Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 203 trang nguyenduy 09/10/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long
E. dimocarpi trên nhãn. 
71 
- Thời gian: Từ tháng 2-12 năm 2011 đến tháng 1-6 năm 2012 
- Địa điểm: Xã Nhị Quí, xã Hiệp Đức và xã Tân Phong, huyện Cai Lậy 
(Tiền Giang). 
- Phương pháp: Thí nghiêṃ được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu 
nhiên với 5 nghiêṃ thức (Bảng 3.23) (các loại thuốc BVTV được chọn làm thí 
nghiệm là các thuốc sinh học, thuộc nhóm độc III, các hoạt chất này có khả 
năng diệt nhện) và 6 lần lăp̣ laị, mỗi lần lặp lại là 2 cây nhãn (vườn nhãn TDB 
5 năm tuổi bị nhiễm CR 60% với mật số NLN trung bình >10 con/lá chét) 
(TCN 522-2002). 
Bảng 3.23: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả diệt NLN của các 
loại thuốc BVTV sinh học ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012 
Stt Nghiệm thức (Hoạt chất) Nồng độ 
(%) 
Liều lượng 
(ml/cây) 
1 Abamectin+Petroleum oil (Visober 88.3EC) 0,5 10 
2 Emamectin benzoate (Prodife's 6WDG) 0,075 1,5 
3 Karanjin (Takare 2EC) 0,2 4,0 
4 Abamectin (Brightin 1.8EC) 0,125 2,5 
5 Đối chứng (phun nước) - - 
Ghi chú: Lượng nước sử dụng 2 lít nước/cây. 
- Thời điểm theo dõi: Trước khi xử lý thuốc và 3, 7, 10 và 14 ngày sau 
xử lý thuốc 
- Chỉ tiêu theo dõi: 
+ Mật số NLN trên lá chét (trên mỗi cây chọn 4 hướng, mỗi hướng là 1 
cành cấp 3, 1 cành lấy 10 lá chét) (lá chét thành thục chưa hoàn chỉnh) 
+ Hiệu lực của thuốc với NLN được tính theo công thức của Henderson-
Tilton (1955) 
3.4.5.3. Biện pháp hóa học 
- Mục tiêu: Xác định được các loại thuốc BVTV hóa học ít độc có khả 
năng diệt hiệu quả NLN E. dimocarpi trên nhãn. 
- Thời gian: Từ tháng 2-12 năm 2011 đến tháng 1-6 năm 2012 
- Địa điểm: Xã Nhị Quí, xã Hiệp Đức và xã Tân Phong, huyện Cai Lậy 
(Tiền Giang). 
- Phương pháp: Thí nghiêṃ được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu 
nhiên với 13 nghiêṃ thức (Bảng 3.24) (các loại thuốc BVTV được chọn làm 
thí nghiệm là các thuốc hóa học ít độc thuộc nhóm độc III, các hoạt chất này 
có khả năng diệt nhện) và 3 lần lăp̣ laị , mỗi lần lặp lại là 2 cây nhãn (vườn 
nhãn TDB 5 năm tuổi bị nhiễm CR (60%) và mật số NLN trung bình >10 
con/lá chét). Tiến hành phun thuốc BVTV lên toàn bộ cây nhãn, đảm bảo 
thuốc BVTV ướt đều ở 2 mặt lá nhãn (TCN 522-2002). 
