Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam

Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 244 trang nguyenduy 13/06/2025 250
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam

Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất từ vi nấm biển phân lập tại miền Trung Việt Nam
c thu nhận dưới dạng hợp chất rắn màu tím và có công thức 
phân tử C29H26O4N2 được suy từ phổ ESI-MS (m/z 467,17 [M + H]+) kết hợp với dữ 
liệu NMR. Phổ 1H-NMR của hợp chất này cho thấy sự hiện diện của 2 singlet - OCH3 
tại δH 3,66 (H-7) và 3,64 (H-8) và 2 vòng indole. Phổ 13C-NMR thể hiện hai carbon 
nhóm ketone δC 184,7 (C-1) và 183,9 (C-4), bốn carbon olefinic δC 156,1 (C-2); 129,2 
(C-3); 154,1 (C-5) và 122,8 (C-6), trong đó có hai carbon gắn với oxy. Ở phổ HMBC, 
tín hiệu -OCH3 tại δΗ 3,64 and 3,66 có tương tác mạnh lần lượt với hai carbon olefinic 
tại δC 156,1 và 154,1 (Hình 3.24, Phụ lục 4). Dữ liệu phổ 1H and 13C-NMR của hợp 
chất 2 phù hợp ở từng vị trí với hợp chất asterriquinone C1 thu nhận từ chủng vi nấm 
89 
Aspergillus terreus Thom. [215]. Vì vậy, hợp chất 8 được xác định là asterriquinone 
C1. 
Hình 3.24. Cấu trúc hóa học và các tương tác trên phổ HMBC 
của hợp chất asterriquinone C1 (8) 
Kết luận: Từ dịch chiết lên men chủng vi nấm biển A. flocculosus 01NT.1.1.5 
đã phân lập và xác định được cấu trúc của 8 hợp chất, trong đó có 2 hợp chất mới 
phomaligol A2 (1) và ochraceopone F (7). 
3.4.2. Tách chiết, tinh sạch và xác định cấu trúc các hợp chất từ chủng vi nấm 
Aspergillus sp. 01NT.1.12.3 
Từ cặn chiết ethyl acetate của chủng vi nấm biển Aspergillus sp. 01NT.1.12.3, 
tiến hành phân tách trên sắc ký cột silica gel và tinh chế bằng HPLC thu nhận được 
4 hợp chất 9-12. Sơ đồ phân tách các hợp chất được trình bày ở Hình 3.25. 
Phân đoạn n-hexane–EtOAc (75:25) được tinh chế bằng HPLC (cột YMC-SIL, 
250 mm x 10 mm i.d., 5 μm, tốc độ dòng 1,5 mL/phút; đầu dò RI) sử dụng hệ dung 
môi MeOH–CHCl3-NH4Ac (97:3:1) thu được hợp chất 9 (16,0 mg), 10 (10,7 mg) và 11 
(8,9 mg). 
Phân đoạn n-hexane–EtOAc (70:30) được tinh chế bằng HPLC (cột YMC-SIL, 
250 mm x 10 mm i.d., 5 μm, tốc độ dòng 1,5 mL/phút; đầu dò RI) với hệ dung môi 
MeOH–CHCl3-NH4Ac (97:3:1), sau đó tiếp tục được tinh sạch bằng HPLC trên cột YMC-
Pack-ODS (250 mm x 10 mm i.d., 5 μm), tốc độ dòng 1,5 mL/phút, đầu dò RI, sử 
dụng hệ dung môi MeOH 55% thu được hợp chất 12 (5,5 mg). 
90 
Hình 3.25. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ chủng vi nấm 
Aspergillus sp. 01NT.1.12.3 
3.4.2.1. Hợp chất 9: Dihydroaspyrone 
Hợp chất 9 được thu nhận dưới dạng hợp chất dầu màu vàng và có công thức 
phân tử C9H14O4 được dự đoán từ phổ HR-ESI-MS (m/z 185,0819 [M-H]-). Phổ 1H-
NMR khá ít tín hiệu, cho thấy đây là một chất có cấu trúc đơn giản. Tín hiệu của 2 
nhóm methyl tại δH 1,42 (H-7) và 1,19 (H-10), 1 nhóm methylene tại δH 2,39; 2,40 
(H2-8), và 4 nhóm methine tại δH 6,63 (H-4), 4,15 (H-5), 4,37 (H-6), và 3,97 (H-9). 
