Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam

Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 121 trang nguyenduy 03/10/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam

Luận án Nghiên cứu hiệu quả giữ nước của rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường đối với hồ thủy điện ở Việt Nam
 khung mức chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ 
sở sản xuất thủy điện trong toàn quốc, phương trình thực nghiệm phản ánh 
41 
liên hệ của các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội với giá trị dịch vụ môi trường 
rừng và mức chi trả dịch vụ môi trường rừng được xây dựng. Trên cơ sở đó, 
xác định khung mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính cho mỗi ha rừng 
quy chuẩn và mỗi kwh điện. Để xây dựng phương trình thực nghiệm, các số 
liệu tính toán được ở các lưu vực và phương pháp so sánh được áp dụng thông 
qua sự thay đổi giá trị dịch vụ giữ nước của rừng, thay đổi hệ số K, thay đổi 
mức chi trả cho một hecta rừng và mức chi trả tính theo một kwh điện theo 
các yếu tố tự nhiên và các yếu tố kinh tế và xã hội. 
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử l ý số liệu 
 Các số liệu thu thập được xử lý bằng các phần mềm thống kê phù hợp. Một 
số chỉ tiêu cụ thể được xác định bằng các công thức như sau: 
- Xác định diện tích rừng quy chuẩn: 
Công thức xác định: 
Sc = 
n
1i
Si*Ki (1) 
Trong đó: 
n là số trạng thái rừng 
Ki là hệ số quy đổi của trạng thái rừng thứ i 
Si là diện tích trạng thái rừng thứ i. 
- Quy đổi giá trị dịch vụ môi trường rừng ở vùng thuỷ điện từ các chỉ tiêu lý 
sinh thành tiền: 
Phương pháp dựa vào tổn thất lợi ích giá dịch vụ giữ nước của rừng: 
 (2) 
M là tổng khối lượng nước được rừng giữ lại cung cấp trong 6 tháng 
mùa khô 
Kn là số mét khối nước cần thiết để sản xuất một kwh điện 
P là giá bán 1 kwh điện 
42 
R là tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng với doanh thu. 
Phương pháp giá thị trường: 
- Xác định hệ số hiệu chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng K: 
Hệ số chi trả dịch vụ môi trường rừng tổng hợp K của một lô rừng được 
xác định theo công thức sau: 
 (3) 
 Xác định hệ số K1 
K1i = (4) 
Trong đó: 
G1i là tổng giá trị giữ nước trung bình của trạng thái rừng i 
Gg là tổng giá trị giữ nước trung bình của trạng thái rừng tự nhiên giàu. 
 Xác định hệ số K2 
K2i = (5) 
Trong đó: 
G2i là tổng giá trị giữ nước trung bình của rừng có nguồn gốc i 
Gtn là tổng giá trị giữ nước trung bình của rừng có nguồn gốc tự nhiên. 
 Xác định hệ số K3 
K3i = (6) 
Trong đó: 
G3i là tổng giá trị giữ nước trung bình của rừng ở nơi có cấp độ phòng 
hộ i 
Grxy là tổng giá trị giữ nước trung bình của rừng ở nơi có cấp độ phòng 
hộ rất xung yếu. 
- Xác định giá trị dịch vụ giữ nước cho thuỷ điện của một hecta rừng với các 
hệ số hiệu chỉnh mức chi trả K: 
Xác định tổng diện tích rừng quy chuẩn trong lưu vực. 
43 
 Diện tích quy chuẩn của một lô rừng thứ i: 
Sqci = (7) 
Trong đó: 
Sqci là diện tích quy chuẩn của lô rừng thứ i 
Ki là hệ số chi trả dịch vụ môi trường rừng tổng hợp của lô rừng thứ i 
Si là diện tích thực của lô rừng thứ i. 
Tổng diện tích rừng quy chuẩn của cả lưu vực: 
Sqc = (8) 
Trong đó: 
Sqc là tổng diện tích rừng quy chuẩn của lưu vực nghiên cứu 
Sqci là diện tích quy chuẩn của lô rừng thứ i, 
- Tính giá trị dịch vụ giữ nước cho thủy điện của một hecta rừng có hệ số K 
tổng hợp bằng 1 
GK1 = (9) 
Trong đó: 
GK1 là giá trị dịch vụ giữ nước cho thuỷ điện của 1 hecta rừng có hệ số 
K bằng 1 
Sqc là tổng diện tích rừng quy chuẩn của lưu vực nghiên cứu 
G là tổng giá trị dịch vụ giữ nước cho thủy điện của rừng trong cả lưu 
vực nghiên cứu. 