72 
Bảng 3.24: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả diệt NLN của các 
loại thuốc BVTV hóa học tại điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012 
Stt Nghiệm thức (Hoạt chất) Nồng 
độ (%) 
Liều lượng 
(g/ml/cây) 
1 Pyridaben (Alfamite 15EC) 0,14 2,8 
2 Pyridaben (Alfamite 15EC) 0,18 3,6 
3 Diafenthiuron (Pegasus 500SC) 0,05 1,0 
4 Diafenthiuron (Pegasus 500SC) 0,1 2,0 
5 Sulfur (Sulox 80WP) 0,3 6,0 
6 Sulfur (Sulox 80WP) 0,5 10 
7 Propargite (Saromite 57EC) 0,07 1,4 
8 Propargite (Saromite 57EC) 0,1 2,0 
9 Abamectin+Chlorantraniliprole (Voliam Targo 063SC) 0,06 1,2 
10 Abamectin+Chlorantraniliprole (Voliam Targo 063SC) 0,12 2,4 
11 Chlorantraniliprole+Thiamethoxam (Virtako 40WG) 0,006 0,12 
12 Chlorantraniliprole+Thiamethoxam (Virtako 40WG) 0,012 0,24 
13 Đối chứng (phun nước) - 
Ghi chú: Lượng nước sử dụng 2 lít nước/cây. 
- Thời điểm theo dõi: Trước khi xử lý thuốc và 1, 3, 7 và 10 ngày sau xử 
lý thuốc 
- Chỉ tiêu theo dõi: 
+ Mật số NLN trên lá chét (trên mỗi cây chọn 4 hướng, mỗi hướng là 1 
cành cấp 3, 1 cành lấy 10 lá chét) (lá chét thành thục chưa hoàn chỉnh) 
+ Hiệu lực của thuốc BVTV với NLN ở 1, 3, 7 và 10 ngày sau xử lý 
được tính theo công thức của Henderson-Tilton (1955). 
3.4.5.4. Xây dựng quy trình và mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh 
Chổi Rồng trên nhãn 
- Mục tiêu: Từ kết quả của các nội dung trên, rút ra các nghiệm thức hiệu 
quả nhất của mỗi nội dung để tiến hành tổng hợp và xây dựng một quy trình 
với 3 mô hình quản lý hiệu quả bệnh CR trên cây nhãn nhằm giúp nông dân 
học tập, áp dụng vào sản xuất. 
- Thời gian: Từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014 
- Địa điểm: Mô hình được thực hiện tại xã Dưỡng Điềm, huyện Châu 
Thành (Tiền Giang); xã Hiệp Đức, huyện Cai Lậy (Tiền Giang); xã Hòa 
Khánh, huyện Cái Bè (Tiền Giang). 
a. Xây dựng quy trình quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng trên nhãn 
Từ kết quả đạt được của các thí nghiệm trên tiến hành xây dựng quy trình 
quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh Chổi Rồng trên nhãn (Phụ lục 1). 
b. Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng trên nhãn 
(i) Mô hình 1: Xã Dƣỡng Điềm của huyện Châu Thành (Tiền Giang) 
- Diện tích: 5.000 m2 
73 
- Phương pháp: Mô hình được bố trí trên vườn nhãn TDB 10 năm tuổi, 
nhiễm bệnh CR 80% với diện tích 5.000 m2 được chia làm 2 lô, mỗi lô 2.500 
m
2
. Lô thí nghiệm áp dụng biện pháp quản lý bệnh CR theo quy trình quản lý 
bệnh, còn lô đối chứng được thực hiện theo nông dân. 
Lô thí nghiệm: 
- Sử dụng phân bón: Liều lượng phân được chọn ở nghiệm thức 2 của 
mục 3.4.5.5. nhưng tăng thêm gấp 2 lần do cây nhãn ở mô hình là 10 năm tuổi 
+ Phân vô cơ: Liều lượng là (960 g N-480 g P2O5-960 g K2O)/cây, được 
bón bằng 2 kg urê-3,2 kg lân Long Thành và 1,6 kg kali/cây. Số lần bón phân: 
(1) Sau khi thu hoạch bón 50% N + 60% P2O5 + 10% K2O, (2) Trước khi xử lý 
cho cây ra hoa bón 40% P2O5 + 15% K2O, (3) Phát hoa dài 5-10 cm bón 10% 
N + 15% K2O, (4) Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 20% N + 20% K2O, (5) 
Đường kính trái = 1,0 cm bón 20% N + 20% K2O, và (6) Trước khi thu hoạch 
1 tháng bón 20% K2O. 