Phổ 13C-NMR thể hiện một carbon nhóm ketone δC 165,5 (C-2), hai carbon olefinic 
δC 144,9 (C-4), một carbon bậc bốn δC 128,8 (C-3), hai carbon có gắn với oxy δC 67,4 
(C-5), 66,8 (C-9) (Hình 3.26, Phụ lục 4). Dữ liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất 9 
thể hiện sự tương đồng cao với hợp chất dihydroaspirone thu nhận từ chủng vi nấm 
Aspergillus ochraceus DSM-7428 [216]. Hợp chất 9 được xác định là 
dihydroaspirone. 
CC, silica gel – Gradient n-hexan/EtOAc 
Chủng vi nấm Aspergillus sp. 
01NT.1.12.3 
Cặn chiết EtOAc (20 g/800 g gạo) 
Lên men trên môi trường RYE 
n-hexane–EtOAc 
(75:25) 
n-hexane–EtOAc 
(70:30) 
n-hexane–EtOAc 
(60:40) 
9 
(16,0 mg) 
10 
(10,7 mg) 
12 
(5,5 mg) 
 11 
(8,9 mg) 
n-hexane–EtOAc 
(80:20) 
HPLC 
91 
Hình 3.26. Cấu trúc hóa học và các tương tác trên phổ HMBC 
của hợp chất dihydroaspirone (9) 
3.4.2.2. Hợp chất 10: Aspilactonol F 
Hợp chất 10 được thu nhận dưới dạng hợp chất bột màu trắng và có công thức 
phân tử C9H14O4 được dự đoán từ phổ HR-ESI-MS (m/z 209,0785 [M+Na]+). 
Các tín hiệu proton và carbon olefinic ở trường thấp tại δH 7,27 (H-4), δC 147,4 
(C-4) của phổ 1H và 13C-NMR và tín hiệu carbon ester ở δC 174,2 (C-2) trong phổ 
13C-NMR cho thấy sự hiện diện của vòng lactone không bão hòa (Hình 3.27, Phụ lục 
4). Bên cạnh đó, phổ 1H-NMR cho thấy tín hiệu của 2 nhóm methyl tại δH 1,31 (H-7) 
và 1,25 (H-10), 1 nhóm methylene tại δH 2,52; 2,45 (H-8), và 4 nhóm methine tại δH 
7,27 (H-4), 4,85 (H-5), 4,05 (H-6), 4,08 (H-9). Phổ 13C-NMR còn thể hiện một carbon 
olefinic bậc bốn δC 132,8 (C-3), hai carbon có gắn với oxy δC 67,8 (C-6), 66,2 (C-9). 
Hình 3.27. Cấu trúc hóa học và các tương tác trên phổ HMBC 
của hợp chất aspilactonol F (10) 
Dữ liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất 10 thể hiện sự tương đồng cao với 
hợp chất aspilactonol F thu nhận từ chủng vi nấm Aspergillus sp. 16-02-1 phân lập từ 
trầm tích biển sâu thuộc vùng Tây Nam Thái Bình Dương [217]. Vì vậy, hợp chất 10 
được xác định là aspilactonol F. 
92 
3.4.2.3. Hợp chất 11: 6β,7α,14-trihydroxyconfertifolin (Hợp chất mới) 
Hợp chất 11 được thu nhận dưới dạng hợp chất bột màu trắng và có công thức 
phân tử được dự đoán là C15H22O5 được suy từ phổ HR-ESI-MS (m/z 305,1361 [M 
+ Na]+). 
