Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam

khung mức chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện trong toàn quốc, phương trình thực nghiệm phản ánh 41 liên hệ của các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội với giá trị dịch vụ môi trường rừng và mức chi trả dịch vụ môi trường rừng được xây dựng. Trên cơ sở đó, xác định khung mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính cho mỗi ha rừng quy chuẩn và mỗi kwh điện. Để xây dựng phương trình thực nghiệm, các số liệu tính toán được ở các lưu vực và phương pháp so sánh được áp dụng thông qua sự thay đổi giá trị dịch vụ giữ nước của rừng, thay đổi hệ số K, thay đổi mức chi trả cho một hecta rừng và mức chi trả tính theo một kwh điện theo các yếu tố tự nhiên và các yếu tố kinh tế và xã hội. 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử l ý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý bằng các phần mềm thống kê phù hợp. Một số chỉ tiêu cụ thể được xác định bằng các công thức như sau: - Xác định diện tích rừng quy chuẩn: Công thức xác định: Sc = n 1i Si*Ki (1) Trong đó: n là số trạng thái rừng Ki là hệ số quy đổi của trạng thái rừng thứ i Si là diện tích trạng thái rừng thứ i. - Quy đổi giá trị dịch vụ môi trường rừng ở vùng thuỷ điện từ các chỉ tiêu lý sinh thành tiền: Phương pháp dựa vào tổn thất lợi ích giá dịch vụ giữ nước của rừng: (2) M là tổng khối lượng nước được rừng giữ lại cung cấp trong 6 tháng mùa khô Kn là số mét khối nước cần thiết để sản xuất một kwh điện P là giá bán 1 kwh điện 42 R là tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng với doanh thu. Phương pháp giá thị trường: - Xác định hệ số hiệu chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng K: Hệ số chi trả dịch vụ môi trường rừng tổng hợp K của một lô rừng được xác định theo công thức sau: (3) Xác định hệ số K1 K1i = (4) Trong đó: G1i là tổng giá trị giữ nước trung bình của trạng thái rừng i Gg là tổng giá trị giữ nước trung bình của trạng thái rừng tự nhiên giàu. Xác định hệ số K2 K2i = (5) Trong đó: G2i là tổng giá trị giữ nước trung bình của rừng có nguồn gốc i Gtn là tổng giá trị giữ nước trung bình của rừng có nguồn gốc tự nhiên. Xác định hệ số K3 K3i = (6) Trong đó: G3i là tổng giá trị giữ nước trung bình của rừng ở nơi có cấp độ phòng hộ i Grxy là tổng giá trị giữ nước trung bình của rừng ở nơi có cấp độ phòng hộ rất xung yếu. - Xác định giá trị dịch vụ giữ nước cho thuỷ điện của một hecta rừng với các hệ số hiệu chỉnh mức chi trả K: Xác định tổng diện tích rừng quy chuẩn trong lưu vực. 43 Diện tích quy chuẩn của một lô rừng thứ i: Sqci = (7) Trong đó: Sqci là diện tích quy chuẩn của lô rừng thứ i Ki là hệ số chi trả dịch vụ môi trường rừng tổng hợp của lô rừng thứ i Si là diện tích thực của lô rừng thứ i. Tổng diện tích rừng quy chuẩn của cả lưu vực: Sqc = (8) Trong đó: Sqc là