+ Phân hữu cơ: Loại phân và liều lượng là HVP (10 kg/cây); Số lần bón 
phân: (1) Sau khi thu hoạch bón 50% liều lượng, (2) Phát hoa dài 5-10 cm bón 
25% liều lượng, (3) Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 25% liều lượng. 
+ Phun phân bón qua lá: Sau khi khoanh vỏ khoảng 4-7 ngày, để thúc 
đẩy lá mau thuần thục và sớm trổ, trong giai đoạn từ khi trái non cho đến trước 
lúc thu hoạch, để bổ sung thêm dinh dưỡng và sử dụng phân bón qua lá Trafos 
K (25 g/10 lít nước). 
- Sử dụng thuốc BVTV: Sử dụng luân phiên các loại thuốc BVTV 
Pyridaben (Alfamite 15EC), Fenpyroximate (Ortus 5SC), dịch trích củ hành 
0,1%. Số lần phun thuốc: (1) Sau khi cắt tỉa cành, (2) Cơi đọt non 1 vừa nhú, 
(3) Cơi đọt non 2 vừa nhú, (4) Sau lần 3 là 7 ngày và (5) Hoa vừa nhú. 
Lô đối chứng (canh tác theo nông dân) 
- Sử dụng phân vô cơ: Liều lượng là 1040 g N-860 g P2O5-300 g 
K2O/cây và 1 kg urê-1 kg DAP-2 kg NPK: 20-20-15/cây, thực hiện 4 lần bón 
phân. 
- Sử dụng thuốc BVTV: Fipronil (Regent 0.3GR). Số lần phun: (1) Sau 
khi cắt tỉa cành, (2) Cơi đọt non 1 dài khoảng 2 cm, (3) Cơi đọt non 2 dài 
khoảng 2 cm, (4) Sau lần 3 là 1 tuần, (5) Sau lần 4 là 1 tuần (6) Khi cây ra hoa 
hoàn chỉnh và (7) Sau lần 2 là 1 tuần). 
- Thời gian theo dõi: Sau khi cắt tỉa cành định kỳ 2 tuần/lần 
- Chỉ tiêu theo dõi: 
+ Mật số NLN: trên mỗi cây chọn 4 hướng, 1 cành cấp 3/hướng, 10 lá 
chét/cành. Dùng kính lúp đếm và ghi nhận mật số NLN. 
74 
+ Tỷ lệ nhiễm CR (%): Trên mỗi cây theo dõi 4 hướng, mỗi hướng chọn 
1 cành cấp 3, đếm số chồi nhiễm trên tổng số chồi khảo sát tại mỗi hướng ở 
các ngày lấy chỉ tiêu, với: 
Tỷ lệ nhiễm (%) = (tổng số chồi nhiễm CR/tổng số chồi khảo sát) x 100. 
+ Các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất 
 Năng suất lý thuyết (ha) = trung bình số trái/chùm trái x trung bình số 
chùm trái/cây x 200 cây 
Mỗi vườn chọn 5 cây tiến hành đếm tổng số chùm trái trên toàn cây, sau 
đó đếm số trái của 10 chùm/cây. 
(ii) Mô hình 2: Xã Hiệp Đức của huyện Cai Lậy (Tiền Giang) 
- Diện tích: 4.000 m2 
- Phương pháp: Mô hình được bố trí trên vườn nhãn TDB 15 năm tuổi, 
nhiễm bệnh CR 100% với diện tích 4.000 m2 được chia làm 2 lô, mỗi lô 2.000 
m
2
. Lô thí nghiệm áp dụng biện pháp quản lý bệnh CR theo quy trình quản lý 
bệnh, còn lô đối chứng được thực hiện theo nông dân. 