Phổ 1H-NMR có tín hiệu singlet của hai nhóm methyl ở δH 0,97 (H-13) và 1,40 
(H-15); hai nhóm methylene có gắn với oxy tại δH 4,94; 4,79 (H-11) và 3,94; 3,26 
(H-14); ba nhóm methylene tại δH 1,59; 1,54 (H-1), 1,71; 1,45 (H-2), 1,32; 1,10 (H-
3); ba nhóm methine, trong đó có hai nhóm oxymethine tại δH 3,99 (H-6) và 4,00 (H-
7) và một nhóm methine không gắn với oxy tại δH 1,57 (H-5). Phổ 13C-NMR xuất 
hiện tín hiệu một carbon ester tại δC 173,4 (C-12); hai carbon olefinic bậc bốn tại δC 
122,1 (C-8) và 173,1 (C-9); bốn carbon có gắn với oxy tại δC 70,0 (C-6), 64,1 (C-7), 
68,1 (C-11), 65,6 (C-14) (Hình 3.28, Phụ lục 4). 
Hình 3.28. Cấu trúc hóa học và các tương tác trên phổ HMBC 
của hợp chất 6β,7α,14-trihydroxyconfertifolin (11) 
Phổ HMBC cho thấy các tương tác giữa ba nhóm methine (δH 1,57; 3,99 và 
4,0) với các carbon tương ứng, cụ thể H-5 (δH 1,57) với C-9 (δC 173,1), C-10 (δC 
36,3), H-6 (δH 3,99) với C-5 (δC 48,6), C-7 (δC 64,1), C-8 (δC 122,1) và C-10; H-7 (δH 
4,0) với C-5 và C-6 của vòng sáu. Bên cạnh đó, có một vòng 6 khác cũng được xác 
nhận bởi các tương tác HMBC từ H-5 đến C-1 (δC 37,8), từ H-1 đến C-2 (δC 18,0) và 
C-5, từ H-3 đến C-1 và C-2. Tương tác HMBC từ hai nhóm methyl tại H-13 và H-15 
lần lượt với các carbon C-4, C-5 và C-1, C-9, C-10 và tương tác HMBC của H-11 với 
C-8 và C-9 đã xác định được kết nối giữa ba vòng của khung sesquiterpene (Hình 
3.27). 
93 
Dữ liệu phổ cho thấy cấu trúc của hợp chất 11 gần giống với hợp chất 6β,14-
dihydroxy-7α-methoxyconfertifolin từ chủng vi nấm Aspergillus ochraceus 
Jcma1F17 được phân lập từ mẫu rong biển Coelarthrum sp. thu nhận ở vùng biển 
phía Nam Trung Quốc [218]. Điểm khác biệt giữa hợp chất 11 và 6β,14-dihydroxy-
7α-methoxyconfertifolin là hợp chất 11 có nhóm hydroxyl tại C-7 thay cho nhóm 
methoxy. Vì vậy, hợp chất 11 được xác định là hợp chất mới và được đặt tên là 
6β,7α,14-trihydroxyconfertifolin. 
3.4.2.4. Hợp chất 12: 6β,9α,14-trihydroxycinnamolide (Hợp chất mới) 
Hợp chất 12 được thu nhận dưới dạng hợp chất bột màu trắng và có công thức 
phân tử C15H22O5 được dự đoán từ sự kết hợp số liệu phổ NMR và phổ HR-ESI-MS 
(m/z 281,1390 [M-H]-). Quan sát các phổ NMR của hợp chất 12 cho thấy có sự tương 
tự với hợp chất 11. Sự khác biệt là có sự thay đổi vị trí nhóm hydroxyl tại C-7 ở hợp 
chất 11 trong khi chất 12 là ở C-9. Cụ thể, trên phổ 1H-NMR của hợp chất này thể 
hiện tín hiệu singlet của hai nhóm methyl ở δH 1,15 (H-13) và 1,23 (H-15); hai nhóm 
methylene có gắn với oxy tại δH 4,24; 4,44 (H-11) và 3,42; 4,41 (H-14); ba nhóm 
methylene không gắn với oxy tại δH 1,24; 2,13 (H-1), 1,50; 1,50 (H-2), 1,38; 1,63 (H-
3). Phổ 13C-NMR của hợp chất này cũng tương tự với hợp chất 11 với tín hiệu của 
một carbon ester tại δC 169,6 (C-12); hai carbon olefinic bậc bốn tại δC 139,1 (C-7) 
và 130,1 (C-8); bốn carbon có gắn với oxy tại δC 63,5 (C-6), 77,5 (C-9), 75,0 (C-11), 
68,4 (C-14) (Hình 3.29, Phụ lục 4). 