Xác định được giá trị dịch vụ giữ nước cho thủy điện của một hecta rừng 
và một lô rừng có hệ số K bất kỳ: 
GK = GK1 × K (10) 
Gki = GK1 × Sqci (11) 
Trong đó: 
GK là giá trị dịch vụ giữ nước cho thủy điện của một hecta rừng có hệ số 
hiệu chỉnh tổng hợp K 
44 
GKi là giá trị dịch vụ giữ nước cho thủy điện của lô rừng thứ i có hệ số 
hiệu chỉnh tổng hợp K 
GK1 là giá trị dịch vụ giữ nước cho thủy điện của 1 hecta rừng có hệ số 
K tổng hợp bằng 1 
Sqci là diện tích quy chuẩn của lô rừng thứ i. 
Sử dụng hệ số K để xác định tiền chi trả DVMTR 
- Xác định diện tích rừng quy chuẩn: 
Để thuận tiện cho xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng có sử 
dụng hệ số hiệu chỉnh K, đề tài đưa ra khái niệm diện tích rừng quy chuẩn của 
một lô rừng. Nó được ký hiệu Sqd và là diện tích của lô rừng được nhân với 
hệ số K tổng hợp. 
Sqd = S × K 
Giả sử diện tích của lô rừng là 1 hecta, nguồn gốc là rừng tự nhiên, thuộc 
loại rừng sản xuất và trạng thái rừng là trung bình. Hệ số K tổng tra bảng là 
0,85. Diện tích quy chuẩn của lô rừng là Sqd = (1 hecta × 0.85) = 0.85 hecta. 
Và mức chi trả dịch vụ môi trường của lô rừng này sẽ bằng 0,85 hecta rừng có 
hệ số K tổng hợp bằng 1,00; hay một hecta rừng chuẩn. 
- Xác định số tiền chi trả cho một lô rừng vì dịch vụ giữ nước: 
Công thức xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường cho một lô rừng 
như sau: 
M = I × 
Trong đó: 
M là số tiền chi trả dịch vụ môi trường cho một lô rừng ở vùng hồ thuỷ 
điện. 
I là tỷ lệ tiền sử dụng để chi trả trực tiếp cho các lô rừng sau khi đã trừ đi 
các tỷ lệ chi cho quản lý phí, quỹ dự phòng v.v... Theo hướng dẫn hiện nay thì 
I có giá trị khoảng 0,85 
45 
n1 là số cơ sở phát điện phải chi trả DVMTR cho lô rừng, 
n2 là số cơ sở cấp nước phải chi trả DVMTR cho lô rừng, 
Di là sản lượng điện của cơ sở phát điện thứ i, 
Ni là sản lượng nước thương phẩm của cơ sở cấp nước thứ i, 
s là diện tích quy chuẩn của lô rừng, 
Sqc1i là diện tích rừng quy chuẩn mà cơ sở phát điện thứ i phải chi trả, 
Sqc2i là diện tích rừng quy chuẩn mà cơ sở cấp nước thứ i phải chi trả 
r là mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 kWh điện, 
40 là số tiền VND mà cơ sở cấp nước phải chi trả cho dịch vụ môi 
trường tính theo 1 m3 nước thương phẩm theo quy định của Nhà nước. 
46 
Chương 3. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đặc điểm của các lưu vực 
3.1.1. Đặc điểm của các lưu vực quan trắc 
3.1.1.1. Đặc điểm chung 
Phân bố diện tích của các lưu vực nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.1 
và diện tích rừng cũng như loại rừng ở các lưu vực được thể hiện trong phụ 
lục 2. 
Bảng 3.1. Phân bố số lưu vực nghiên cứu theo các mức diện tích 
TT Diện tích lưu vực (ha) Số lưu vực 
1 2-10 12 
2 10-20 10 
3 20-50 13 
4 50-200 10 
5 200-1000 8 
6 1.000-50.000 6 
7 >50.000 7 
Tổng hợp về một số đặc điểm độ cao, độ dốc, kích thước (chu vi, diện 
tích và tỷ lệ diện tích) lớp phủ thực vật ở các lưu vực nghiên cứu được thể 
hiện ở bảng 3.2 và phụ lục 7. 
