Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long

E. dimocarpi trên nhãn. 71 - Thời gian: Từ tháng 2-12 năm 2011 đến tháng 1-6 năm 2012 - Địa điểm: Xã Nhị Quí, xã Hiệp Đức và xã Tân Phong, huyện Cai Lậy (Tiền Giang). - Phương pháp: Thí nghiêṃ được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiêṃ thức (Bảng 3.23) (các loại thuốc BVTV được chọn làm thí nghiệm là các thuốc sinh học, thuộc nhóm độc III, các hoạt chất này có khả năng diệt nhện) và 6 lần lăp̣ laị, mỗi lần lặp lại là 2 cây nhãn (vườn nhãn TDB 5 năm tuổi bị nhiễm CR 60% với mật số NLN trung bình >10 con/lá chét) (TCN 522-2002). Bảng 3.23: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả diệt NLN của các loại thuốc BVTV sinh học ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012 Stt Nghiệm thức (Hoạt chất) Nồng độ (%) Liều lượng (ml/cây) 1 Abamectin+Petroleum oil (Visober 88.3EC) 0,5 10 2 Emamectin benzoate (Prodife's 6WDG) 0,075 1,5 3 Karanjin (Takare 2EC) 0,2 4,0 4 Abamectin (Brightin 1.8EC) 0,125 2,5 5 Đối chứng (phun nước) - - Ghi chú: Lượng nước sử dụng 2 lít nước/cây. - Thời điểm theo dõi: Trước khi xử lý thuốc và 3, 7, 10 và 14 ngày sau xử lý thuốc - Chỉ tiêu theo dõi: + Mật số NLN trên lá chét (trên mỗi cây chọn 4 hướng, mỗi hướng là 1 cành cấp 3, 1 cành lấy 10 lá chét) (lá chét thành thục chưa hoàn chỉnh) + Hiệu lực của thuốc với NLN được tính theo công thức của Henderson- Tilton (1955) 3.4.5.3. Biện pháp hóa học - Mục tiêu: Xác định được các loại thuốc BVTV hóa học ít độc có khả năng diệt hiệu quả NLN E. dimocarpi trên nhãn. - Thời gian: Từ tháng 2-12 năm 2011 đến tháng 1-6 năm 2012 - Địa điểm: Xã Nhị Quí, xã Hiệp Đức và xã Tân Phong, huyện Cai Lậy (Tiền Giang). - Phương pháp: Thí nghiêṃ được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 13 nghiêṃ thức (Bảng 3.24) (các loại thuốc BVTV được chọn làm thí nghiệm là các thuốc hóa học ít độc thuộc nhóm độc III, các hoạt chất này có khả năng diệt nhện) và 3 lần lăp̣ laị , mỗi lần lặp lại là 2 cây nhãn (vườn nhãn TDB 5 năm tuổi bị nhiễm CR (60%) và mật số NLN trung bình >10 con/lá chét). Tiến hành phun thuốc BVTV lên toàn bộ cây nhãn, đảm bảo thuốc BVTV ướt đều ở 2 mặt lá nhãn (TCN 522-2002). 72 Bảng 3.24: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả diệt NLN của các loại thuốc BVTV hóa học tại điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012 Stt Nghiệm thức (Hoạt chất) Nồng độ (%) Liều lượng (g/ml/cây) 1 Pyridaben (Alfamite 15EC) 0,14 2,8 2 Pyridaben (Alfamite 15EC) 0,18 3,6 3 Diafenthiuron (Pegasus 500SC) 0,05 1,0 4 Diafenthiuron (Pegasus 500SC) 0,1 2,0 5 Sulfur (Sulox 80WP) 0,3 6,0 6 Sulfur (Sulox 80WP) 0,5 10 7 Propargite (Saromite 57EC) 0,07 1,4 8 Propargite (Saromite 57EC) 0,1 2,0 9 Abamectin+Chlorantraniliprole (Voliam Targo 063SC) 0,06 1,2 10 Abamectin+Chlorantraniliprole (Voliam Targo 063SC) 0,12 2,4 11 Chlorantraniliprole+Thiamethoxam (Virtako 40WG) 0,006 0,12 12 Chlorantraniliprole+Thiamethoxam (Virtako 40WG) 0,012 0,24 13 Đối chứng (phun nước) - Ghi chú: Lượng nước sử dụng 2 lít nước/cây. - Thời điểm theo dõi: Trước khi xử lý thuốc và 1, 3, 7 và 10 ngày sau xử lý thuốc - Chỉ tiêu theo dõi: + Mật số NLN trên lá chét (trên mỗi cây chọn 4 hướng, mỗi hướng là 1 cành cấp 3, 1 cành lấy 10 lá chét) (lá chét thành thục chưa hoàn chỉnh) + Hiệu lực của thuốc BVTV với NLN ở 1, 3, 7 và 10 ngày sau xử lý được tính theo công thức của Henderson-Tilton (1955). 3.4.5.4. Xây dựng quy trình và mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh Chổi Rồng trên nhãn - Mục tiêu: Từ kết quả của các nội dung trên, rút ra các nghiệm thức hiệu quả nhất của mỗi nội dung để tiến hành tổng hợp và xây dựng một quy trình với 3 mô hình quản lý hiệu quả bệnh CR trên cây nhãn nhằm giúp nông dân học tập, áp dụng vào sản xuất. - Thời gian: Từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014 - Địa điểm: Mô hình được thực hiện tại xã Dưỡng Điềm, huyện Châu Thành (Tiền Giang); xã Hiệp Đức, huyện Cai Lậy (Tiền Giang); xã Hòa Khánh, huyện Cái Bè (Tiền Giang). a. Xây dựng quy trình quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng trên nhãn Từ kết quả đạt được của các thí nghiệm trên tiến hành xây dựng quy trình quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh Chổi Rồng trên nhãn (Phụ lục 1). b. Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng trên nhãn (i) Mô hình 1: Xã Dƣỡng Điềm của huyện Châu Thành (Tiền Giang) - Diện tích: 5.000 m2 73 - Phương pháp: Mô hình được bố trí trên vườn nhãn TDB 10 năm tuổi, nhiễm bệnh CR 80% với diện tích 5.000 m2 được chia làm 2 lô, mỗi lô 2.500 m 2 . Lô thí nghiệm áp dụng biện pháp quản lý bệnh CR theo quy trình quản lý bệnh, còn lô đối chứng được thực hiện theo nông dân. Lô thí nghiệm: - Sử dụng phân bón: Liều lượng phân được chọn ở nghiệm thức 2 của mục 3.4.5.5. nhưng tăng thêm gấp 2 lần do cây nhãn ở mô hình là 10 năm tuổi + Phân vô cơ: Liều lượng là (960 g N-480 g P2O5-960 g K2O)/cây, được bón bằng 2 kg urê-3,2 kg lân Long Thành và 1,6 kg kali/cây. Số lần bón phân: (1) Sau khi thu hoạch bón 50% N + 60% P2O5 + 10% K2O, (2) Trước khi xử lý cho cây ra hoa bón 40% P2O5 + 15% K2O, (3) Phát hoa dài 5-10 cm bón 10% N + 15% K2O, (4) Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 20% N + 20% K2O, (5) Đường kính trái = 1,0 cm bón 20% N + 20% K2O, và (6) Trước khi thu hoạch 1 tháng bón 20% K2O. + Phân hữu cơ: Loại phân và liều lượng là HVP (10 kg/cây); Số lần bón phân: (1) Sau khi thu hoạch bón 50% liều lượng, (2) Phát hoa dài 5-10 cm bón 25% liều lượng, (3) Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 25% liều lượng. + Phun phân bón qua lá: Sau khi khoanh vỏ khoảng 4-7 ngày, để thúc đẩy lá mau thuần thục và sớm trổ, trong giai đoạn từ khi trái non cho đến trước lúc thu hoạch, để bổ sung