Hình 3.29. Cấu trúc hóa học và các tương tác trên phổ HMBC 
của hợp chất 6β,9α,14-trihydroxycinnamolide (12) 
94 
Dữ liệu phổ cho thấy cấu trúc của hợp chất 12 gần giống với hợp chất 
pereniporin B được phân lập từ chủng vi nấm Perenniporia medullaepanis Aj 8345 
[219]. Điểm khác biệt giữa hợp chất 12 và pereniporin B là hợp chất 12 có nhóm 
hydroxyl gắn với nhóm methyl tại C-14. Vì vậy, hợp chất 12 được xác định là hợp 
chất mới và được đặt tên là 6β,9α,14-trihydroxycinnamolide. 
Kết luận: Như vậy, từ dịch chiết lên men chủng vi nấm biển Aspergillus sp. 
01NT.1.12.3 đã phân lập và xác định cấu trúc của 4 hợp chất 9-12, trong đó có 2 hợp 
chất mới là 6β,7α,14-trihydroxyconfertifolin (11) và 6β,9α,14-
trihydroxycinnamolide (12). 
3.4.3. Tách chiết, tinh sạch và xác định cấu trúc các hợp chất từ chủng vi nấm 
P. chrysogenum 045-357-2 
Hình 3.30. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ chủng vi nấm P. chrysogenum 045-357-2 
CC, C18 – Gradient MeOH/H2O 
50%-3 
13 
(7,6 mg) 
14 
(17,6 mg) 
Chủng vi nấm 
P. chrysogenum 045-357-2 
Lên men trên môi trường RYE 
Cặn chiết MeOH (8,9 g) 
10% M 20% M 40% M 50% M 
60% M 70% M 80% M 100% M 
70%-1 
HPLC 
Cặn chiết EtOAc (12,5 g/800 g gạo) 
95 
Cặn chiết methanol của chủng vi nấm P. chrysogenum 045-357-2 được phân 
tách trên sắc ký cột gel C18 và tinh chế bằng HPLC thu nhận được 2 hợp chất 13 và 
14. Sơ đồ phân tách các hợp chất được thể hiện ở Hình 3.30. 
Phân đoạn 70% được tiếp tục tinh sạch trên HPLC (cột YMC-Pack-ODS-A, 
250 mm x 4,6 mm i.d., 5 μm, tốc độ dòng 1 mL/phút, đầu dò RI) sử dụng hệ dung 
môi phân tách 63% MeOH trong H2O (v/v) thu được hợp chất 13 (7,6 mg). 
Kết tủa từ phân đoạn 50% được rửa nhiều lần với MeOH và thu được hợp chất 
sạch 14 (17,6 mg). 
3.4.3.1. Hợp chất 13: Andrastin A 
Hợp chất 13 được phân lập dưới dạng chất rắn màu nâu. Công thức phân tử 
của hợp chất này được đề nghị là C28H38O7 qua peak m/z 485,2 [M-H]- ở phổ ESI-
MS. 