tổng diện tích rừng quy chuẩn của lưu vực nghiên cứu Sqci là diện tích quy chuẩn của lô rừng thứ i, - Tính giá trị dịch vụ giữ nước cho thủy điện của một hecta rừng có hệ số K tổng hợp bằng 1 GK1 = (9) Trong đó: GK1 là giá trị dịch vụ giữ nước cho thuỷ điện của 1 hecta rừng có hệ số K bằng 1 Sqc là tổng diện tích rừng quy chuẩn của lưu vực nghiên cứu G là tổng giá trị dịch vụ giữ nước cho thủy điện của rừng trong cả lưu vực nghiên cứu. Xác định được giá trị dịch vụ giữ nước cho thủy điện của một hecta rừng và một lô rừng có hệ số K bất kỳ: GK = GK1 × K (10) Gki = GK1 × Sqci (11) Trong đó: GK là giá trị dịch vụ giữ nước cho thủy điện của một hecta rừng có hệ số hiệu chỉnh tổng hợp K 44 GKi là giá trị dịch vụ giữ nước cho thủy điện của lô rừng thứ i có hệ số hiệu chỉnh tổng hợp K GK1 là giá trị dịch vụ giữ nước cho thủy điện của 1 hecta rừng có hệ số K tổng hợp bằng 1 Sqci là diện tích quy chuẩn của lô rừng thứ i. Sử dụng hệ số K để xác định tiền chi trả DVMTR - Xác định diện tích rừng quy chuẩn: Để thuận tiện cho xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng có sử dụng hệ số hiệu chỉnh K, đề tài đưa ra khái niệm diện tích rừng quy chuẩn của một lô rừng. Nó được ký hiệu Sqd và là diện tích của lô rừng được nhân với hệ số K tổng hợp. Sqd = S × K Giả sử diện tích của lô rừng là 1 hecta, nguồn gốc là rừng tự nhiên, thuộc loại rừng sản xuất và trạng thái rừng là trung bình. Hệ số K tổng tra bảng là 0,85. Diện tích quy chuẩn của lô rừng là Sqd = (1 hecta × 0.85) = 0.85 hecta. Và mức chi trả dịch vụ môi trường của lô rừng này sẽ bằng 0,85 hecta rừng có hệ số K tổng hợp bằng 1,00; hay một hecta rừng chuẩn. - Xác định số tiền chi trả cho một lô rừng vì dịch vụ giữ nước: Công thức xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường cho một lô rừng như sau: M = I × Trong đó: M là số tiền chi trả dịch vụ môi trường cho một lô rừng ở vùng hồ thuỷ điện. I là tỷ lệ tiền sử dụng để chi trả trực tiếp cho các lô rừng sau khi đã trừ đi các tỷ lệ chi cho quản lý phí, quỹ dự phòng v.v... Theo hướng dẫn hiện nay thì I có giá trị khoảng 0,85 45 n1 là số cơ sở phát điện phải chi trả DVMTR cho lô rừng, n2 là số cơ sở cấp nước phải chi trả DVMTR cho lô rừng, Di là sản lượng điện của cơ sở phát điện thứ i, Ni là sản lượng nước thương phẩm của cơ sở cấp nước thứ i, s là diện tích quy chuẩn của lô rừng, Sqc1i là diện tích rừng quy chuẩn mà cơ sở phát điện thứ i phải chi trả, Sqc2i là diện tích rừng quy chuẩn mà cơ sở cấp nước thứ i phải chi trả r là mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 kWh điện, 40 là số tiền VND mà cơ sở cấp nước phải chi trả cho dịch vụ môi trường tính theo 1 m3 nước thương phẩm theo quy định của Nhà nước. 46 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm của các lưu vực 3.1.1. Đặc điểm của các lưu vực quan trắc 3.1.1.1. Đặc điểm chung Phân bố diện tích của