Lô thí nghiệm: 
Áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh CR được thực hiện như 
sau: Cây nhãn sau khi thu hoạch trái, tiến hành cắt tỉa cành ở khoảng cách 40 
cm tính từ đầu cành, việc cắt tỉa được thực hiện trên toàn cây, sau đó thu gom 
các cành bệnh đem tiêu hủy. 
- Sử dụng phân bón: Liều lượng phân được chọn ở nghiệm thức 2 của 
mục 3.4.5.5 nhưng tăng thêm gấp 3 lần do cây nhãn ở mô hình 15 năm tuổi. 
Phân vô cơ: liều lượng là 1440 g N-720 g P2O5-1440 g K2O/cây, được bón 
bằng 3,1 kg urê-4,8 kg lân Long Thành-2,4 kg kali/cây; Phân hữu cơ: HVP (10 
kg/cây). Số lần bón phân được thực hiện tương tự ở mô hình 1 
- Sử dụng thuốc BVTV: Sử dụng luân phiên các loại thuốc 
Fenpyroximate (Ortus 5SC), Pyridaben (Alfamite 15EC) và dịch trích củ hành 
0,1%. Số lần phun thuốc BVTV là 5 lần tương tự mô hình 1. 
Lô đối chứng (thực hiện theo nông dân) 
- Sử dụng phân bón: Phân vô cơ: liều lượng là 840 g N-660 g P2O5-150 g 
K2O)/cây, được bón bằng 1,8 kg urê-4,4 kg lân Long Thành-0,25 kg kali/cây. 
Số lần bón phân: (1) Sau khi thu hoạch bón 50% liều lượng, (2) Cụm hoa dài 
5-10 cm bón 25% liều lượng, (3) Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 25% liều 
lượng. 
- Sử dụng thuốc BVTV: Cypermethrin (Secsaigon 5EC), (Lambda-
cyhalothrin (Karate 2.5EC). Số lần phun thuốc BVTV là 4 lần: (1) Sau khi cắt 
tỉa cành, (2) Chồi non cơi đọt 1 dài khoảng 3 cm, (3) Chồi non cơi đọt 2 dài 
khoảng 3 cm, (4) Khi hoa vừa nhú. 
+ Chỉ tiêu theo dõi: Tương tự mô hình 1 
75 
(iii) Mô hình 3: Xã Hòa Khánh của huyện Cái Bè (Tiền Giang) 
- Diện tích: 5.000 m2 
- Phương pháp: Mô hình được bố trí trên vườn nhãn TDB 15 năm tuổi, 
nhiễm bệnh CR 100% với diện tích 5.000 m2 được chia làm 2 lô, mỗi lô 2.500 
m
2
. Lô thí nghiệm áp dụng biện pháp quản lý bệnh CR theo quy trình quản lý 
bệnh, còn lô đối chứng được thực hiện theo nông dân. 
Lô thí nghiệm: 
Áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh CR được thực hiện như 
sau: Cây nhãn sau khi thu hoạch trái, tiến hành cắt tỉa cành ở khoảng cách 40 
cm tính từ đầu cành, việc cắt tỉa được thực hiện trên toàn cây, sau đó thu gom 
các cành bệnh đem tiêu hủy. 
- Sử dụng phân bón: Liều lượng phân được chọn ở nghiệm thức 2 của 
mục 3.4.5.5 nhưng tăng thêm gấp 3 lần do cây nhãn ở mô hình 15 năm tuổi. 
Phân vô cơ: liều lượng là 1440 g N-720 g P2O5-1440 g K2O/cây, được bón 
bằng 3,1 kg urê-4,8 kg lân Long Thành-2,4 kg kali/cây; Phân hữu cơ: HVP (10 
kg/cây). Số lần bón phân được thực hiện tương tự ở mô hình 1 
- Sử dụng thuốc BVTV: Sử dụng luân phiên các loại thuốc 
Fenpyroximate (Ortus 5SC), Pyridaben (Alfamite 15EC) và dịch trích củ hành 
0,1%. Số lần phun thuốc BVTV là 5 lần tương tự mô hình 1. 
