, khi Nmax tăng thì giá trị IP cũng tăng do nút pkt nghe lén có nhiều cơ hội nhận đủ Nreq gói mã hóa. Cuối cùng, từ các Hình 2.2 đến 2.6, các kết quả mô phỏng đã kiểm chứng sự chính xác của các kết quả phân tích lý thuyết. 2.3. MÔ HÌNH 2: MẠNG MIMO TAS/SC SỬ DỤNG MÃ FOUNTAIN 2.3.1. Mô hình hệ thống NS Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất. Hình 2.7 miêu tả mô hình hệ thống của giao thức đề xuất, trong đó một nút nguồn S (Source) muốn gửi dữ liệu đến một nút đích D (Destination), trong sự xuất hiện của một nút nghe lén E (Eavesdropper) cố gắng nghe lén dữ liệu của S. Giả sử, S được trang bị với ăng-ten phát, D và E lần lượt có ND và NE ăng-ten thu, sử dụng kỹ thuật SC để kết hợp các tín hiệu thu. Trong thực tế, việc thực hiện kỹ thuật SC đơn giản hơn các kỹ thuật kết hợp khác như kỹ thuật EGC hay MRC bởi vì bộ thu SC chỉ cần chọn liên kết có 64 SNR lớn nhất để giải mã dữ liệu. Việc lựa chọn SC tại máy thu chủ yếu được áp dụng trong điều kiện máy thu bị ràng buộc hạn chế về tài nguyên, ví dụ nhưpkt máy thu chỉ có một bộ khuếch đại hoặc chỉ cho phép thực hiện với một Nreq chíp đơn để giảm giá thành và công suất tiêu thụ. Ngoài ra, việc áp dụng SC tại máy nghe lén đa ăng-ten tương đương với trường hợp nhiều máy nghe lén đơn ăng-ten độc lập với nhau. Ta cũng quan sát tại Hình 2.7 rằng hai nút D và E đều chịu ảnh hưởng bởi nhiễu gây ra từ M nguồn giao thoa đơn ăng-ten được ký hiệu là I1 ,I 2 ,...,IM 1 và I.M Tương tự như phần trình bày trong mô hình đề xuất 1, hệ thống sử dụng mã Fountain, nút S sẽ chia dữ liệu gốc của mình thành L gói nhỏ có độ dài bằng nhau và thực hiện phép XOR với nhau để tạo ra các gói mã hóa. Tiếp theo, S gửi các gói mã hóa đến D trong những khe thời gian trực giao theo phương pháp TDMA và do tính chất mở của kênh truyền vô tuyến, nút E cũng có thể nhận được những gói mã hóa này. Dữ liệu gốc có thể được khôi phục nếu D (E) nhận thành công ít nhất gói mã hóa, khi D nhận đủ số gói mã hóa cần thiết cho giải mã dữ liệu gốc thì nút D ngay lập tức gửi thông điệp ACK để nút S dừng truyền. Trong trường hợp này, nếu E không thể nhận đủ pkt Nreq gói mã hóa thì E sẽ không thể giải mã được dữ liệu nguồn, do đó quá trình truyền dữ liệu là thành công và bảo mật. 2.3.1.1. Mô hình kênh truyền Giả sử, kênh truyền giữa các thiết bị là kênh pha đinh Rayleigh và để thuận tiện cho việc thể hiện, ta sẽ bỏ qua việc ký hiệu chỉ số thời gian trên các hệ số và độ lợi kênh truyền. Thật vậy, tác giả ký hiệu h và h là các hệ SDmn SEmt số kênh truyền giữa ăng-ten phát thứ m của S với ăng-ten thu thứ n của D và ăng-ten phát thứ của S với ăng-ten thu thứ t của E trong một khe thời gian truyền dữ liệu bất kỳ, tương ứng, trong đó mN 1,2,...,S , nN 1,2,...,D , 65 tN 1,2,..., . Đối với các kênh giao thoa, tác giả sẽ ký