các lưu vực nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.1 và diện tích rừng cũng như loại rừng ở các lưu vực được thể hiện trong phụ lục 2. Bảng 3.1. Phân bố số lưu vực nghiên cứu theo các mức diện tích TT Diện tích lưu vực (ha) Số lưu vực 1 2-10 12 2 10-20 10 3 20-50 13 4 50-200 10 5 200-1000 8 6 1.000-50.000 6 7 >50.000 7 Tổng hợp về một số đặc điểm độ cao, độ dốc, kích thước (chu vi, diện tích và tỷ lệ diện tích) lớp phủ thực vật ở các lưu vực nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.2 và phụ lục 7. 47 Bảng 3.2. Đặc điểm các lưu vực nghiên cứu TT Khu vực Tổng diện tích (ha) Tổng chu vi (m2) Độ cao (m) Độ dốc (do) Diện tích rừng (ha) Diện tích RTN (ha) Diện tích RT (ha) Diện tích khác (ha) Tỷ lệ diện tích rừng (%) 1 An Chỉ 76.652,0 176.605,0 338,0 16,0 52.217,0 23.086,0 29.131,0 24.435,0 68,1 2 An Khê 137.488,0 265.655,0 953,0 10,0 68.520,0 57.926,0 10.594,0 68.968,0 49,8 3 Bình Tường 163.381,0 287.388,0 597,0 12,0 102.335,0 98.237,0 4.098,0 61.046,0 62,6 4 Đại Ngà 37.110,0 116.423,0 571,0 7,0 3.298,0 2.011,0 1.287,0 33.812,0 8,9 5 Đắk Nông 27.553,0 95.405,0 354,0 10,0 5.758,0 5.193,0 565,0 21.795,0 20,9 6 Gia Vòng 27.679,0 91.515,0 389,0 14,0 14.268,0 13.616,0 652,0 13.411,0 51,5 7 Hòa Bình 9.750,7 128.686,0 239,0 24,0 8.939,5 5.782,5 3.157,0 811,2 91,7 8 Kon Tum 1.720,4 48.617,0 1.081,0 21,0 1.315,4 249,1 1.066,3 405,0 76,5 9 Krông Buk 45.757,0 122.948,0 190,0 3,0 606,0 142,0 464,0 45.151,0 1,3 10 Lâm Sơn 3.355,0 26.619,0 203,0 16,0 557,0 532,0 25,0 323,0 16,6 11 Mù Cang Chải 23.451,0 80.722,0 658,0 22,0 9.500,0 4.329,0 5.171,0 13.951,0 40,5 12 Na Hừ 15.628,0 57.365,0 315,0 28,0 4.737,0 4.737,0 10.891,0 30,3 13 Ngòi Hút 57.907,0 140.817,0 927,0 25,0 30.869,0 29.013,0 1.856,0 27.038,0 53,3 14 Quảng Nam 95,9 14.611,0 674,0 30,0 77,8 77,8 18,2 81,1 15 Sơn Diệm 80.557,0 143.682,0 415,0 19,0 60.559,0 59.852,0 707,0 19.998,0 75,2 16 Sông Luỹ 194.036,0 214.542,0 419,0 13,0 22.114,0 21.972,0 142,0 170.644,0 11,4 17 Thanh Bình 30.806,0 114.809,0 194,0 10,0 6.704,0 3.878,0 2.826,0 24.102,0 21,8 18 Thanh Sơn 126.523,0 219.970,0 433,0 18,0 50.680,0 39.536,0 11.144,0 75.843,0 40,1 19 Thường Nhật 19.636,0 69.183,0 365,0 21,0 10.209,0 9.770,0 439,0 9.427,0 52,0 20 Vĩnh Sơn 302,5 22.538,0 524,0 29,0 113,7 113,7 188,9 37,6 21 Vĩnh Yên 12.736,0 55.184,0 466,0 21,0 5.325,0 4.989,0 336,0 7.411,0 41,8 Phân tích số liệu ở bảng trên có thể nhận định về đặc điểm các lưu vực nghiên cứu như sau: + Đặc điểm lưu vực nghiên cứu tương đối đa dạng: Diện tích lưu vực dao động từ một vài ha đến một hàng trăm nghìn hecta. Độ cao điểm thu nước của các lưu vực dao động từ 87 đến 1081m, 48 trung bình là 422m. Độ dốc trung bình trong lưu vực từ 3 đến 30 độ, trung bình là 19 độ. + Tỷ lệ diện tích rừng trong các lưu vực dao động lớn: Diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng cũng như diện tích rừng nói chung trong các lưu vực biến động ở mức độ lớn. Tỷ lệ diện tích rừng dao động từ 0 đến 100%, trung bình là 63%. 