thêm dinh dưỡng và sử dụng phân bón qua lá Trafos K (25 g/10 lít nước). - Sử dụng thuốc BVTV: Sử dụng luân phiên các loại thuốc BVTV Pyridaben (Alfamite 15EC), Fenpyroximate (Ortus 5SC), dịch trích củ hành 0,1%. Số lần phun thuốc: (1) Sau khi cắt tỉa cành, (2) Cơi đọt non 1 vừa nhú, (3) Cơi đọt non 2 vừa nhú, (4) Sau lần 3 là 7 ngày và (5) Hoa vừa nhú. Lô đối chứng (canh tác theo nông dân) - Sử dụng phân vô cơ: Liều lượng là 1040 g N-860 g P2O5-300 g K2O/cây và 1 kg urê-1 kg DAP-2 kg NPK: 20-20-15/cây, thực hiện 4 lần bón phân. - Sử dụng thuốc BVTV: Fipronil (Regent 0.3GR). Số lần phun: (1) Sau khi cắt tỉa cành, (2) Cơi đọt non 1 dài khoảng 2 cm, (3) Cơi đọt non 2 dài khoảng 2 cm, (4) Sau lần 3 là 1 tuần, (5) Sau lần 4 là 1 tuần (6) Khi cây ra hoa hoàn chỉnh và (7) Sau lần 2 là 1 tuần). - Thời gian theo dõi: Sau khi cắt tỉa cành định kỳ 2 tuần/lần - Chỉ tiêu theo dõi: + Mật số NLN: trên mỗi cây chọn 4 hướng, 1 cành cấp 3/hướng, 10 lá chét/cành. Dùng kính lúp đếm và ghi nhận mật số NLN. 74 + Tỷ lệ nhiễm CR (%): Trên mỗi cây theo dõi 4 hướng, mỗi hướng chọn 1 cành cấp 3, đếm số chồi nhiễm trên tổng số chồi khảo sát tại mỗi hướng ở các ngày lấy chỉ tiêu, với: Tỷ lệ nhiễm (%) = (tổng số chồi nhiễm CR/tổng số chồi khảo sát) x 100. + Các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất Năng suất lý thuyết (ha) = trung bình số trái/chùm trái x trung bình số chùm trái/cây x 200 cây Mỗi vườn chọn 5 cây tiến hành đếm tổng số chùm trái trên toàn cây, sau đó đếm số trái của 10 chùm/cây. (ii) Mô hình 2: Xã Hiệp Đức của huyện Cai Lậy (Tiền Giang) - Diện tích: 4.000 m2 - Phương pháp: Mô hình được bố trí trên vườn nhãn TDB 15 năm tuổi, nhiễm bệnh CR 100% với diện tích 4.000 m2 được chia làm 2 lô, mỗi lô 2.000 m 2 . Lô thí nghiệm áp dụng biện pháp quản lý bệnh CR theo quy trình quản lý bệnh, còn lô đối chứng được thực hiện theo nông dân. Lô thí nghiệm: Áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh CR được thực hiện như sau: Cây nhãn sau khi thu hoạch trái, tiến hành cắt tỉa cành ở khoảng cách 40 cm tính từ đầu cành, việc cắt tỉa được thực hiện trên toàn cây, sau đó thu gom các cành bệnh đem tiêu hủy. - Sử dụng phân bón: Liều lượng phân được chọn ở nghiệm thức 2 của mục 3.4.5.5 nhưng tăng thêm gấp 3 lần do cây nhãn ở mô hình 15 năm tuổi. Phân vô cơ: liều lượng là 1440 g N-720 g P2O5-1440 g K2O/cây, được bón bằng 3,1 kg urê-4,8 kg lân Long Thành-2,4 kg kali/cây; Phân hữu cơ: HVP (10 kg/cây). Số lần bón phân được thực hiện tương tự ở mô hình 1 - Sử dụng thuốc BVTV: Sử dụng luân phiên các loại thuốc Fenpyroximate (Ortus 5SC), Pyridaben (Alfamite 15EC) và dịch trích củ hành 0,1%. Số lần phun thuốc BVTV là 5 lần tương tự mô hình 1. Lô đối chứng (thực hiện theo nông dân) - Sử dụng phân bón: Phân vô cơ: liều lượng là 840 g N-660 g P2O5-150 g K2O)/cây, được bón bằng 1,8 kg urê-4,4 kg lân Long Thành-0,25 kg