hiệu h và h lần E IDvn IEvt lượt là hệ số kênh truyền giữa nguồn giao thoa thứ v đến ăng-ten thu thứ n và t của D và E, với vM 1,2,..., . Giả sử rằng tất cả các kênh là độc lập và đồng nhất, pha đinh khối và phẳng, được giữ không đổi trong một khe thời gian nhưng thay đổi độc lập tại các khe thời gian khác nhau. Do đó, các độ lợi 2 2 2 2 kênh truyền h , h , h và h là SDSDm n m n SESEm t m t IDIDv n v n IEIEv t v t các biến ngẫu nhiên phân bố hàm mũ (Exponential Random Variables: RVs), các hàm CDF của chúng được biểu diễn là [99]: F x 1 exp SD x , F S E x 1 exp SE x , SDmn mt F x 1 exp ID x , F x 1 exp IE x , (2.35) IDIEv n v t với 1, 1, 1 và 1, SD Smn D SE Smt E ID Ivn D IE Ivt E trong đó là toán tử kỳ vọng. 2.3.1.2. Lựa chọn ăng-ten phát tại S và phân tập thu SC tại D Giả sử, S sử dụng ăng-ten phát thứ m để gửi gói mã hóa đến D, SINR nhận được tại ăng-ten thu thứ n của D sẽ được đưa ra như sau: P SSDmn , (2.36) SDmn M P 2 IIDvn v 1 với PS là công suất phát của các ăng-ten tại S, PI là công suất phát của các nguồn giao thoa (giả sử là. như nhau tại các nguồn) và 2 là phương sai của tạp âm Gauss trắng cộng tại D (giả sử tất cả nhiễu cộng đều có phân bố Gauss có trung bình bằng 0 và phương sai bằng 2 ). M Từ (2.36), với QPQP 22, và X sum , ta có: SSII n IDvn v 1 Q SSDmn , (2.37) SDmn sum QXI n 1 66 Tương tự, SINR nhận được tại ăng-ten thu thứ t của E sẽ là: PQ SSESSEm t m t , (2.38) SEmt M sum 2 QY 1 P I t IIEvt v 1 M với Y sum . t IEvt v 1 Tiếp đến, xem xét hai mô hình TAS/SC như sau: Mô hình TAS/SC số 1 (MH1) Trong mô hình này, giả sử rằng D và E không biết được CSI giữa các ăng-ten của chúng và các nguồn giao thoa. Đây là mô hình TAS/SC truyền thống [100], khi chỉ dựa vào CSI trên các kênh chính. Kỹ thuật TAS/SC này được miêu tả bằng công thức (2.39) bên dưới: ab**, : max max , (2.39) SDSD** mn ab m 1,2,..., NSD n 1,2,..., N trong đó, và b* lần lượt là ăng-ten được chọn để phát và giải mã dữ liệu tại * * S và D, với aN 1,2,..., S và bN 1,2,...,D . Do đó, SINR nhận được tại D trong một khe thời gian được tính bởi QSSD TAS/SC/MH1 ab**. (2.40) D QXsum 1 I b* Tương tự như D, E cũng sử dụng SC để giải mã gói dữ liệu. Để công bằng với D, giả sử rằng E cũng không biết được CSI đến các nguồn giao thoa, mà chỉ biết CSI đến các ăng-ten phát của S. Thông thường, CSI của kênh truyền giữa S và D sẽ được ước lượng tại máy thu D thông qua tín hiệu hoa tiêu (pilot) hoặc symbol huấn luyện được g
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_hieu_nang_bao_mat_lop_vat_ly_cua_mot_so_h.pdf
- 2. TOM TAT LATS_DANG HUNG_BAN FINAL.pdf
- 3. Thong tin dong gop moi LA-TIENG VIET_DANG HUNG.pdf
- 4. Thong tin dong gop moi LA-TIENG ANH_DANG HUNG.pdf
- 5. Trich yeu Luan an_Tieng Viet_DANG HUNG.1.pdf
- 6. Trich yeu Luan an_Tieng Anh_DANG HUNG.pdf