47 
Bảng 3.2. Đặc điểm các lưu vực nghiên cứu 
TT Khu vực 
Tổng 
diện 
tích (ha) 
Tổng 
chu vi 
(m2) 
Độ 
cao 
(m) 
Độ 
dốc 
(do) 
Diện tích 
rừng (ha) 
Diện 
tích 
RTN 
(ha) 
Diện 
tích 
RT 
(ha) 
Diện 
tích 
khác 
(ha) 
Tỷ lệ 
diện 
tích 
rừng 
(%) 
1 An Chỉ 76.652,0 176.605,0 338,0 16,0 52.217,0 23.086,0 29.131,0 24.435,0 68,1 
2 An Khê 137.488,0 265.655,0 953,0 10,0 68.520,0 57.926,0 10.594,0 68.968,0 49,8 
3 Bình 
Tường 
163.381,0 287.388,0 597,0 12,0 102.335,0 98.237,0 4.098,0 61.046,0 62,6 
4 Đại Ngà 37.110,0 116.423,0 571,0 7,0 3.298,0 2.011,0 1.287,0 33.812,0 8,9 
5 Đắk Nông 27.553,0 95.405,0 354,0 10,0 5.758,0 5.193,0 565,0 21.795,0 20,9 
6 Gia Vòng 27.679,0 91.515,0 389,0 14,0 14.268,0 13.616,0 652,0 13.411,0 51,5 
7 Hòa Bình 9.750,7 128.686,0 239,0 24,0 8.939,5 5.782,5 3.157,0 811,2 91,7 
8 Kon Tum 1.720,4 48.617,0 1.081,0 21,0 1.315,4 249,1 1.066,3 405,0 76,5 
9 Krông Buk 45.757,0 122.948,0 190,0 3,0 606,0 142,0 464,0 45.151,0 1,3 
10 Lâm Sơn 3.355,0 26.619,0 203,0 16,0 557,0 532,0 25,0 323,0 16,6 
11 Mù Cang 
Chải 
23.451,0 80.722,0 658,0 22,0 9.500,0 4.329,0 5.171,0 13.951,0 40,5 
12 Na Hừ 15.628,0 57.365,0 315,0 28,0 4.737,0 4.737,0 10.891,0 30,3 
13 Ngòi Hút 57.907,0 140.817,0 927,0 25,0 30.869,0 29.013,0 1.856,0 27.038,0 53,3 
14 Quảng 
Nam 
95,9 14.611,0 674,0 30,0 77,8 77,8 18,2 81,1 
15 Sơn Diệm 80.557,0 143.682,0 415,0 19,0 60.559,0 59.852,0 707,0 19.998,0 75,2 
16 Sông Luỹ 
194.036,0 214.542,0 419,0 13,0 22.114,0 21.972,0 142,0 170.644,0 11,4 
17 Thanh 
Bình 
30.806,0 114.809,0 194,0 10,0 6.704,0 3.878,0 2.826,0 24.102,0 21,8 
18 Thanh Sơn 126.523,0 219.970,0 433,0 18,0 50.680,0 39.536,0 11.144,0 75.843,0 40,1 
19 Thường 
Nhật 
19.636,0 69.183,0 365,0 21,0 10.209,0 9.770,0 439,0 9.427,0 52,0 
20 Vĩnh Sơn 302,5 22.538,0 524,0 29,0 113,7 113,7 188,9 37,6 
21 Vĩnh Yên 12.736,0 55.184,0 466,0 21,0 5.325,0 4.989,0 336,0 7.411,0 41,8 
Phân tích số liệu ở bảng trên có thể nhận định về đặc điểm các lưu vực 
nghiên cứu như sau: 
+ Đặc điểm lưu vực nghiên cứu tương đối đa dạng: 
 Diện tích lưu vực dao động từ một vài ha đến một hàng trăm nghìn 
hecta. Độ cao điểm thu nước của các lưu vực dao động từ 87 đến 1081m, 
48 
trung bình là 422m. Độ dốc trung bình trong lưu vực từ 3 đến 30 độ, trung 
bình là 19 độ. 
+ Tỷ lệ diện tích rừng trong các lưu vực dao động lớn: 
Diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng cũng như diện tích rừng nói chung 
trong các lưu vực biến động ở mức độ lớn. Tỷ lệ diện tích rừng dao động từ 
0 đến 100%, trung bình là 63%. 