kali/cây. Số lần bón phân: (1) Sau khi thu hoạch bón 50% liều lượng, (2) Cụm hoa dài 5-10 cm bón 25% liều lượng, (3) Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 25% liều lượng. - Sử dụng thuốc BVTV: Cypermethrin (Secsaigon 5EC), (Lambda- cyhalothrin (Karate 2.5EC). Số lần phun thuốc BVTV là 4 lần: (1) Sau khi cắt tỉa cành, (2) Chồi non cơi đọt 1 dài khoảng 3 cm, (3) Chồi non cơi đọt 2 dài khoảng 3 cm, (4) Khi hoa vừa nhú. + Chỉ tiêu theo dõi: Tương tự mô hình 1 75 (iii) Mô hình 3: Xã Hòa Khánh của huyện Cái Bè (Tiền Giang) - Diện tích: 5.000 m2 - Phương pháp: Mô hình được bố trí trên vườn nhãn TDB 15 năm tuổi, nhiễm bệnh CR 100% với diện tích 5.000 m2 được chia làm 2 lô, mỗi lô 2.500 m 2 . Lô thí nghiệm áp dụng biện pháp quản lý bệnh CR theo quy trình quản lý bệnh, còn lô đối chứng được thực hiện theo nông dân. Lô thí nghiệm: Áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh CR được thực hiện như sau: Cây nhãn sau khi thu hoạch trái, tiến hành cắt tỉa cành ở khoảng cách 40 cm tính từ đầu cành, việc cắt tỉa được thực hiện trên toàn cây, sau đó thu gom các cành bệnh đem tiêu hủy. - Sử dụng phân bón: Liều lượng phân được chọn ở nghiệm thức 2 của mục 3.4.5.5 nhưng tăng thêm gấp 3 lần do cây nhãn ở mô hình 15 năm tuổi. Phân vô cơ: liều lượng là 1440 g N-720 g P2O5-1440 g K2O/cây, được bón bằng 3,1 kg urê-4,8 kg lân Long Thành-2,4 kg kali/cây; Phân hữu cơ: HVP (10 kg/cây). Số lần bón phân được thực hiện tương tự ở mô hình 1 - Sử dụng thuốc BVTV: Sử dụng luân phiên các loại thuốc Fenpyroximate (Ortus 5SC), Pyridaben (Alfamite 15EC) và dịch trích củ hành 0,1%. Số lần phun thuốc BVTV là 5 lần tương tự mô hình 1. Lô đối chứng (thực hiện theo nông dân) - Sử dụng phân bón: Phân vô cơ: liều lượng là 560 g N-560 g P2O5-380 g K2O/cây, được bón bằng 1 kg 16-16-8 và 2 kg 20-20-15/cây. Số lần bón phân là 3 lần: (1) Sau khi thu hoạch bón 50% liều lượng, (2) Cụm hoa dài 5-10 cm bón 25% liều lượng và (3) Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 25% liều lượng. - Sử dụng thuốc BVTV: Fenpyroximate (Ortus 5SC). Số lần phun thuốc BVTV là 3 lần (Lần 1: Chồi non cơi đọt 1 dài khoảng 3 cm; Lần 2: Chồi non cơi đọt 2 dài khoảng 3 cm; Lần 3: Khi hoa vừa nhú). + Chỉ tiêu theo dõi: Tương tự mô hình 1. Bảng 3.25: Các biện pháp áp dụng trên lô mô hình và lô đối chứng tại 3 mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn tại Tiền Giang, 2012-2014 Nội dung Lô Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Diện tích TN 2.500 m2 2.000 m2 2.500 m2 ĐC 2.500 m2 2.000 m2 2.500 m2 Tuổi vườn TN 10 năm 15 năm 15 năm ĐC 10 năm 15 năm 15 năm Cắt tỉa cành TN 35 cm 40 cm 40 cm ĐC Không cắt tỉa Không cắt tỉa Không cắt tỉa Phân vô cơ TN 960gN-480gP2O5- 960gK2O/cây 1440gN-720gP2O5 - 1440gK2O/cây 1440gN-720gP2O5- 1440gK2O/cây ĐC 1040gN-860gP2O5- 300g/cây 840gN-660gP2O5- 150gK2O)/cây 560gN-560gP2O5- 380gK2O/cây Số lần