Luận án Nghiên cứu hiệu quả sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc tại Thừa Thiên Huế

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hiệu quả sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc tại Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hiệu quả sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc tại Thừa Thiên Huế

sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05 Tỷ lệ hoa hữu hiệu đạt cao nhất ở công thức VI (TP 50:50) (69,55%), tiếp theo là công thức V (TP 30:70) (67,10%). Các công thức có tỷ lệ hoa hữu hiệu tương đương với công thức ĐC 2 (63,32%) là công thức III (T 100) (62,44%) và VII (TP 70:30) (63,44%). Công thức IV (P 100) có số hoa hữu hiệu là 58,49% và thấp nhất là công thức ĐC 1 (54,35%). b. Đất xám bạc màu Tổng số hoa trên cây ở các công thức dao động lớn, từ 24,33 - 38,33 hoa. Trong đó, công thức VII (TP 70:30) có tổng số hoa lớn nhất (38,33 hoa), các công thức III (T 100), IV (P 100), V (TP 30:70) và VI (TP 50:50) có tổng số hoa tương đương nhau và không sai khác có ý nghĩa với công thức ĐC 2. Tuy nhiên, các công thức thí nghiệm sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm đều có số hoa gia tăng có ý nghĩa so với công thức ĐC 1 (24,33 hoa). Số hoa hữu hiệu, do tổng số hoa trên cây của các công thức có chênh lệch lớn nên số hoa hữu hiệu cũng có sự chênh lệch lớn, dao động từ 12,47 - 22,00 hoa. Số liệu ở bảng 3.4 cho thấy bón phân hữu cơ và chế phẩm ở dạng đơn lẻ hay kết hợp đều tăng số hoa hữu hiệu. Số hoa hữu hiệu tăng cao nhất ở các công thức V với 22,00 hoa, các công thức III, IV, VI và VII dao động trong khoảng 19,01 - 20,37 hoa. Trong khi đó, công thức ĐC 1 là 12,47 hoa và ĐC 2 là 15,00 hoa. Tỷ lệ hoa hữu hiệu đạt cao nhất ở công thức V (TP 30:70) (67,11%), tiếp theo là công thức IV (P 100) (62,45%), công thức VI (TP 50:50) (61,90%) và công thức III (T 100) là 60,53%. Công thức VII (TP 70:30) có tỷ lệ hoa hữu hiệu là 53,14%, tương đương với công thức ĐC 1 (51,25%) và ĐC 2 (50,56%). Nhìn chung, tỷ lệ hoa hữu hiệu ở các công thức thí nghiệm đều cao hơn 2 công thức đối chứng, ngoại trừ công thức VII (TP 70:30). Như vậy, phân hữu cơ và chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas có ảnh hưởng đến sự ra hoa của giống lạc L14 trên cả đất cát ven biển và đất xám bạc màu, cụ thể: hầu hết các công thức sử dụng phân hữu cơ và chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas ở dạng đơn lẻ hay kết hợp đều có tổng số hoa, cũng như số hoa hữu hiệu và tỷ lệ hoa hữu hiệu tăng lên so với các công thức đối chứng, riêng công thức VII (TP 70:30) không có sự khác biệt so với công thức ĐC 2. 3.1.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc a. Đất cát ven biển Số liệu ở bảng 3.5 cho thấy, sử dụng phân hữu cơ và chế phẩm có ảnh hưởng đến tổng số quả trên cây. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng là khác nhau tùy theo tỷ lệ chế phẩm sử dụng. Công thức sử dụng phân hữu cơ và chế phẩm ở dạng kết hợp, với tỷ lệ TP 50:50 (công thức VI) có tổng số quả trên cây đạt cao nhất (17,20 quả) và sai khác có ý nghĩa với tất cả các công thức. Tiếp theo là công thức V (TP 30:70) có tổng số quả trên cây đạt 15,40 quả, tương đương với ĐC 2 (15,07). Các công thức còn lại có số quả chắc trên cây thấp hơn và không thể hiện sự sai khác có ý nghĩa với công thức ĐC 2. Số quả chắc trên cây gia tăng có ý nghĩa ở công thức V (13,60 quả chắc) và công thức VII (11,27 quả chắc) so với cả 2 công thức đối chứng. Các công thức còn lại có số quả chắc trên cây thấp hơn và không có sự sai khác. Điều này, cho thấy không phải sử dụng phân hữu và chế phẩm là tăng số quả chắc trên cây, sự tăng số quả chắc trên cây còn tùy thuộc vào sự kết hợp chế phẩm ở dạng đơn lẻ hay kết hợp và tỷ lệ kết hợp của chế phẩm cũng có ảnh hưởng. Khối lượng 100 quả, chưa thấy có ảnh hưởng khi sử dụng phân hữu cơ và chế phẩm đến khối lượng 100 quả. Các công thức có khối lượng 100 quả tương đương nhau, dao động từ 133,20 - 134,21 g. Năng suất cá thể: Số liệu ở bảng 3.5 cho thấy, khi sử dụng phân hữu cơ và chế phẩm trong điều kiện nhà lưới, năng suất cá thể đã gia tăng có ý nghĩa ở công thức VI (6,97 g/cây), so với cả 2 công thức đối chứng cũng như các công thức thí nghiệm. Các công thức IV (sử dụng phân hữu cơ và chế phẩm ở dạng đơn lẻ (P 100) và công thức V sử dụng phân hữu cơ và chế phẩm ở dạng kết hợp với tỷ lệ TP (30:70) cho năng suất cá thể lớn hơn ĐC 1 và sai khác thống kê có ý nghĩa. Công thức III và VII cho năng suất cá thể thấp, tương đương với ĐC 1 (4,91 g/cây). Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc Công thức Ký hiệu Tổng số quả/cây (quả) Số quả chắc/cây (quả) P100 quả (g) Năng suất cá thể (g/cây) Đất cát ven biển I ĐC1 12,87c 10,13c 133,33a 4,91d II ĐC2 15,07ab 11,97ab 133,37a 6,14b III T(100) 13,83b 10,60c 133,33a 5,42c IV P(100) 14,20b 11,56ab 133,21a 6,22b V TP(30:70) 15,40ab 11,27b 133,84a 6,27b VI TP(50:50) 17,20a 13,60a 134,21a 6,97a VII TP(70:30) 12,63c 10,60c 133,20a 5,10cd Đất xám bạc màu I ĐC1 11,93bc 10,60c 121,33b 4,48d II ĐC2 12,40 b 11,53 ab 122,66 ab 4,78c III T(100) 13,53ab 11,53ab 122,33ab 4,77c IV P(100) 13,66ab 11,73ab 124,33ab 5,14b V TP(30:70) 14,66a 12,20a 128,00 a 5,56a VI TP(50:50) 13,25ab 11,35ab 125,31a 5,10b VII TP(70:30) 12,60b 10,73c 124,66ab 4,88bc Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05 b. Đất xám bạc màu Tổng số quả trên cây gia tăng có ý nghĩa ở công thức V (TP 30:70), với tổng số quả trên cây đạt lớn nhất (14,66 quả). Tổng số quả trên cây của các công thức III, IV, VI và VII sai khác không có ý nghĩa với công thức ĐC 2 (12,40 quả) nhưng sai khác có ý nghĩa đối với ĐC 1 (11,92 quả). Số quả chắc trên cây ở công thức V (TP 30:70) tăng có ý nghĩa so với tất cả các công thức, với 12,20 quả chắc. Các công thức còn lại có số quả chắc trên cây đạt thấp hơn, tương đương với 2 công thức đối chứng. Khối lượng 100 quả