3.1.1.2. Lưu lượng dòng chảy 
Số liệu quan trắc mưa, lưu lượng dòng chảy của các lưu vực được thống 
kê ở phụ lục 1. Một số chỉ tiêu thủy văn của lưu vực tổng hợp từ phụ lục 1 
được ghi trong bảng 3.3. 
49 
Bảng 3.3. Đặc điểm lưu lượng dòng chảy ở các lưu vực 
trong thời gian quan trắc 
TT Lưu vực 
Số 
ngày 
quan 
trắc 
Lưu 
lượng 
nước TB 
(m3/s) 
Lưu lượng 
nước max 
(m3/s) 
Tổng 
lượng 
mưa 
(mm) 
Tổng lượng 
nước mưa (m3) 
Tổng lượng 
dòng chảy (m3) 
1 An Chỉ 364 75,0523 1.737,9200 3 2.400.469.848 2.360.365.920 
2 An Khê 365 58,5718 1.181,8300 2 2.960.743.520 1.847.120.544 
3 Bình Tường 365 102,8402 1.921,5400 2 3.912.004.162 3.243.170.016 
4 Đại Ngà 365 21,8452 131,1300 2 842.322.800 688.909.536 
5 Đắk Nông 365 21,7501 127,6700 3 752.608.956 685.912.320 
6 Gia Vòng 365 17,4217 438,5400 3 746.218.264 549.411.552 
7 Hòa Bình 76 0,3525 9,2986 12.852 54.591.510 39.349.455 
8 Kon Tum 52 0,5288 14,0827 7.209 15.912.993 19.007.069 
9 Krông Buk 365 14,7341 339,0800 2 796.032.280 464.653.152 
10 Lâm Sơn 365 1,5603 29,8100 2 55.490.457 49.204.800 
11 Mù Cang Chải 365 6,3581 109,5100 2 329.271.228 200.509.344 
12 Na Hừ 364 11,9564 62,7300 2 387.545.850 376.023.168 
13 Ngòi Hút 365 20,5248 392,8800 1 750.250.830 647.271.648 
14 Quảng Nam 52 0,0048 0,1711 12.228 779.822 326.981 
15 Sông Luỹ 365 20,4755 314,6300 1 1.120.498.200 645.714.720 
16 Sơn Diệm 365 40,8018 708,1300 2 1.816.269.806 1.286.724.960 
17 Thanh Bình 367 13,6574 92,1100 2 602.484.094 433.060.992 
18 Thanh Sơn 365 30,8889 894,3300 1 1.498.188.198 974.113.344 
19 Thường Nhật 365 25,7842 454,5800 6 1.189.842.258 813.129.408 
20 Vĩnh Sơn 46 0,1024 2,6354 2.541 854.322 3.662.117 
21 Vĩnh Yên 365 4,6725 46,7600 2 214.026.150 147.353.472 
Số liệu cho thấy lưu lượng dòng chảy ở các lưu vực biến động trong 
phạm vi từ vài m3/s đến hàng trăm m3/s. Lưu lượng dòng chảy lớn nhất 
(qmax) cao hơn lưu lượng dòng chảy trung bình (qtb) từ 3 đến 30 lần, trung 
50 
bình là 13 lần. Lưu lượng dòng chảy thấp nhất (qmin) dao động từ xấp xỉ 0 
đến hàng chục m3/s. Phân tích đặc điểm biến động lưu lượng dòng chảy ở các 
lưu vực cho một số nhận xét sau: 
3.1.1.3. Liên hệ giữ tổng lượng dòng chảy và tổng lượng nước mưa 
 Tổng lượng dòng chảy có liên hệ chặt với tổng lượng nước mưa rơi xuống 
lưu vực. Mối liên hệ của hai đại lượng này được thể hiện ở hình 3.1. 
Hình 3.1. Liên hệ của tổng lượng dòng chảy với tổng lượng nước mưa 
Trung bình tổng lượng dòng chảy bằng khoảng 0,82 lần tổng lượng nước 
mưa. Mức liên hệ của tổng lượng dòng chảy với tổng lượng nước mưa rất 
chặt bằng phương trình tuyến tính y= 0,7733x-5,0956 (R2= 0,97). Như vậy, 
tổng lượng dòng chảy phụ thuộc chủ yếu vào tổng lượng mưa. 