Phổ 1H-NMR cho thấy các tín hiệu đặc trưng của khung meroterpenoid bao 
gồm sáu nhóm methyl tại H 1,59 (H-18); 1,15 (H-20); 1,74 (H-21); 1,23 (H-22); 0,94 
(H-24); 0,87 (H-25), một nhóm acetoxy tại H 1,59 (H-18) và một nhóm methoxy tại 
H 3,58 (H-28). Ngoài ra, phổ cũng thể hiện tín hiệu của proton olefinic tại H 5,38 
(H-11). Phổ 13C-NMR cho thấy sự hiện diện của một carbon aldehyde tại C 205,5 
(C-23); một carbon ketone tại C 200,0 (C-17); hai carbon ester tại C 170,8 (C-19) 
và 170,6 (C-26); bốn tín hiệu đặc trưng của carbon mang nối đôi là C 122,0 (C-11); 
135,9 (C-12); 185,0 (C15) và 112,7 (C-16); tín hiệu của carbon acetoxy methyl C 
19,7 (C-27), methyl ester C 50,7 (C-28); hai tín hiệu của nhóm methyl geminal C 
25,7 (C-24) và 20,1 (C-25), hai tín hiệu methyl vinyl C 5,1 (C-18) và 18,5 (C-21) và 
hai nhóm methyl gắn trên carbon bậc bốn C 14,6 (C-20) và 18,4 (C-22) (Hình 3.31, 
Phụ lục 4). 
Phổ HMBC cho thấy mối tương quan từ proton đến các carbon như sau: H-1 
đến C-5, C-9, C-23; H-3 đến C-1, C-4 ; H-5 đến C-4, C-6, C-7, C-10, C-23, C-24 và 
C-25; H-7 đến C-6, C-8, C-9 và C-14; H-9 đến C-8, C-10, C-11, C-12 và C-23; H-11 
đến C-8, C-9 và C-13 điều này chứng minh cho sự có mặt của các vòng A, B, C của 
khung meroterpenoid. Ngoài ra, phổ còn cho thấy sự xuất hiện của nhóm –CHO qua 
96 
các tương quan của H-1, H-5, H-9 đến C-23. Hình 3.31 thể hiện một số tương quan 
từ proton đến các carbon đặc trưng. 
Hình 3.31. Cấu trúc hóa học và các tương tác trên phổ HMBC 
của hợp chất andrastin A (13) 
Các số liệu phổ của hợp chất 13 được so sánh với số liệu phổ của hợp chất 
andrastin A từ chủng vi nấm Penicillium sp. FO-3929 [220] cho thấy có sự trùng 
khớp nhau, vì vậy hợp chất 13 được xác định là andrastin A. 
3.4.3.2. Hợp chất 14: Citreohybridonol 
Hợp chất 14 được phân lập dưới dạng chất rắn màu trắng. Công thức phân tử 
của hợp chất 14 được đề nghị là C28H36O8 qua peak m/z 499,23 [M-H]- ở phổ ESI-
MS. Phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất 14 cũng thể hiện những tín hiệu đặc trưng của 
khung meroterpenoid và cũng cho thấy có nhiều tín hiệu tương đồng với phổ của hợp 
chất 13. Ngoại trừ sự biến mất của nhóm –CHO và thay vào đó là nhóm ester vòng 
B. Sự xuất hiện của ester vòng được thể hiện bằng mối tương quan trên phổ HMBC 
(Hình 3.32, Phụ lục 4). 
Hình 3.32. Cấu trúc hóa học và các tương tác trên phổ HMBC 
của hợp chất citreohybridonol (14) 
97 
Số liệu phổ của hợp chất 14 được so sánh với số liệu phổ của hợp chất 
citrohybridonol từ chủng vi nấm Penicillium citreo – viride B. IFO 4692 [221] thấy 
có sự trùng hợp. Vì vậy hợp chất 14 được xác định là citreohybridonol. 
Kết luận: Như vậy, từ dịch chiết lên men chủng vi nấm biển P. chrysogenum 
045-357-2 đã phân lập được hai hợp chất andrastin A và citreohybridonol. 