ở các công thức thí nghiệm tuy có sự sai khác so với công thức ĐC1 nhưng không sai khác có ý nghĩa đối với công thức đối chứng 2. Chứng tỏ, phân hữu cơ và chế phẩm không ảnh đến khối lượng 100 quả của cây lạc trồng trong chậu. Năng suất cá thể của các công thức IV, V và VI tăng có ý nghĩa thống kê so với cả 2 công thức đối chứng. Trong đó, công thức V có năng suất cá thể đạt cao nhất (5,56 g/cây), tiếp đến là công thức IV (5,14 g/cây) và công thức VI đạt 5,10 g/cây. Công thức III và công thức VII có năng suất cá thể tương đương với công thức ĐC 2 (4,48 g/cây) và sai khác không có ý nghĩa. Như vậy, thí nghiệm trong chậu cho thấy phân hữu cơ và chế phẩm Trichoderma, Pseudomonas có ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất cũng như năng suất cá thể của giống lạc L14. Trên đất cát ven biển ảnh hưởng rõ nhất ở công thức V (TP 30:70) và đất xám bạc màu là công thức VI (TP 50:50). 3.1.3. Vi sinh vật trong đất thí nghiệm Số liệu ở bảng 3.6 cho thấy: a. Đất cát ven biển Qua kết quả phân tích ở bảng 3.6 cho thấy thành phần vi sinh vật trong đất bao gồm vi sinh vật tổng số, nấm sợi, xạ khuẩn, vi sinh vật phân giải cellulose, vi sinh vật phân giải lân khó tan ở các công thức sau thí nghiệm trong chậu đều tăng so với trước thí nghiệm. Trong đó, vi sinh vật tổng số trước thí nghiệm là 28,20×108 CFU/g đất, sau thí nghiệm các công thức III, IV, V và VI có vi sinh vật tổng số tăng rõ nhất, dao động trong khoảng từ 46,07 - 53,00×108 CFU/g đất, riêng công thức VII không có sự khác biệt nhiều so với 2 công thức đối chứng. Các chỉ tiêu khác như nấm sợi, xạ khuẩn, vi sinh vật phân giải cellulose, vi sinh vật phân giải lân khó tan cũng cho kết quả tương tự. b. Đất xám bạc màu Kết quả phân tích trên đất xám bạc màu cho thấy các chỉ tiêu thuộc thành phần vi sinh vật trong đất ở các công thức sau thí nghiệm đều tăng lên đáng kể so với trước thí nghiệm. Vi sinh vật tổng số trước thí nghiệm là 18,33×108 CFU/g đất, sau thí nghiệm đều tăng, tất cả các công thức đều có vi sinh vật tổng số tăng rõ, đặc biệt ở công thức V (TP 30:70) và công thức VI (TP 50:50). Sau thí nghiệm có vi sinh vật tổng số dao động trong khoảng 43,40 - 58,53×108 CFU/g đất, có sự khác biệt nhiều so với 2 công thức đối chứng cũng như trước thí nghiệm. Các chỉ tiêu khác như nấm sợi, xạ khuẩn, vi sinh vật phân giải cellulose, vi sinh vật phân giải lân khó tan cũng cho kết quả tương tự. Bảng 3.6. Ảnh hưởng của phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas đến sự phát triển của vi sinh vật đất trước và sau thí nghiệm Nhóm vi sinh vật đất Trước thí Sau thí nghiệm I II III IV V VI VII nghiệm ĐC 1 ĐC 2 T (100) P (100) TP (30:70) TP (50:50) TP (70:30) Đất cát ven biển Vi sinh vật tổng số (108 CFU/g đất) 28,20 30,33 34,47 51,20 46,53 46,07 53,00 30,47 Nấm sợi (105 CFU/g đất) 20,73 23,73 33,93 35,33 42,40 48,13 50,40 45,27 Xạ khuẩn (104 CFU/g đất) 32,80 36,67 45,87 43,67 41,40 45,93 47,47 40,60 Vi sinh vật phân