Tính riêng cho 17 lưu vực có số liệu quan trắc cả năm thì tỷ lệ giữa tổng 
lựợng dòng chảy trên tổng lượng mưa cả năm là 
3
3
901.266.374.20
896.648.412.15
m
m
=0,756. Như 
vậy, trung bình có 24,4% lượng nước mưa đã được giữ lại cho quá trình bốc 
thoát hơi trên lưu vực. Lượng mưa trung bình năm ở các lưu vực này tính 
được là 2257mm, tương ứng sẽ có 573 mm lượng mưa đã chi cho bốc thoát 
hơi trong một năm, bình quân một tháng là 47,7mm, 6 tháng là 286,6mm. 
y = 0,7733x - 5,0956 
R² = 0,97 
51 
3.1.1.4. Liên hệ giữ tổng lượng dòng chảy và tổng lượng nước mưa đã rơi 
xuống lưu vực 
 Lưu lượng dòng chảy trung bình lưu lượng dòng chảy cao nhất và 
tổng lượng dòng chảy (Qdc) đều liên hệ chặt với tổng lượng nước mưa đã rơi 
xuống lưu vực với hệ số tương quan theo thứ tự là R2= 0,96 và 0,92. Hệ số 
tương quan giữa lưu lượng dòng chảy với tổng lượng nước mưa đã rơi xuống 
lưu vực đều lớn hơn 0,85, ngoại trừ lưu lượng dòng chảy thấp nhất (R2= 0,5). 
Liên hệ giữa các đại lượng này được thể hiện ở các hình 3.2 và 3.3 và 3.4. 
Hình 3.2. Liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy trung bình (qtb) với tổng lượng 
nước mưa (K=Qmua) 
52 
Hình 3.3. Liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy cao nhất (qmax) với tổng lượng 
nước mưa (Qmua) 
Hình 3.4. Liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy thấp nhất (qmin) với tổng lượng 
nước mưa (Qmua) 
Phân tích các hình trên cũng cho thấy, liên hệ của lưu lượng dòng chảy 
thấp nhất (hay dòng chảy mùa khô) với tổng lượng nước mưa không chặt chẽ 
bằng liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy cao nhất và dòng chảy trung bình với 
tổng lượng nước mưa. Nguyên nhân là do lưu lượng dòng chảy thấp nhất 
không chỉ chịu ảnh hường của lượng mưa, mà còn phụ thuộc rõ rệt vào những 
đặc điểm khác quyết định năng lực điều tiết nước của lưu vực. 
53 
3.1.1.5. Liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy và độ dốc 
 Mức liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy thấp nhất với tổng lượng nước 
mưa, luôn thấp hơn liên hệ của nó với cả tổng lượng nước mưa và độ dốc, hệ 
số tương quan R tăng từ 0,82 lên 0,89. Thay đổi mức liên hệ giữa các đại 
lượng này được thể hiện ở hình 3.5. 
Hình 3.5. Liên hệ của lưu lượng dòng chảy thấp nhất (qmin) với tích số 
của tổng lượng mưa và độ dốc (K=Qmua × doc) 
Lưu lượng dòng chảy thấp nhất có liên hệ chặt với tổng lượng nước mưa 
và độ dốc trung bình của lưu vực. Độ dốc trung bình của lưu vực càng lớn thì 
lưu lượng dòng chảy thấp nhất càng cao. Điều đó chứng tỏ dung tích chứa 
nước hữu hiệu của các vùng đất dốc nhiệt đới cao hơn các vùng bằng. Như 
vậy, lượng nước được tích vào các lớp đất ở những lưu vực có địa hình bằng 
phẳng có thể nhiều hơn những lưu vực có địa hình dốc, nhưng vì chênh lệch 
thế năng theo chiều ngang nhỏ nên nó cũng khó di chuyển vào dòng chảy hơn 
so với ở những lưu vực trên địa hình dốc. Dung tích chứa nước tuyệt đối của 
lưu vực có địa hình dốc có thể nhỏ hơn so với lưu vực có địa hình bằng 
phẳng, nhưng dung tích chứa nước hữu hiệu của chúng lại lớn hơn so với của 
những lưu vực bằng phẳng. 
54 
3.1.1.5. Đặc điểm lượng mưa và dòng chảy theo các tháng trong năm 
Kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy trong điều kiện nhiệt đới mưa nhiều 
của Việt Nam, tổng lượng dòng chảy phụ thuộc trực tiếp vào tổng lượng mưa. 