3.5. Xác định hoạt tính sinh học của 14 hợp chất chuyển hóa thứ cấp từ 3 chủng vi 
nấm biển tuyển chọn 
3.5.1. Xác định hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 
Kết quả cho thấy 14 hợp chất thu nhận thể hiện hoạt tính kháng sinh với hầu 
hết các chủng VSV kiểm định (Bảng 3.7). Trong đó, hợp chất mới ochraceopone F 
(7) phân lập từ chủng vi nấm A. flocculosus 01NT.1.1.5 thể hiện hoạt tính kháng hiệu 
quả nhất đối với các chủng vi khuẩn Gram dương, Gram âm và cả chủng nấm men C. 
albicans với giá trị MIC từ 8-32 µg/mL. Bốn hợp chất phomaligol A2 (1), 
wasabidienone E (2), aspertetranone D (3) và mactanamide (4) có khả năng ức chế 
sự phát triển của các chủng VSV kiểm định với giá trị MIC 16-128 µg/mL. Riêng 3 
hợp chất cycloechinulin (5), asteltoxin (6) và asterriquinone C1 (8) không có khả 
năng kháng hoặc kháng yếu đối với 2 chủng vi khuẩn S. aureus và E. coli. 
Nghiên cứu cũng cho thấy 4 hợp chất dihydroaspyrone (9), aspilactonol F (10), 
6β,7α,14-trihydroxyconfertifolin (11) và 6β,9α,14-trihydroxycinnamolide (12) thu 
nhận từ chủng Aspergillus sp. 01NT.1.12.3 đều có hoạt tính kháng 6 chủng VSV kiểm 
định với giá trị MIC 16-32 µg/mL. Trong số 2 hợp chất thu nhận từ chủng P. 
chrysogenum 045-357-2, hợp chất citreohybridonol (14) thể hiện hoạt tính kháng các 
chủng B. cereus, S. aureus và S. faecalis mạnh hơn so với hợp chất andrastin A (13), 
MIC 16-32 µg/mL. Kết quả ở Bảng 3.7 cho thấy cả 14 hợp chất thử nghiệm đều kháng 
lại C. albicans (MIC, 16-64 µg/mL), hiệu quả hơn so với 2 kháng sinh được sử dụng 
làm đối chứng dương là amoxicillin và cefotaxime.
98 
Bảng 3.7. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các hợp chất 1-14 
STT Tên hợp chất 
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định (MIC, µg/mL) 
Vi khuẩn Gram (+) Vi khuẩn Gram (-) Nấm men 
B. cereus 
ATCC 11778 
S. faecalis 
ATCC 19433 
S. aureus 
ATCC 25923 
E. coli 
ATCC 25922 
P. aeruginosa 
ATCC 27853 
C. albicans 
ATCC 10231 
 Hợp chất từ chủng A. flocculosus 01NT.1.1.5 
1 Phomaligol A2 (1) 128 32 128 64 16 16 
2 Wasabidienone E (2) 128 32 64 64 16 16 
3 Aspertetranone D (3) 64 32 64 64 16 16 
4 Mactanamide (4) 64 32 64 128 16 32 
5 Cycloechinulin (5) 64 64 > 256 128 64 64 
6 Asteltoxin (6) 64 64 > 256 128 64 64 
7 Ochraceopone F (7) 8 8 8 32 16 16 
8 Asterriquinone C1 (8) 32 32 > 256 > 256 32 64 
 Hợp chất từ chủng Aspergillus sp. 01NT.1.12.3 
9 Dihydroaspyrone (9) 16 32 32 32 32 32 
10 Aspilactonol F (10) 16 32 32 32 32 32 
11 6β,7α,14-
trihydroxyconfertifolin (11) 
32 32 32 32 32 32 
12 6β,9α,14-
trihydroxycinnamolide (12) 
32 32 32 32 32 32 
 Hợp chất từ chủng P. chrysogenum 045-357-2 