giải cellulose (104 CFU/g đất) 17,47 21,26 35,67 44,40 38,60 32,26 47,13 33,53 Vi sinh vật phân giải lân khó tan (104 CFU/g đất) 16,40 18,60 44,40 30,53 48,93 43,00 54,47 31,13 Đất xám bạc màu Vi sinh vật tổng số (108 CFU/g đất) 18,33 22,67 37,47 43,40 53,60 58,53 53,73 50,80 Nấm sợi (105 CFU/g đất) 15,53 19,00 27,07 37,33 36,80 43,86 43,40 39,67 Xạ khuẩn (104 CFU/g đất) 14,00 14,73 29,13 37,80 41,53 43,73 40,07 40,13 Vi sinh vật phân giải cellulose (104 CFU/g đất) 23,47 29,50 48,73 53,47 54,73 55,67 51,06 46,53 Vi sinh vật phân giải lân khó tan (104 CFU/g đất) 13,87 14,87 46,13 53,87 47,66 50,00 50,60 47,87 Như vậy, khi sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc trong chậu đã có tác dụng kích thích sự phát triển của vi sinh vật đất trên cả 2 loại đất, đất cát ven biển và đất xám bạc. 3.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN HỮU CƠ VỚI CHẾ PHẨM TRICHODERMA VÀ PSEUDOMONAS CHO CÂY LẠC TRÊN ĐỒNG RUỘNG Ở ĐẤT CÁT VEN BIỂN VÀ ĐẤT XÁM BẠC MÀU TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Căn cứ kết quả nghiên cứu ảnh hưởng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc thí nghiệm trong chậu, trên đất cát ven biển và đất xám bạc màu, chúng tôi bố trí các công thức được chọn (công thức III, IV bón phân hữu cơ Bokashi với chế phẩm sinh học dạng đơn lẻ và công thức V, VI bón phân hữu cơ Bokashi với chế phẩm sinh học dạng kết hợp) trên đồng ruộng. Mục đích của thực hiện thí nghiệm trên đồng ruộng nhằm khẳng định chắc chắn hơn và đảm bảo tính khoa học của kết quả nghiên cứu. 3.2.1. Sinh trưởng, phát triển của cây lạc 3.2.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lạc Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc là quá trình phát triển liên tục, kế tiếp nhau, giai đoạn sinh trưởng trước tạo tiền đề cho giai đoạn tiếp theo. Chu kỳ sống của cây lạc trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn đều biểu hiện đặc điểm sinh lý và khả năng phản ứng với môi trường khác nhau. Chu kỳ sinh trưởng, phát triển của cây lạc biến động lớn, từ 85 - 160 ngày, phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống và điều kiện môi trường. Ngoài ra, sự biến động về thời gian sinh trưởng còn phụ thuộc vào mùa vụ, điều kiện đất đai, chế độ phân bón Biết được thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng và phát triển và tổng thời gian sinh trưởng có ý nghĩa rất lớn trong việc tác động các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp. Qua quá trình theo dõi tỷ lệ mọc và thời gian sinh trưởng, phát triển của lạc trên các công thức phân bón khác nhau, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.7. a. Đất cát ven biển Tỷ lệ mọc mầm: Mọc mầm là giai đoạn đầu tiên của quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc. Lúc này hạt chuyển từ trạng thái nghỉ sang trạng thái sống, bắt đầu hoạt động tự dưỡng. Sự mọc mầm của hạt lạc phụ thuộc nhiều yếu tố như chất lượng hạt giống, ẩm độ, nhiệt