3.1.1.2. Lưu lượng dòng chảy Số liệu quan trắc mưa, lưu lượng dòng chảy của các lưu vực được thống kê ở phụ lục 1. Một số chỉ tiêu thủy văn của lưu vực tổng hợp từ phụ lục 1 được ghi trong bảng 3.3. 49 Bảng 3.3. Đặc điểm lưu lượng dòng chảy ở các lưu vực trong thời gian quan trắc TT Lưu vực Số ngày quan trắc Lưu lượng nước TB (m3/s) Lưu lượng nước max (m3/s) Tổng lượng mưa (mm) Tổng lượng nước mưa (m3) Tổng lượng dòng chảy (m3) 1 An Chỉ 364 75,0523 1.737,9200 3 2.400.469.848 2.360.365.920 2 An Khê 365 58,5718 1.181,8300 2 2.960.743.520 1.847.120.544 3 Bình Tường 365 102,8402 1.921,5400 2 3.912.004.162 3.243.170.016 4 Đại Ngà 365 21,8452 131,1300 2 842.322.800 688.909.536 5 Đắk Nông 365 21,7501 127,6700 3 752.608.956 685.912.320 6 Gia Vòng 365 17,4217 438,5400 3 746.218.264 549.411.552 7 Hòa Bình 76 0,3525 9,2986 12.852 54.591.510 39.349.455 8 Kon Tum 52 0,5288 14,0827 7.209 15.912.993 19.007.069 9 Krông Buk 365 14,7341 339,0800 2 796.032.280 464.653.152 10 Lâm Sơn 365 1,5603 29,8100 2 55.490.457 49.204.800 11 Mù Cang Chải 365 6,3581 109,5100 2 329.271.228 200.509.344 12 Na Hừ 364 11,9564 62,7300 2 387.545.850 376.023.168 13 Ngòi Hút 365 20,5248 392,8800 1 750.250.830 647.271.648 14 Quảng Nam 52 0,0048 0,1711 12.228 779.822 326.981 15 Sông Luỹ 365 20,4755 314,6300 1 1.120.498.200 645.714.720 16 Sơn Diệm 365 40,8018 708,1300 2 1.816.269.806 1.286.724.960 17 Thanh Bình 367 13,6574 92,1100 2 602.484.094 433.060.992 18 Thanh Sơn 365 30,8889 894,3300 1 1.498.188.198 974.113.344 19 Thường Nhật 365 25,7842 454,5800 6 1.189.842.258 813.129.408 20 Vĩnh Sơn 46 0,1024 2,6354 2.541 854.322 3.662.117 21 Vĩnh Yên 365 4,6725 46,7600 2 214.026.150 147.353.472 Số liệu cho thấy lưu lượng dòng chảy ở các lưu vực biến động trong phạm vi từ vài m3/s đến hàng trăm m3/s. Lưu lượng dòng chảy lớn nhất (qmax) cao hơn lưu lượng dòng chảy trung bình (qtb) từ 3 đến 30 lần, trung 50 bình là 13 lần. Lưu lượng dòng chảy thấp nhất (qmin) dao động từ xấp xỉ 0 đến hàng chục m3/s. Phân tích đặc điểm biến động lưu lượng dòng chảy ở các lưu vực cho một số nhận xét sau: 3.1.1.3. Liên hệ giữ tổng lượng dòng chảy và tổng lượng nước mưa Tổng lượng dòng chảy có liên hệ chặt với tổng lượng nước mưa rơi xuống lưu vực. Mối liên hệ của hai đại lượng này được thể hiện ở hình 3.1. Hình 3.1. Liên hệ của tổng lượng dòng chảy với tổng lượng nước mưa Trung bình tổng lượng dòng chảy bằng khoảng 0,82 lần tổng lượng nước mưa. Mức liên hệ của tổng lượng dòng chảy với tổng lượng nước mưa rất chặt bằng phương trình tuyến tính y= 0,7733x-5,0956 (R2= 0,97). Như vậy, tổng lượng dòng chảy phụ thuộc chủ yếu vào tổng lượng mưa. Tính riêng cho 17 lưu vực có số liệu quan trắc cả năm thì tỷ lệ giữa tổng lựợng dòng chảy trên