Có đến 97% tổng lượng dòng chảy phụ thuộc trực tiếp vào tổng lượng nước 
mưa. Đây là những điều kiện khách quan của thời tiết, ngoài tầm kiểm soát 
của con người. Tuy nhiên, diện tích rừng dù ít ảnh hưởng đến tổng lượng 
dòng chảy nhưng là những gì con người có khả năng để thay đổi và tác động. 
Thêm vào đó, rừng và những đặc điểm khác của lưu vực có thể ảnh hưởng rõ 
rệt đến dòng chảy trong những ngày không mưa và mùa khô. 
Với quan điểm coi mỗi trạm thủy văn được xem là điểm thu nước của 
một hồ thủy điện. Lượng nước qua trạm quan trắc thủy văn trong 6 tháng mùa 
khô được xem là lượng nước dồn đến một hồ thủy điện mà đập ngăn có vị trí 
tại trạm thủy văn,được xác định bằng việc phân tích biểu đồ diễn biến mưa 
theo các tháng trong năm (hình 3.6-3.8). 
Hình 3.6. Biến động mưa và dòng chảy tại trạm Nà Hừ, sông Nậm Bum, 
tỉnh Lai Châu 
Nà Hừ 
55 
Hình 3.7. Biến động mưa và dòng chảy tại trạm Thanh Sơn, sông Bứa, 
tỉnh Phú Thọ 
Hình 3.8. Biến động mưa và dòng chảy tại trạm An Khê, sông Ba, tỉnh Gia Lai 
Căn cứ vào phân bố lượng mưa theo các tháng trong năm, có thể xác 
định được những tháng mùa khô cho từng nơi. Số liệu cho thấy mùa mưa ở 
các địa phương sớm muộn khác nhau, nhưng đều kéo dài trung bình 6 tháng. 
Để xác định được tính quy luật của lượng mưa và dòng chảy, đề tài đã xác 
định mùa mưa gồm 6 tháng liên tục có lượng mưa lớn nhất trong năm, còn lại 
là mùa ít mưa hay mùa khô (bảng 3.4). 
Thanh 
Sơn 
56 
Bảng 3.4. Lượng mưa và các tháng mùa khô ở một số lưu vực nghiên cứu 
TT 
Lưu vực 
Lượng mưa các tháng trong năm (mm) Các tháng 
mùa khô 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
1 An Chỉ 170 6 93 77 151 78 41 192 127 873 1226 99 12-5 
2 An Khê 44 0 28 32 165 116 85 207 194 590 668 33 12-5 
3 Bình Tường 62 0 65 8 136 97 15 225 332 687 732 34 12-5 
4 Đại Ngà 33 0 254 67 115 269 349 440 455 201 57 14 12-5 
5 Đắk Nông 7 66 84 205 230 257 518 573 466 339 83 0 11-4 
6 Gia Vòng 95 0 56 139 194 27 44 146 117 1104 602 210 12-5 
7 Krông Buk 11 0 27 48 258 82 151 473 268 181 234 10 12-05 
8 Lâm Sơn 5 25 20 126 149 155 312 235 333 286 9 4 11-04 
9 Mù Cang Chải 5 18 3 163 110 352 399 394 144 54 11 1 10-03 
10 Nà Hừ 5 13 4 130 318 447 794 512 199 32 26 0 10-03 
11 Ngòi Hút 19 62 13 100 129 214 138 148 275 84 20 9 11-04 
12 Sơn Diệm 43 43 69 87 253 91 56 475 95 908 37 95 11-04 
13 Sông Luỹ 0 0 24 6 153 98 147 272 190 113 114 24 12-05 
14 Thanh Bình 1 1 83 116 340 240 180 243 422 266 85 1 11-04 
15 Thanh Sơn 10 51 23 64 133 166 207 123 341 132 16 6 11-04 
16 Thượng nhật 188 4 93 138 236 131 130 274 363 2053 2037 237 02-07 
17 Vĩnh Yên 29 21 15 154 162 147 263 319 394 34 42 19 10-03 
Căn cứ vào diện tích các lưu vực, lưu lượng dòng chảy quan trắc được ở 
các trạm thủy văn và số tháng mùa khô, đề tài đã xác định được tổng lượng 
dòng chảy từng tháng, tổng lượng dòng chảy mùa mưa và tổng lượng dòng 
chảy mùa khô. Kết quả ghi trong các bảng 3.5. 