độ, đất đai, kỹ thuật canh tác. Nhiệt độ 25 - 30oC và độ ẩm đất từ 70 - 75% là điều kiện tốt nhất cho quá trình mọc mầm. Kết quả theo dõi về tỷ lệ mọc mầm cho thấy phân hữu cơ và chế phẩm có ảnh hưởng tới tỷ lệ mọc mầm của giống lạc L14 trong cả 2 vụ. Tỷ lệ mọc mầm ở vụ Đông Xuân biến động từ 71,20 - 87,95%, các công thức đều có tỷ lệ mọc mầm cao vượt trội so với công thức ĐC2 (72,40%) là công thức VI (87,95%), tiếp đến là công thức V (83,45%). Vụ Hè Thu, biến động từ 61,10 - 69,79%, tỷ lệ mọc mầm đạt cao nhất là công thức VI (76,34%) và thấp nhất là công thức IV (61,10%). Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lạc (ĐVT: ngày) Công Chỉ tiêu Ký hiệu Tỷ lệ mọc mầm (%) Thời gian từ gieo đến... (ngày) thức Mọc mầm (10%) Mọc mầm (70%) Phân cành C1 đầu tiên Bắt đầu ra hoa Ra hoa rộ Kết thúc ra hoa Thu hoạch Đất cát ven biển (Quảng Lợi, Quảng Điền) Vụ Đông Xuân (2013 - 2015) I ĐC1 71,20 7 10 12 32 39 58 100 II ĐC2 72,40 7 10 12 32 40 58 100 III T(100) 76,90 7 10 12 32 39 59 100 IV P(100) 74,50 7 10 12 32 39 59 100 V TP(30:70) 83,45 7 10 12 32 39 59 100 VI TP(50:50) 87,95 7 10 12 32 39 60 100 Vụ Hè Thu (2014 và 2015) I ĐC1 69,79 6 7 12 25 30 51 94 II ĐC2 68,35 6 8 13 26 30 51 93 III T(100) 64,30 6 8 13 26 30 51 94 IV P(100) 61,10 6 8 13 26 30 51 94 V TP(30:70) 62,25 6 8 13 26 30 51 94 VI TP(50:50) 76,34 5 7 12 25 29 51 94 Đất xám bạc màu (Tứ Hạ, Hương Trà) Vụ Đông Xuân (2013 - 2015) I ĐC1 72,36 9 13 18 32 46 57 99 II ĐC2 70,86 9 13 19 33 47 60 101 III T(100) 71,23 9 13 19 33 47 59 101 IV P(100) 67,27 9 13 19 34 48 59 102 V TP(30:70) 71,71 9 13 19 34 48 60 102 VI TP(50:50) 78,84 9 13 18 33 47 58 100 Vụ Hè Thu (2014 và 2015) I ĐC1 68,27 7 10 14 28 38 53 96 II ĐC2 57,44 8 11 15 29 40 53 96 III T(100) 49,11 8 10 15 28 39 54 95 IV P(100) 56,17 8 10 15 29 39 54 96 V TP(30:70) 59,06 8 10 15 29 39 53 96 VI TP(50:50) 65,46 7 10 14 28 39 53 96 Ghi chú: - Vụ Đông Xuân là số liệu trung bình của vụ Đông Xuân 2013-2014 và vụ Đông Xuân 2014-2015 - Vụ Hè Thu là số liệu trung bình của vụ Hè Thu 2014 và vụ Hè Thu 2015 Thời gian từ gieo đến mọc mầm và mọc mầm tối đa: Vụ Đông Xuân, không có sự khác về thời gian từ khi gieo đến mọc mầm giữa các công thức, từ gieo đến mọc mầm 10% là 7 ngày và từ gieo đến mọc mầm 70% là 10 ngày. Tuy nhiên, có sự khác nhau về thời gian từ gieo đến mọc mầm ở Hè Thu, từ gieo đến mọc mầm 10% là 5 - 6 ngày và từ gieo đến mọc mầm 70% là 7 - 8 ngày. Công thức VI là công thức có thời gian từ gieo đến mọc mầm tối đa sớm nhất (7 ngày), tương đương với công thức ĐC1. Thời gian từ gieo đến phân cành cấp 1 đầu tiên: Thời gian từ khi gieo đến phân cành cấp 1 đầu tiên trong vụ Đông Xuân là 12 ngày, vụ Hè Thu là 12 - 13 ngày. Công thức VI là công thức có thời gian từ gieo đến phân cành cấp 1 đầu tiên sớm nhất (12 ngày), tương đương với công thức ĐC1, các công thức còn lại là 13 ngày. Thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa: Lạc là cây hình thành các