tổng lượng mưa cả năm là 3 3 901.266.374.20 896.648.412.15 m m =0,756. Như vậy, trung bình có 24,4% lượng nước mưa đã được giữ lại cho quá trình bốc thoát hơi trên lưu vực. Lượng mưa trung bình năm ở các lưu vực này tính được là 2257mm, tương ứng sẽ có 573 mm lượng mưa đã chi cho bốc thoát hơi trong một năm, bình quân một tháng là 47,7mm, 6 tháng là 286,6mm. y = 0,7733x - 5,0956 R² = 0,97 51 3.1.1.4. Liên hệ giữ tổng lượng dòng chảy và tổng lượng nước mưa đã rơi xuống lưu vực Lưu lượng dòng chảy trung bình lưu lượng dòng chảy cao nhất và tổng lượng dòng chảy (Qdc) đều liên hệ chặt với tổng lượng nước mưa đã rơi xuống lưu vực với hệ số tương quan theo thứ tự là R2= 0,96 và 0,92. Hệ số tương quan giữa lưu lượng dòng chảy với tổng lượng nước mưa đã rơi xuống lưu vực đều lớn hơn 0,85, ngoại trừ lưu lượng dòng chảy thấp nhất (R2= 0,5). Liên hệ giữa các đại lượng này được thể hiện ở các hình 3.2 và 3.3 và 3.4. Hình 3.2. Liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy trung bình (qtb) với tổng lượng nước mưa (K=Qmua) 52 Hình 3.3. Liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy cao nhất (qmax) với tổng lượng nước mưa (Qmua) Hình 3.4. Liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy thấp nhất (qmin) với tổng lượng nước mưa (Qmua) Phân tích các hình trên cũng cho thấy, liên hệ của lưu lượng dòng chảy thấp nhất (hay dòng chảy mùa khô) với tổng lượng nước mưa không chặt chẽ bằng liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy cao nhất và dòng chảy trung bình với tổng lượng nước mưa. Nguyên nhân là do lưu lượng dòng chảy thấp nhất không chỉ chịu ảnh hường của lượng mưa, mà còn phụ thuộc rõ rệt vào những đặc điểm khác quyết định năng lực điều tiết nước của lưu vực. 53 3.1.1.5. Liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy và độ dốc Mức liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy thấp nhất với tổng lượng nước mưa, luôn thấp hơn liên hệ của nó với cả tổng lượng nước mưa và độ dốc, hệ số tương quan R tăng từ 0,82 lên 0,89. Thay đổi mức liên hệ giữa các đại lượng này được thể hiện ở hình 3.5. Hình 3.5. Liên hệ của lưu lượng dòng chảy thấp nhất (qmin) với tích số của tổng lượng mưa và độ dốc (K=Qmua × doc) Lưu lượng dòng chảy thấp nhất có liên hệ chặt với tổng lượng nước mưa và độ dốc trung bình của lưu vực. Độ dốc trung bình của lưu vực càng lớn thì lưu lượng dòng chảy thấp nhất càng cao. Điều đó chứng tỏ dung tích chứa nước hữu hiệu của các vùng đất dốc nhiệt đới cao hơn các vùng bằng. Như vậy, lượng nước được tích vào các lớp đất ở những lưu vực có địa hình bằng phẳng có thể nhiều hơn những lưu vực có địa hình dốc, nhưng vì chênh lệch thế năng theo chiều ngang nhỏ nên nó cũng khó di chuyển vào dòng chảy hơn so với ở những lưu vực trên địa hình dốc. Dung tích chứa nước tuyệt đối của lưu vực có địa hình dốc có thể nhỏ hơn so với lưu vực có địa hình bằng phẳng, nhưng dung tích chứa nước hữu hiệu của chúng lại lớn hơn so với của những lưu vực bằng phẳng. 