Lô đối chứng (thực hiện theo nông dân) 
- Sử dụng phân bón: Phân vô cơ: liều lượng là 560 g N-560 g P2O5-380 g 
K2O/cây, được bón bằng 1 kg 16-16-8 và 2 kg 20-20-15/cây. Số lần bón phân 
là 3 lần: (1) Sau khi thu hoạch bón 50% liều lượng, (2) Cụm hoa dài 5-10 cm 
bón 25% liều lượng và (3) Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 25% liều lượng. 
- Sử dụng thuốc BVTV: Fenpyroximate (Ortus 5SC). Số lần phun thuốc 
BVTV là 3 lần (Lần 1: Chồi non cơi đọt 1 dài khoảng 3 cm; Lần 2: Chồi non 
cơi đọt 2 dài khoảng 3 cm; Lần 3: Khi hoa vừa nhú). 
+ Chỉ tiêu theo dõi: Tương tự mô hình 1. 
Bảng 3.25: Các biện pháp áp dụng trên lô mô hình và lô đối chứng tại 3 mô 
hình quản lý bệnh CR trên nhãn tại Tiền Giang, 2012-2014 
Nội dung Lô Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 
Diện tích TN 2.500 m2 2.000 m2 2.500 m2 
ĐC 2.500 m2 2.000 m2 2.500 m2 
Tuổi vườn TN 10 năm 15 năm 15 năm 
ĐC 10 năm 15 năm 15 năm 
Cắt tỉa cành TN 35 cm 40 cm 40 cm 
ĐC Không cắt tỉa Không cắt tỉa Không cắt tỉa 
Phân vô cơ TN 960gN-480gP2O5-
960gK2O/cây 
1440gN-720gP2O5 -
1440gK2O/cây 
1440gN-720gP2O5-
1440gK2O/cây 
ĐC 1040gN-860gP2O5-
300g/cây 
840gN-660gP2O5- 
150gK2O)/cây 
560gN-560gP2O5-
380gK2O/cây 
Số lần bón TN 6 lần 6 lần 6 lần 
76 
phân vô cơ ĐC 4 lần 3 lần 3 lần 
Phân hữu 
cơ (HVP) 
TN 10 kg/cây 10 kg/cây 10 kg/cây 
ĐC - - - 
Số lần bón 
phân hữu cơ 
TN 3 lần 3 lần 3 lần 
ĐC - - - 
Phun phân 
bón qua lá 
TN 3 lần 3 lần 3 lần 
ĐC - - - 
Thuốc 
BVTV 
TN Alfamite 15EC, 
Ortus 5SC, dịch 
trích củ hành 0,1% 
Ortus 5SC, Alfamite 
15EC, dịch trích củ 
hành 0,1% 
Ortus 5SC, Alfamite 
15EC, dịch trích củ 
hành 0,1% 
 ĐC Regent 0.3GR Secsaigon 5EC, 
Karate 2.5EC 
Ortus 5SC 
Số lần phun 
thuốc BVTV 
TN 5 lần 5 lần 5 lần 
ĐC 7 lần 4 lần 3 lần 
Ghi chú: TN: Thí nghiệm; ĐC: Đối chứng. 
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu 
- Số liệu về hình thái, sinh học NLN được tính trung bình với độ lệch 
chuẩn qua sử dụng phần mềm Microsoft Excel. 
- Số liệu về sự phân bố, ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự gia tăng quần thể 
của NLN, đánh giá khả năng nhiễm bệnh CR của các giống nhãn, ảnh hưởng 
của chất điều hoà sinh trưởng IAA đến bệnh CR và quản lý NLN trên cây 
nhãn được tổng hợp bằng chương trình Microsoft Office Excel và xử lý bằng 
phần mềm thống kê MSTATC. Phân tích phương sai (ANOVA) để đánh giá 
sự khác biệt giữa các nghiệm thức, so sánh các giá trị trung bình bằng phép 
thử Duncan (Duncan Multiple Range Test), LSD (Least Significant 
Difference). 