bộ phận sinh thực rất sớm, chúng bắt đầu phân hóa mầm hoa từ khi cây chỉ có 2 lá thật. Khi lạc có hoa nở chỉ là sự biểu hiện thời kỳ cây có hoạt động sinh lý mạnh mẽ nhất; lúc này cây đồng thời diễn ra hai quá trình hoạt động sinh lý: quá trình sinh trưởng sinh dưỡng có tốc độ sinh trưởng của thân, cành, lá tăng dần (sự tích lũy chất khô cao, diện tích lá lớn). Quá trình sinh trưởng sinh thực cũng trên cơ sở đó mà tăng nhanh (ra hoa, đâm tia, hình thành quả...). Vụ Đông Xuân giữa các công thức không có sự khác nhau về thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa là đều 32 ngày. Vụ Hè Thu, có thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa ngắn hơn vụ Đông Xuân và dao động không lớn giữa các công thức, từ 25 - 26 ngày. Công thức VI và ĐC1 có thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa là 25 ngày, sớm hơn các công thức khác 1 ngày. Thời gian từ gieo đến ra hoa rộ: Không có sự khác nhau giữa các công thức nhưng có sự khác nhau giữa 2 vụ. Vụ Đông Xuân biến động về thời gian từ khi gieo đến khi ra hoa rộ là 39 - 40 ngày và vụ Hè Thu là 29 - 30 ngày, sớm hơn vụ Đông Xuân từ 9 - 10 ngày. Thời gian từ gieo đến kết thúc ra hoa: Tổng thời gian ra hoa của cây lạc phụ thuộc vào các yếu tố như đặc tính của giống, nhóm giống và nhiệt độ lúc lạc ra hoa. Qua bảng 3.7 cho thấy thời gian từ gieo đến kết thúc ra hoa có sự khác nhau ở vụ Đông Xuân, biến động từ 58 - 60 ngày, công thức có thời gian từ gieo đến kết thúc ra hoa dài nhất là công thức VI (60 ngày), ngắn nhất là công thức ĐC1 và ĐC2 (58 ngày). Vụ Hè Thu, thời gian hoàn thành giai đoạn này của tất cả các công thức đều là 51 ngày, ngắn hơn vụ Đông Xuân từ 7 - 9 ngày. Thời gian từ gieo đến thu hoạch: Tổng thời gian từ gieo đến thu hoạch ở các công thức thí nghiệm không có sự khác biệt lớn giữa các công thức, 100 ngày trong vụ Đông Xuân và 93 - 94 ngày trong vụ Hè Thu. b. Đất xám bạc màu Tỷ lệ mọc mầm: Tỷ lệ mọc mầm ở vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu, vụ Đông Xuân biến động từ 67,27 - 78,84%, cao nhất là công thức VI (78,84%) và thấp nhất và công thức ĐC2 (70,86%). Kết quả này cũng tương tự ở trên đất cát ven biển. Tuy nhiên, vụ Hè Thu tỷ lệ mọc mầm lại có kết quả khác so với điểm nghiên cứu ở Quảng Lợi, biến động từ 49,11 - 68,27%, tỷ lệ mọc mầm đạt cao nhất là công thức ĐC 1 (68,27%) và công thức VI cũng có tỷ lệ mọc mầm cao tương đương với ĐC1 (65,46%) và thấp nhất là công thức ĐC 2 (49,11%). Thời gian từ gieo đến mọc mầm và mọc mầm tối đa: Vụ Đông Xuân, không có sự khác biệt về thời gian từ khi gieo đến mọc mầm giữa các công thức, từ gieo đến mọc mầm 10% là 9 ngày và từ gieo đến mọc mầm 70% là 13 ngày. Tuy nhiên, có sự khác nhau về thời gian từ gieo đến mọc mầm ở vụ Hè Thu, từ gieo đến mọc mầm 10% là từ 7 - 8 ngày và từ gieo đến mọc mầm 70% là 10 - 11 ngày. Công thức VI là công thức có thời gian từ gieo đến mọc mầm 10% sớm nhất (7 ngày), tương đương với công thức ĐC1. Như