54 3.1.1.5. Đặc điểm lượng mưa và dòng chảy theo các tháng trong năm Kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy trong điều kiện nhiệt đới mưa nhiều của Việt Nam, tổng lượng dòng chảy phụ thuộc trực tiếp vào tổng lượng mưa. Có đến 97% tổng lượng dòng chảy phụ thuộc trực tiếp vào tổng lượng nước mưa. Đây là những điều kiện khách quan của thời tiết, ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, diện tích rừng dù ít ảnh hưởng đến tổng lượng dòng chảy nhưng là những gì con người có khả năng để thay đổi và tác động. Thêm vào đó, rừng và những đặc điểm khác của lưu vực có thể ảnh hưởng rõ rệt đến dòng chảy trong những ngày không mưa và mùa khô. Với quan điểm coi mỗi trạm thủy văn được xem là điểm thu nước của một hồ thủy điện. Lượng nước qua trạm quan trắc thủy văn trong 6 tháng mùa khô được xem là lượng nước dồn đến một hồ thủy điện mà đập ngăn có vị trí tại trạm thủy văn,được xác định bằng việc phân tích biểu đồ diễn biến mưa theo các tháng trong năm (hình 3.6-3.8). Hình 3.6. Biến động mưa và dòng chảy tại trạm Nà Hừ, sông Nậm Bum, tỉnh Lai Châu Nà Hừ 55 Hình 3.7. Biến động mưa và dòng chảy tại trạm Thanh Sơn, sông Bứa, tỉnh Phú Thọ Hình 3.8. Biến động mưa và dòng chảy tại trạm An Khê, sông Ba, tỉnh Gia Lai Căn cứ vào phân bố lượng mưa theo các tháng trong năm, có thể xác định được những tháng mùa khô cho từng nơi. Số liệu cho thấy mùa mưa ở các địa phương sớm muộn khác nhau, nhưng đều kéo dài trung bình 6 tháng. Để xác định được tính quy luật của lượng mưa và dòng chảy, đề tài đã xác định mùa mưa gồm 6 tháng liên tục có lượng mưa lớn nhất trong năm, còn lại là mùa ít mưa hay mùa khô (bảng 3.4). Thanh Sơn 56 Bảng 3.4. Lượng mưa và các tháng mùa khô ở một số lưu vực nghiên cứu TT Lưu vực Lượng mưa các tháng trong năm (mm) Các tháng mùa khô 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 An Chỉ 170 6 93 77 151 78 41 192 127 873 1226 99 12-5 2 An Khê 44 0 28 32 165 116 85 207 194 590 668 33 12-5 3 Bình Tường 62 0 65 8 136 97 15 225 332 687 732 34 12-5 4 Đại Ngà 33 0 254 67 115 269 349 440 455 201 57 14 12-5 5 Đắk Nông 7 66 84 205 230 257 518 573 466 339 83 0 11-4 6 Gia Vòng 95 0 56 139 194 27 44 146 117 1104 602 210 12-5 7 Krông Buk 11 0 27 48 258 82 151 473 268 181 234 10 12-05 8 Lâm Sơn 5 25 20 126 149 155 312 235 333 286 9 4 11-04 9 Mù Cang Chải 5 18 3 163 110 352 399 394 144 54 11 1 10-03 10 Nà Hừ 5 13 4 130 318 447 794 512 199 32 26 0 10-03 11 Ngòi Hút 19 62 13 100 129 214 138 148 275 84 20 9 11-04 12 Sơn Diệm 43 43 69 87 253 91 56 475 95 908 37 95 11-04 13 Sông Luỹ 0 0 24 6 153 98 147 272 190 113 114 24 12-05 14 Thanh Bình 1 1 83 116 340 240 180 243 422 266 85 1 11-04 15 Thanh Sơn 10 51 23 64 133 166 207 123 341 132 16 6 11-04 16 Thượng nhật 188 4 93 138 236 131 130 274 363 2053 2037 237 02-07 17 Vĩnh Yên 29 21 15 154 162 147 263 319 394 34 42 19 10-03 Căn cứ vào diện tích các lưu vực, lưu lượng dòng chảy quan trắc được ở các trạm thủy văn và số tháng mùa khô, đề tài đã xác định được tổng lượng dòng chảy từng tháng, tổng lượng dòng chảy mùa mưa và tổng lượng dòng chảy mùa khô. Kết quả ghi trong các bảng 3.5. 