bón TN 6 lần 6 lần 6 lần 76 phân vô cơ ĐC 4 lần 3 lần 3 lần Phân hữu cơ (HVP) TN 10 kg/cây 10 kg/cây 10 kg/cây ĐC - - - Số lần bón phân hữu cơ TN 3 lần 3 lần 3 lần ĐC - - - Phun phân bón qua lá TN 3 lần 3 lần 3 lần ĐC - - - Thuốc BVTV TN Alfamite 15EC, Ortus 5SC, dịch trích củ hành 0,1% Ortus 5SC, Alfamite 15EC, dịch trích củ hành 0,1% Ortus 5SC, Alfamite 15EC, dịch trích củ hành 0,1% ĐC Regent 0.3GR Secsaigon 5EC, Karate 2.5EC Ortus 5SC Số lần phun thuốc BVTV TN 5 lần 5 lần 5 lần ĐC 7 lần 4 lần 3 lần Ghi chú: TN: Thí nghiệm; ĐC: Đối chứng. 3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu - Số liệu về hình thái, sinh học NLN được tính trung bình với độ lệch chuẩn qua sử dụng phần mềm Microsoft Excel. - Số liệu về sự phân bố, ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự gia tăng quần thể của NLN, đánh giá khả năng nhiễm bệnh CR của các giống nhãn, ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng IAA đến bệnh CR và quản lý NLN trên cây nhãn được tổng hợp bằng chương trình Microsoft Office Excel và xử lý bằng phần mềm thống kê MSTATC. Phân tích phương sai (ANOVA) để đánh giá sự khác biệt giữa các nghiệm thức, so sánh các giá trị trung bình bằng phép thử Duncan (Duncan Multiple Range Test), LSD (Least Significant Difference). + Số liệu về mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn TDB được xử lý bằng chương trình Microsoft Office Excel và phân tích thống kê qua phép thử T- test. 77 Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Hiện trạng bệnh Chổi Rồng trên nhãn Tiêu da bò tại Tiền Giang và Vĩnh Long - Tỷ lệ vƣờn nhiễm Chổi Rồng ở 2 tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long qua điều tra Bảng 4.1: Tỷ lệ (%) vườn nhãn nhiễm bệnh CR của diện tích điều tra được tại các tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 Địa điểm Số hộ Diện tích (m 2 ) Tỷ lệ vườn nhiễm CR (%) Châu Thành-Tiền Giang 30 115.600 60,0 Cai Lậy-Tiền Giang 30 139.000 73,3 Cái Bè-Tiền Giang 30 157.500 100,0 Long Hồ-Vĩnh Long 30 141.700 100,0 Măng Thít-Vĩnh Long 30 132.600 93,3 Tổng 150 686.400 Trong 150 hộ điều tra tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long với tổng diện tích nhãn là 686.400 m 2, kết quả cho thấy huyện Cái Bè (Tiền Giang) và huyện Long Hồ (Vĩnh Long) có tỷ lệ vườn nhiễm bệnh CR nhiều nhất đạt 100%, kế đến là huyện Măng Thít (Vĩnh Long) có 93,3% số vườn nhiễm bệnh; còn tại huyện Châu Thành và Cai Lậy của tỉnh Tiền Giang có tỷ lệ vườn nhãn nhiễm bệnh lần lượt là 60,0% và 73,3%. Điều này cho thấy bệnh CR đã lan rộng và gây hại nghiêm trọng đến sản xuất nhãn ở tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, tuy nhiên mức độ nhiễm bệnh có khác nhau giữa các địa phương. - Giống nhãn trồng và phƣơng pháp nhân giống Trong tổng số 150 hộ điều tra thì có tới 138 hộ trồng giống nhãn TDB, chiếm 92%, chỉ có 12 hộ trồng những giống nhãn khác như