57 
Bảng 3.5. Tổng lượng dòng chảy từng tháng ở các lưu vực 
TT Lưu vực 
Tổng lượng dòng chảy các tháng (triệu m3) 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
1 An Chỉ 204,62 54,22 42,59 26,83 39,93 35,30 28,51 37,65 35,40 450,32 1222,89 182,12 
2 An Khê 44,07 23,83 21,90 19,18 70,99 31,62 29,31 73,04 109,32 402,59 867,34 153,92 
3 Bình Tường 181,74 65,76 55,06 39,85 37,74 40,71 51,29 58,90 158,47 508,72 1823,32 221,60 
4 Đại Ngà 7,80 3,20 14,02 14,73 29,25 51,80 82,64 184,39 118,23 125,30 40,26 17,30 
5 Đắk Nông 7,01 4,14 4,62 6,88 22,32 34,14 90,20 198,92 122,58 143,66 36,01 15,41 
6 Gia Vòng 17,81 10,13 8,22 10,17 35,05 8,36 4,52 6,91 6,45 215,47 178,25 48,07 
7 Krông Buk 11,73 2,23 0,53 0,98 9,16 4,14 9,31 148,81 75,93 81,97 78,21 41,67 
8 Lâm Sơn 1,45 1,12 1,22 1,45 1,81 2,50 4,78 4,26 9,64 12,76 4,70 3,53 
9 Mù Cang Chải 7,27 6,83 7,04 7,24 7,73 22,45 34,90 43,46 17,05 28,49 9,71 8,34 
10 Nà Hừ 10,16 7,36 6,18 6,78 18,99 45,12 97,87 81,82 51,03 24,99 15,92 9,82 
11 Ngòi Hút 22,58 18,94 20,00 21,57 25,06 52,63 54,52 63,58 137,75 167,76 37,35 25,54 
12 Sơn Diệm 55,78 35,94 45,20 34,32 77,93 28,67 20,77 188,44 71,64 501,49 142,39 84,15 
13 Sông Luỹ 4,50 1,70 2,49 1,64 52,04 88,54 65,78 133,99 126,45 106,10 48,33 14,16 
14 Thanh Bình 8,93 6,21 8,57 10,35 29,74 27,45 29,29 88,08 99,43 71,53 34,80 18,69 
15 Thanh Sơn 28,65 22,86 28,15 30,15 41,29 66,22 104,67 74,57 167,54 281,59 73,00 55,44 
16 Thượng nhật 36,82 16,81 11,45 12,79 25,36 32,99 18,90 31,72 50,84 273,04 256,90 45,49 
17 Vĩnh Yên 6,63 5,47 6,11 6,47 11,02 12,02 18,25 16,89 30,23 16,29 10,27 7,70 
58 
Bảng 3.6. Lượng mưa và dòng chảy theo mùa mưa, mùa khô ở các lưu vực 
TT Lưu vực 
Tổng 
lượng 
mưa 
L. mưa 
mùa 
khô 
L. mưa 
mùa 
mưa 
Tỷ lệ 
lượng 
mưa mùa 
khô so 
với tổng 
lượng 
mưa (%) 
Tổng 
lượng 
dòng 
chảy 
Tổng 
lượng 
dòng chảy 
mùa khô 
Tổng 
lượng 
dòng chảy 
mùa mưa 
Tỷ lệ dòng 
chảy mùa 
khô so với 
tổng dòng 
chảy (%) 
1 An Chỉ 3.133 596 2.537 19,0 2.360,4 550,3 1.810,1 23 
2 An Khê 2.162 302 1.860 14,0 1.847,1 333,9 1.513,2 18 
3 Bình Tường 2.393 305 2.088 12,7 3.243,2 601,8 2.641,4 19 
4 Đại Ngà 2.254 483 1.771 21,4 688,9 86,3 602,6 13 
5 Đắk Nông 2.828 445 2.383 15,7 685,9 74,1 611,8 11 
6 Gia V

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_hieu_qua_giu_nuoc_cua_rung_phuc_vu_chi_tr.pdf
  • pdfTomtatLuanAn (TiengAnh) - ncs.NguyenPhucTho_DHLN.pdf
  • pdfTomtatLuanAn (TiengViet) - ncs.NguyenPhucTho_DHLN.pdf
  • docTrangThongTinDiemMoiCuaLuanAn (Viet-Anh) - ncs.NguyenPhucTho.doc
  • docTrichYeuLuanAn (Viet-Anh) - ncs.NguyenPhucTho.doc