+ Số liệu về mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn TDB được xử lý bằng 
chương trình Microsoft Office Excel và phân tích thống kê qua phép thử T-
test. 
77 
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Hiện trạng bệnh Chổi Rồng trên nhãn Tiêu da bò tại Tiền Giang và 
Vĩnh Long 
- Tỷ lệ vƣờn nhiễm Chổi Rồng ở 2 tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long qua 
điều tra 
Bảng 4.1: Tỷ lệ (%) vườn nhãn nhiễm bệnh CR của diện tích điều tra được tại 
các tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 
Địa điểm Số hộ Diện tích 
(m
2
) 
Tỷ lệ vườn nhiễm CR (%) 
Châu Thành-Tiền Giang 30 115.600 60,0 
Cai Lậy-Tiền Giang 30 139.000 73,3 
Cái Bè-Tiền Giang 30 157.500 100,0 
Long Hồ-Vĩnh Long 30 141.700 100,0 
Măng Thít-Vĩnh Long 30 132.600 93,3 
Tổng 150 686.400 
Trong 150 hộ điều tra tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long với tổng diện 
tích nhãn là 686.400 m
2, kết quả cho thấy huyện Cái Bè (Tiền Giang) và huyện 
Long Hồ (Vĩnh Long) có tỷ lệ vườn nhiễm bệnh CR nhiều nhất đạt 100%, kế 
đến là huyện Măng Thít (Vĩnh Long) có 93,3% số vườn nhiễm bệnh; còn tại 
huyện Châu Thành và Cai Lậy của tỉnh Tiền Giang có tỷ lệ vườn nhãn nhiễm 
bệnh lần lượt là 60,0% và 73,3%. Điều này cho thấy bệnh CR đã lan rộng và 
gây hại nghiêm trọng đến sản xuất nhãn ở tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, tuy 
nhiên mức độ nhiễm bệnh có khác nhau giữa các địa phương. 
- Giống nhãn trồng và phƣơng pháp nhân giống 
Trong tổng số 150 hộ điều tra thì có tới 138 hộ trồng giống nhãn TDB, 
chiếm 92%, chỉ có 12 hộ trồng những giống nhãn khác như giống nhãn Xuồng 
cơm vàng, nhãn Giồng, nhãn Edor chiếm 8%. Do nhà vườn trồng gần như độc 
nhất một giống nhãn TDB nên áp lực bệnh CR rất cao. Có 100% số hộ điều tra 
nhân giống bằng chiết cành để giúp cây ra hoa tạo quả nhanh, năng suất cao, 
phẩm chất tốt. 
- Loại hình canh tác 
Đa số các vườn nhãn điều tra tại Tiền Giang và Vĩnh Long có loại hình 
canh tác là trồng xen canh chiếm 62% và có tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên vườn là 
65,3%, cao hơn số vườn có loại hình canh tác độc canh (38%) với tỷ lệ nhiễm 
CR trên vườn là 34,6% (Bảng 4.2). Trong canh tác xen canh cây nhãn thường 
được trồng không có hàng lối và xen nhiều loại cây trồng khác như cây có 
múi, chôm chôm, sầu riêng, mít và một số cây trồng khác, nên việc quản lý 
vườn ít được chú trọng và gặp khó khăn trong việc quản lý bệnh, cây không 
được cắt tỉa sau thu hoạch, không phun thuốc BVTV đúng lúc,... Vì vậy tỷ lệ 
78 
nhiễm bệnh cao và năng suất thấp dẫn đến thu nhập thấp nên nhà vườn thường 
không đầu tư đúng mức vào vườn nhãn. Ngoài ra, một số loại cây trồng xen 
còn là ký chủ của NLN, môi giới truyền bệnh CR, nên làm tăng tỷ lệ bệnh CR 
ở các vườn trồng xen. Trong khi các vườn trồng độc canh có tiến bộ hơn trong 
việc thiết kế hàng trồng và được đầu tư chăm sóc tốt hơn, ngoài ra việc phun 
thuốc BVTV trừ NLN cũng dễ dàng hơn nên tỷ lệ nhiễm bệnh/vườn nhãn độc 
canh thấp hơn trên vườn nhãn xen canh. 
Bảng 4.2: Tỷ lệ (%) loại hình canh tác theo số hộ điều tra tại tỉnh Tiền Giang 
và Vĩnh Long, 2011 
Loại hình canh tác Số hộ điều tra Tỷ lệ (%) Tỷ lệ nhiễm bệnh/vườn (%) 
Xen canh 93 62,0 65,3 
Độc canh 57 38,0 34,6 
Tổng cộng 150 100,0 
- Hiểu biết của chủ vƣờn về bệnh Chổi Rồng gây hại nhãn 
Hình 4.1: Tỷ lệ (%) nông dân tại Tiền Giang và Vĩnh Long có hiểu biết về 
bệnh CR trên nhãn 
Trong 150 hộ được điều tra ở Tiền Giang và Vĩnh Long có 33% hộ 
không biết thông tin về bệnh CR và có 55% hiểu biết ít về bệnh CR trên cây 
nhãn, chỉ 12% số hộ điều tra đã có tìm hiểu và biết khá rõ về sự xuất hiện và 
thời điểm phát sinh của bệnh CR trên cây nhãn (Hình 4.1). Do hầu hết các chủ 
vườn còn hiểu biết rất hạn chế về bệnh CR trên cây nhãn, nên làm cho vườn 
nhãn bị bệnh ngày một nặng hơn và nông dân phải tốn nhiều chi phí phòng trừ 
mà không mang lại hiệu quả. 
- Mức độ phổ biến của bệnh Chổi Rồng gây hại trên nhãn 
Kết quả điều tra 150 vườn nhãn của 2 tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long cho 
thấy mức độ nhiễm bệnh CR nặng nhất là cấp 4 chiếm 38,0%, trong đó nhiều 
nhất là tại huyện Long Hồ (Vĩnh Long) với 73,3% số vườn nhãn nhiễm bệnh ở 
79 
cấp 4, kế đến là huyện Cái Bè (Tiền Giang) có 66,7% số vườn nhiễm bệnh ở 
cấp 4. Tuy nhiên, huyện Châu Thành (Tiền Giang) không có vườn nhãn nhiễm 
bệnh ở cấp 4 và huyện Cai Lậy (Tiền Giang) có 10% số vườn nhiễm bệnh ở 
cấp 4 (Bảng 4.3). Kết quả điều tra này cho thấy bệnh CR xuất hiện khá phổ 
biến trên các vườn nhãn, với mức độ bệnh cao, tuy nhiên sự xuất hiện bệnh 
không đồng đều giữa các vùng điều tra. Ngay trên cùng một tỉnh, có huyện 
xuất hiện nhiều như Cái Bè (Tiền Giang) và huyện xuất hiện ít hơn như Châu 
Thành, Cai Lậy (Tiền Giang). 