13 Andrastin A (13) 128 128 64 32 16 32 
14 Citreohybridonol (14) 32 64 16 32 16 32 
 Đối chứng dương 
15 Amoxicillin 256 256 0,25 8 64 > 256 
16 Cefotaxime 128 16 2 0,125 8 > 256 
99 
 Bảng 3.8. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất 1-14 
STT 
Tên hợp chất 
Hoạt tính ức chế sự phát triển tế bào ung thư của các hợp chất ở nồng độ 30 µg/mL (%) 
HCT-15 NUGC-3 NCI-H23 ACHN PC-3 MDA-MB-231 
 Hợp chất từ chủng A. flocculosus 01NT.1.1.5 
1 Phomaligol A2 (1) 26,45 ± 2,14 19,77 ± 7,70 28,55 ± 5,74 19,62 ± 1,92 26,94 ± 3,78 19,74 ± 4,26 
2 Wasabidienone E (2) 21,71 ± 3,44 17,91 ± 8,65 22,02 ± 2,12 21,05 ± 6,85 23,22 ± 0,45 23,68 ± 1,77 
3 Aspertetranone D (3) 19,17 ± 2,64 25,82 ± 9,86 23,03 ± 6,92 20,20 ± 6,76 25,89 ± 5,18 37,16 ± 1,37 
4 Mactanamide (4) 22,76 ± 2,09 19,14 ± 7,19 20,78 ± 3,51 22,22 ± 2,62 19,51 ± 0,28 16,51 ± 2,71 
5 Cycloechinulin (5) 28,47 ± 2,49 24,60 ± 7,79 29,12 ± 5,27 25,33 ± 3,31 22,97 ± 3,72 26,66 ± 6,74 
6 Asteltoxin (6) 16,19 ± 1,58 14,57 ± 6,32 19,45 ± 3,78 17,02 ± 2,15 18,59 ± 3,02 15,33 ± 2,19 
7 Ochraceopone F (7) 19,32 ± 3,59 16,97 ± 6,92 21,03 ± 4,25 19,78 ± 5,21 20,67 ± 2,45 17,56 ± 3,22 
8 Asterriquinone C1 (8) 81,58 ± 2,49 77,36 ± 5,52 83,58 ± 2,35 80,3 ± 3,32 88,07 ± 3,24 92,51 ± 2,08 
 Hợp chất từ chủng Aspergillus sp. 01NT.1.12.3 
9 Dihydroaspyrone (9) - - - - - - 
10 Aspilactonol F (10) - - 12,25 ± 2,56 - 9,41 ± 3,42 8,62 ± 2,37 
11 6β,7α,14-
trihydroxyconfertifolin (11) 
- - - - - - 
12 6β,9α,14-
trihydroxycinnamolide (12) 
- - - - - - 
 Hợp chất từ chủng P. chrysogenum 045-357-2 
13 Andrastin A (13) 33,25 ± 2,67 29,86 ± 3,92 34,55 ± 4,01 26,74 ± 2,15 39,54 ± 3,08 22,36 ± 1,78 
14 Citreohybridonol (14) 36,72 ± 3,05 35,19 ± 4,06 32,15 ± 3,78 34,22 ± 3,03 40,25 ± 2,97 38,65 ± 2,31 
 Đối chứng dương 
 Adriamycin (0,3 µg/mL) 80,07 ± 6,96 78,01 ± 6,00 80,52 ± 2,58 79,58 ± 6,60 84,22 ± 1,03 81,79 ± 4,86 
 “-”: Không có hoạt tính 
100 
3.5.2. Xác định hoạt tính gây độc tế bào 
Các hợp chất thu nhận được đánh giá hoạt tính gây độc trên các dòng tế bào 
ung thư gồm HCT-15, NUGC-3, NCI-H23, ACHN, PC-3 và MDA-MB-231 theo 
phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro ở nồng độ 30 µg/mL (Bảng 3.8). 
Adriamycin (0,3 µg/mL) được sử dụng làm đối chứng dương. Trong số 8 hợp chất 
thu nhận từ chủng vi nấm A. flocculosus 01NT.1.1.5 chỉ có hợp chất asterriquinone 
C1 (8) thể hiện khả năng ức chế hiệu quả đối với cả 6 dòng tế bào thử nghiệm. Các 
hợp chất phân lập từ 2 chủng Aspergillus sp. 01NT.1.12.3 và P. chrysogenum 045-
357-2 đều không có khả năng ức chế hoặc ức chế yếu đến sự phát triển của các dòng 
tế bào thử nghiệm. 