vậy, hiệu quả của phân hữu cơ và chế phẩm sinh học Trichoderma và Pseudomonas đã có tác dụng rất tốt cho sự mọc mầm của lạc trong vụ Hè Thu. Thời gian từ gieo đến phân cành cấp 1 đầu tiên: Thời gian từ khi gieo đến phân cành cấp 1 đầu tiên trong vụ Đông Xuân là 18 - 19 ngày và vụ Hè Thu là 14 - 15 ngày. Trong cả 2 vụ, công thức VI là công thức có thời gian từ gieo đến phân cành cấp 1 đầu tiên sớm nhất (18 ngày), tương đương với công thức ĐC1. Các công thức còn lại là 19 ngày trong vụ Đông Xuân và 15 ngày trong vụ Hè Thu. Thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa: Các công thức phân bón khác nhau không ảnh hưởng lớn đến thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa của lạc. Vụ Đông Xuân biến động từ 32 - 34 ngày và vụ Hè Thu từ 28 - 29 ngày. Công thức có thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa sớm nhất là công thức ĐC1, 32 ngày trong vụ Đông Xuân và 28 ngày trong vụ Hè Thu, tiếp đến là các công thức VI, II và III, muộn nhất là công thức IV và V, 34 ngày trong vụ Đông Xuân và 29 ngày trong vụ Hè Thu. Thời gian từ gieo đến ra hoa rộ: Có sự khác nhau giữa các công thức cũng như giữa 2 vụ trồng. Vụ Đông Xuân thời gian từ khi gieo đến khi ra hoa rộ là 46 - 48 ngày và vụ Hè Thu là 38 - 40 ngày, sớm hơn vụ Đông Xuân 8 ngày. Thời gian từ gieo đến kết thúc ra hoa: Tổng thời gian ra hoa của cây lạc phụ thuộc vào các yếu tố như đặc tính của giống, nhóm giống và nhiệt độ lúc lạc ra hoa. Qua số liệu ở bảng 3.7 cho thấy thời gian từ gieo đến kết thúc ra hoa có sự khác nhau ở vụ Đông Xuân, biến động từ 58 - 60 ngày, công thức có thời gian từ gieo đến kết thúc ra hoa dài nhất là công thức V và ĐC2 (60 ngày), ngắn nhất là công thức ĐC1 (57 ngày), tiếp đến là VI (58 ngày). Vụ Hè Thu, thời gian hoàn thành giai đoạn này của các công thức I, II, V và VI đều là 53 ngày, 2 công thức III và IV là 54 ngày, ngắn hơn vụ Đông Xuân từ 4 - 7 ngày. Thời gian từ gieo đến thu hoạch: Tổng thời gian từ gieo đến thu hoạch ở các công thức thí nghiệm không có sự khác biệt lớn giữa các công, 99 - 102 ngày trong vụ Đông Xuân và 95 - 96 ngày trong vụ Hè Thu. Như vậy, qua theo dõi số liệu về tỷ lệ mọc mầm và thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lạc tại các công thức phân bón khác nhau trên đất cát biển và đất xám bạc màu chúng tôi rút ra kết luận là: Sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas có ảnh hưởng đến tỷ lệ mọc mầm nhưng chưa có ảnh hưởng lớn đến thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng và phát triển cũng như tổng thời gian sinh trưởng của cây lạc. 3.2.1.2. Chiều cao thân chính của cây lạc Sự tăng trưởng chiều cao thân chính của cây lạc nhanh hay chậm, mạnh hay yếu thể hiện sức sống và khả năng chống chịu của cây lạc trong điều kiện canh tác khác nhau. Sự tăng trưởng chiều cao của cây lạc phụ thuộc rất nhiề
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_hieu_qua_su_dung_phan_huu_co_voi_che_pham.doc