57 Bảng 3.5. Tổng lượng dòng chảy từng tháng ở các lưu vực TT Lưu vực Tổng lượng dòng chảy các tháng (triệu m3) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 An Chỉ 204,62 54,22 42,59 26,83 39,93 35,30 28,51 37,65 35,40 450,32 1222,89 182,12 2 An Khê 44,07 23,83 21,90 19,18 70,99 31,62 29,31 73,04 109,32 402,59 867,34 153,92 3 Bình Tường 181,74 65,76 55,06 39,85 37,74 40,71 51,29 58,90 158,47 508,72 1823,32 221,60 4 Đại Ngà 7,80 3,20 14,02 14,73 29,25 51,80 82,64 184,39 118,23 125,30 40,26 17,30 5 Đắk Nông 7,01 4,14 4,62 6,88 22,32 34,14 90,20 198,92 122,58 143,66 36,01 15,41 6 Gia Vòng 17,81 10,13 8,22 10,17 35,05 8,36 4,52 6,91 6,45 215,47 178,25 48,07 7 Krông Buk 11,73 2,23 0,53 0,98 9,16 4,14 9,31 148,81 75,93 81,97 78,21 41,67 8 Lâm Sơn 1,45 1,12 1,22 1,45 1,81 2,50 4,78 4,26 9,64 12,76 4,70 3,53 9 Mù Cang Chải 7,27 6,83 7,04 7,24 7,73 22,45 34,90 43,46 17,05 28,49 9,71 8,34 10 Nà Hừ 10,16 7,36 6,18 6,78 18,99 45,12 97,87 81,82 51,03 24,99 15,92 9,82 11 Ngòi Hút 22,58 18,94 20,00 21,57 25,06 52,63 54,52 63,58 137,75 167,76 37,35 25,54 12 Sơn Diệm 55,78 35,94 45,20 34,32 77,93 28,67 20,77 188,44 71,64 501,49 142,39 84,15 13 Sông Luỹ 4,50 1,70 2,49 1,64 52,04 88,54 65,78 133,99 126,45 106,10 48,33 14,16 14 Thanh Bình 8,93 6,21 8,57 10,35 29,74 27,45 29,29 88,08 99,43 71,53 34,80 18,69 15 Thanh Sơn 28,65 22,86 28,15 30,15 41,29 66,22 104,67 74,57 167,54 281,59 73,00 55,44 16 Thượng nhật 36,82 16,81 11,45 12,79 25,36 32,99 18,90 31,72 50,84 273,04 256,90 45,49 17 Vĩnh Yên 6,63 5,47 6,11 6,47 11,02 12,02 18,25 16,89 30,23 16,29 10,27 7,70 58 Bảng 3.6. Lượng mưa và dòng chảy theo mùa mưa, mùa khô ở các lưu vực TT Lưu vực Tổng lượng mưa L. mưa mùa khô L. mưa mùa mưa Tỷ lệ lượng mưa mùa khô so với tổng lượng mưa (%) Tổng lượng dòng chảy Tổng lượng dòng chảy mùa khô Tổng lượng dòng chảy mùa mưa Tỷ lệ dòng chảy mùa khô so với tổng dòng chảy (%) 1 An Chỉ 3.133 596 2.537 19,0 2.360,4 550,3 1.810,1 23 2 An Khê 2.162 302 1.860 14,0 1.847,1 333,9 1.513,2 18 3 Bình Tường 2.393 305 2.088 12,7 3.243,2 601,8 2.641,4 19 4 Đại Ngà 2.254 483 1.771 21,4 688,9 86,3 602,6 13 5 Đắk Nông 2.828 445 2.383 15,7 685,9 74,1 611,8 11 6 Gia V
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_hieu_qua_giu_nuoc_cua_rung_phuc_vu_chi_tr.pdf
TomtatLuanAn (TiengAnh) - ncs.NguyenPhucTho_DHLN.pdf
TomtatLuanAn (TiengViet) - ncs.NguyenPhucTho_DHLN.pdf
TrangThongTinDiemMoiCuaLuanAn (Viet-Anh) - ncs.NguyenPhucTho.doc
TrichYeuLuanAn (Viet-Anh) - ncs.NguyenPhucTho.doc