Hợp chất asterriquinone C1 (8) thể hiện hoạt tính ức chế >50% sự phát triển 
tế bào ung thư HCT-15, NUGC-3, NCI-H23, ACHN, PC-3 và MDA-MB-231 nên 
được tiếp tục thí nghiệm ở các nồng độ khác nhau để xác định giá trị IC50. Kết quả 
cho thấy hợp chất 8 có khả năng ức chế các dòng tế bào ung thư thử nghiệm với giá 
trị IC50 30-40 µM (Bảng 3.9). 
Bảng 3.9. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của hợp chất asterriquinone C1 (8) 
Dòng tế bào IC50 (µM) 
HCT-15 36,52 ± 2,57 
NUGC-3 40,05 ± 4,02 
NCI-H23 33,28 ± 2,96 
ACHN 35,82 ± 3,51 
PC-3 32,94 ± 3,05 
MDA-MB-231 30,50 ± 2,36 
3.5.3. Xác định hoạt tính chống oxy hóa 
Các hợp chất thu nhận được đánh giá hoạt tính chống oxy hóa dựa trên khả 
năng bắt gốc tự do DPPH và ABTS. Kết quả ở Bảng 3.10 cho thấy các hợp chất thử 
101 
nghiệm có khả năng khử gốc tự do ABTS hiệu quả hơn so với gốc tự do DPPH. 
Nghiên cứu cho thấy trong số 8 hợp chất thu nhận từ chủng vi nấm A. flocculosus 
01NT.1.1.5, có 7 hợp chất thể hiện hoạt tính chống oxy hóa, riêng hợp chất 
asterriquinone C1 (8) không có khả năng bắt gốc tự do DPPH và ABTS. Hợp chất 
mactanamide (4) và wasabidienone E (2) có khả năng bắt gốc tự do ABTS hiệu quả 
nhất với giá trị EC50 lần lượt 1,72 và 12,03 µg/mL. 
Bảng 3.10. Hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất 1-14 
STT Tên hợp chất 
EC50 (µg/mL) 
DPPH ABTS 
 Hợp chất từ chủng A. flocculosus 01NT.1.1.5 
1 Phomaligol A2 (1) 441,02 ± 3,79 119,33 ± 1,51 
2 Wasabidienone E (2) 251,52 ± 16,20 12,03 ± 0,02 
3 Aspertetranone D (3) 251,87 ± 0,67 67,81 ± 0,68 
4 Mactanamide (4) 85,47 ± 0,64 1,72 ± 0,01 
5 Cycloechinulin (5) 190,19 ± 1,64 73,48 ± 1,25 
6 Asteltoxin (6) 212,20 ± 0,97 90,24 ± 0,29 
7 Ochraceopone F (7) 324,39 ± 0,84 117,84 ± 0,49 
8 Asterriquinone C1 (8) - - 
 Hợp chất từ chủng Aspergillus sp. 01NT.1.12.3 
9 Dihydroaspyrone (9) - - 
10 Aspilactonol F (10) - - 
11 6β,7α,14-
trihydroxyconfertifolin (11) 
- - 
12 6β,9α,14-
trihydroxycinnamolide (12) 
- - 
 Hợp chất từ chủng P. chrysogenum 045-357-2 
13 Andrastin A (13) 100,01 ± 1,29 6,86

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_hoa_hoc_va_hoat_tinh_sinh_hoc_cua_mot_so.pdf
  • pdfĐóng góp mới.pdf
  • pdfTÓM TẮT LUẬN ÁN NCS-TRINH-K2015-11.2019.pdf
  • pdfTÓM TẮT LUẬN ÁN NCS-TRINH-K2015-Tieng Anh-11.2019.pdf
  • pdfTrích yếu luận án.pdf