Bảng 4.3: Tỷ lệ (%) mức độ của bệnh CR gây hại trên nhãn tại các huyện điều 
tra tại Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 
Mức 
độ 
Địa điểm điều tra 
Châu Thành 
-Tiền Giang 
Cai Lậy -
Tiền Giang 
Cái Bè -
Tiền Giang 
Long Hồ -
Vĩnh Long 
Măng Thít-
Vĩnh Long 
Trung 
bình 
Số 
hộ 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
hộ 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
hộ 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
hộ 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
hộ 
Tỷ lệ 
(%) 
Tỷ lệ 
(%) 
Cấp 1 15 50,0 10 33,3 0 0,0 0 0,0 4 13,3 19,3 
Cấp 2 8 26,7 12 40,0 2 6,7 3 10,0 2 6,7 18,0 
Cấp 3 7 23,3 5 16,7 8 26,6 5 16,7 12 40,0 16,7 
Cấp 4 0 0,0 3 10,0 20 66,7 22 73,3 12 40,0 38,0 
Tổng 
cộng 
30 100 30 100 30 100 30 100,0 30 100,0 
Ghi chú: Cấp 1: 1-5%; Cấp 2: 6-20%; Cấp 3: 21-50%; Cấp 4: >50%. 
- Thời điểm xuất hiện bệnh Chổi Rồng trên cây nhãn 
Bảng 4.4: Thời điểm và mức độ xuất hiện bệnh CR trên nhãn theo các huyện 
điều tra tại Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 
Địa điểm 
Số hộ Mức độ phổ biến 
Thời gian 
Quanh 
năm 
Theo cơi đọt 
non 
Mùa 
nắng 
Mùa mưa 
Châu Thành-Tiền Giang 30 + + + + + + + + 
Cai Lậy-Tiền Giang 30 +++ +++ + + + + + + 
Cái Bè-Tiền Giang 30 +++ ++ + + + + + + 
Long Hồ-Vĩnh Long 30 + + ++ + + + + + 
Măng Thít-Vĩnh Long 30 ++ ++++ +++ ++ 
Ghi chú: +: xuất hiện ít, lẻ tẻ; ++: xuất hiện thường xuyên; +++: xuất hiện nhiều; ++++: xuất hiện 
rất nhiều 
Từ kết quả ở Bảng 4.4 cho thấy bệnh CR xuất hiện quanh năm, nhưng 
cơi đọt non là chủ yếu, ghi nhận mức độ xuất hiện rất nhiều có 2/5 điểm điều 
tra và xuất hiện nhiều có 3/5 điểm điều tra. Trong đó, mùa nắng ghi nhận xuất 
hiện bệnh nhiều tại 3/5 điểm điều tra và xuất hiện thường xuyên tại 2/5 điểm 
điều tra, trong khi bệnh ghi nhận tại 5/5 điểm điều tra trong mùa mưa chỉ có 
80 
mức độ xuất hiện bệnh thường xuyên. Các vườn nhãn xử lý ra hoa không đồng 
loạt giữa các hộ và giữa các cây trong cùng một vườn nên thời điểm ra đọt non 
cũng không đồng đều và rải đều vào các tháng trong năm tạo điều kiện cho 
NLN phát triển quanh năm. Do đó, tại 2/5 điểm điều tra, ghi nhận được bệnh 
xuất hiện quanh năm với mức độ xuất hiện nhiều và xuất hiện thường xuyên 
tại 2/5 điểm điều tra. Nhìn chung, bệnh CR xuất hiện nhiều và rất nhiều lúc cơi 
đọt non và mùa nắng. 
- Tình hình sử dụng thuốc BVTV 
Kết quả điều tra cho thấy các hộ nông dân sử dụng rất nhiều loại thuốc 
BVTV trên vườn nhãn để phòng trừ dịch hại. Trong đó, thuốc trừ sâu được sử 
dụng chủ yếu, chỉ sử dụng có một loại thuốc trừ nhện là Fenpyroximate (Ortus 
5SC) nhưng với tỷ lệ thấp là 10%. Tuy nhiên, hầu hết nông dân chưa hiểu rõ 
về tác nhân gây bệnh CR

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_hoi_chung_choi_rong_tren_cay_nhan_dimocar.pdf
  • docThongtinluanan-En.doc
  • docThongtinluanan-Vi.doc
  • pdfTomtatluanan-En.pdf
  • pdfTomtatluanan-Vi.pdf