giống nhãn Xuồng cơm vàng, nhãn Giồng, nhãn Edor chiếm 8%. Do nhà vườn trồng gần như độc nhất một giống nhãn TDB nên áp lực bệnh CR rất cao. Có 100% số hộ điều tra nhân giống bằng chiết cành để giúp cây ra hoa tạo quả nhanh, năng suất cao, phẩm chất tốt. - Loại hình canh tác Đa số các vườn nhãn điều tra tại Tiền Giang và Vĩnh Long có loại hình canh tác là trồng xen canh chiếm 62% và có tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên vườn là 65,3%, cao hơn số vườn có loại hình canh tác độc canh (38%) với tỷ lệ nhiễm CR trên vườn là 34,6% (Bảng 4.2). Trong canh tác xen canh cây nhãn thường được trồng không có hàng lối và xen nhiều loại cây trồng khác như cây có múi, chôm chôm, sầu riêng, mít và một số cây trồng khác, nên việc quản lý vườn ít được chú trọng và gặp khó khăn trong việc quản lý bệnh, cây không được cắt tỉa sau thu hoạch, không phun thuốc BVTV đúng lúc,... Vì vậy tỷ lệ 78 nhiễm bệnh cao và năng suất thấp dẫn đến thu nhập thấp nên nhà vườn thường không đầu tư đúng mức vào vườn nhãn. Ngoài ra, một số loại cây trồng xen còn là ký chủ của NLN, môi giới truyền bệnh CR, nên làm tăng tỷ lệ bệnh CR ở các vườn trồng xen. Trong khi các vườn trồng độc canh có tiến bộ hơn trong việc thiết kế hàng trồng và được đầu tư chăm sóc tốt hơn, ngoài ra việc phun thuốc BVTV trừ NLN cũng dễ dàng hơn nên tỷ lệ nhiễm bệnh/vườn nhãn độc canh thấp hơn trên vườn nhãn xen canh. Bảng 4.2: Tỷ lệ (%) loại hình canh tác theo số hộ điều tra tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 Loại hình canh tác Số hộ điều tra Tỷ lệ (%) Tỷ lệ nhiễm bệnh/vườn (%) Xen canh 93 62,0 65,3 Độc canh 57 38,0 34,6 Tổng cộng 150 100,0 - Hiểu biết của chủ vƣờn về bệnh Chổi Rồng gây hại nhãn Hình 4.1: Tỷ lệ (%) nông dân tại Tiền Giang và Vĩnh Long có hiểu biết về bệnh CR trên nhãn Trong 150 hộ được điều tra ở Tiền Giang và Vĩnh Long có 33% hộ không biết thông tin về bệnh CR và có 55% hiểu biết ít về bệnh CR trên cây nhãn, chỉ 12% số hộ điều tra đã có tìm hiểu và biết khá rõ về sự xuất hiện và thời điểm phát sinh của bệnh CR trên cây nhãn (Hình 4.1). Do hầu hết các chủ vườn còn hiểu biết rất hạn chế về bệnh CR trên cây nhãn, nên làm cho vườn nhãn bị bệnh ngày một nặng hơn và nông dân phải tốn nhiều chi phí phòng trừ mà không mang lại hiệu quả. - Mức độ phổ biến của bệnh Chổi Rồng gây hại trên nhãn Kết quả điều tra 150 vườn nhãn của 2 tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long cho thấy mức độ nhiễm bệnh CR nặng nhất là cấp 4 chiếm 38,0%, trong đó nhiều nhất là tại huyện Long Hồ (Vĩnh Long) với 73,3% số vườn nhãn nhiễm bệnh ở 79 cấp 4, kế đến là huyện Cái Bè (Tiền Giang) có 66,7% số vườn nhiễm bệnh ở cấp 4. Tuy nhiên, huyện Châu Thành (Tiền Giang) không có vườn nhãn nhiễm bệnh ở cấp 4 và huyện Cai Lậy (Tiền Giang) có 10% số vườn nhiễm bệnh ở cấp 4 (Bảng 4.3). Kết quả điều tra này cho thấy bệnh CR xuất hiện khá phổ biến trên các vườn nhãn, với mức độ bệnh cao, tuy nhiên sự xuất hiện bệnh không đồng đều giữa các vùng điều tra. Ngay trên cùng một tỉnh, có huyện xuất hiện nhiều như Cái Bè (Tiền Giang) và huyện xuất hiện ít hơn như Châu Thành, Cai Lậy (Tiền Giang). Bảng 4.3: Tỷ lệ (%) mức độ của bệnh CR gây hại trên nhãn tại các huyện điều tra tại Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 Mức độ Địa điểm điều tra Châu Thành -Tiền Giang Cai Lậy - Tiền Giang Cái Bè - Tiền Giang Long Hồ - Vĩnh Long Măng Thít- Vĩnh Long Trung bình Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Cấp 1 15 50,0 10 33,3 0 0,0 0 0,0 4 13,3 19,3 Cấp 2 8 26,7 12 40,0 2 6,7 3 10,0 2 6,7 18,0 Cấp 3 7 23,3 5 16,7 8 26,6 5 16,7 12 40,0 16,7 Cấp 4 0 0,0 3 10,0 20 66,7 22 73,3 12 40,0 38,0 Tổng cộng 30 100 30 100 30 100 30 100,0 30 100,0 Ghi chú: Cấp 1: 1-5%; Cấp 2: 6-20%; Cấp 3: 21-50%; Cấp 4: >50%. - Thời điểm xuất hiện bệnh Chổi Rồng trên cây nhãn Bảng 4.4: Thời điểm và mức độ xuất hiện bệnh CR trên nhãn theo các huyện điều tra tại Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 Địa điểm Số hộ Mức độ phổ biến Thời gian Quanh năm Theo cơi đọt non Mùa nắng Mùa mưa Châu Thành-Tiền Giang 30 + + + + + + + + Cai Lậy-Tiền Giang 30 +++ +++ + + + + + + Cái Bè-Tiền Giang 30 +++ ++ + + + + + + Long Hồ-Vĩnh Long 30 + + ++ + + + + + Măng Thít-Vĩnh Long 30 ++ ++++ +++ ++ Ghi chú: +: xuất hiện ít, lẻ tẻ; ++: xuất hiện thường xuyên; +++: xuất hiện nhiều; ++++: xuất hiện rất nhiều Từ kết quả ở Bảng 4.4 cho thấy bệnh CR xuất hiện quanh năm, nhưng cơi đọt non là chủ yếu, ghi nhận mức độ xuất hiện rất nhiều có 2/5 điểm điều tra và xuất hiện nhiều có 3/5 điểm điều tra. Trong đó, mùa nắng ghi nhận xuất hiện bệnh nhiều tại 3/5 điểm điều tra và xuất hiện thường xuyên tại 2/5 điểm điều tra, trong khi bệnh ghi nhận tại 5/5 điểm điều tra trong mùa mưa chỉ có 80 mức độ xuất hiện bệnh thường xuyên. Các vườn nhãn xử lý ra hoa không đồng loạt giữa các hộ và giữa các cây trong cùng một vườn nên thời điểm ra đọt non cũng không đồng đều và rải đều vào các tháng trong năm tạo điều kiện cho NLN phát triển quanh năm. Do đó, tại 2/5 điểm điều tra, ghi nhận được bệnh xuất hiện quanh năm với mức độ xuất hiện nhiều và xuất hiện thường xuyên tại 2/5 điểm điều tra. Nhìn chung, bệnh CR xuất hiện nhiều và rất nhiều lúc cơi đọt non và mùa nắng. - Tình hình sử dụng thuốc BVTV Kết quả điều tra cho thấy các hộ nông dân sử dụng rất nhiều loại thuốc BVTV trên vườn nhãn để phòng trừ dịch hại. Trong đó, thuốc trừ sâu được sử dụng chủ yếu, chỉ sử dụng có một loại thuốc trừ nhện là Fenpyroximate (Ortus 5SC) nhưng với tỷ lệ thấp là 10%. Tuy nhiên, hầu hết nông dân chưa hiểu rõ về tác nhân gây bệnh CR
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_hoi_chung_choi_rong_tren_cay_nhan_dimocar.pdf
Thongtinluanan-En.doc
Thongtinluanan-Vi.doc
Tomtatluanan-En.pdf
Tomtatluanan-Vi.pdf