Luận án Nghiên cứu khả năng hấp thụ, tích lũy chì (Pb) và sự biểu hiện gen liên quan đến tính chịu chì (Pb) của cây phát tài (Dracaena sanderiana)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu khả năng hấp thụ, tích lũy chì (Pb) và sự biểu hiện gen liên quan đến tính chịu chì (Pb) của cây phát tài (Dracaena sanderiana)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu khả năng hấp thụ, tích lũy chì (Pb) và sự biểu hiện gen liên quan đến tính chịu chì (Pb) của cây phát tài (Dracaena sanderiana)

ều kiện nhiễm độc Pb: Cấu trúc giải phẫu của các mô rễ, thân và lá được khảo sát ở ngày thứ 60 của thí nghiệm. Phương pháp thực hiện: Các cây Phát tài được lấy từ mỗi nồng độ Pb xử lý tách ra theo các phần rễ, thân và lá, được làm sạch bằng nước cất và ngâm trong dung dịch formaldehyde axit acetic trong 24 giờ. Các mẫu đó được cắt mỏng bằng dụng cụ cắt mẫu thực vật cầm tay (Mẫu nghiên cứu được chọn là đoạn giữa của rễ, thân và lá). Mẫu sau khi cắt mỏng được nhuộm kép với xanh TF = 49 methylen và đỏ carmin. Quy trình thực hiện tiêu bản hiển vi tạm thời được thực hiện theo Hoàng Thị Sản và Nguyễn Phương Nga (2004). Các mẫu sau đó được quan sát bằng kính hiển vi. Các thông số đo là cấu trúc giải phẫu của các mô ở rễ, thân và lá. Giá trị đo của các mô được tính trên độ dày của chúng. Riêng ống mạch gỗ được tính là đường kính. Những quan sát đều được thực hiện bằng kính hiển vi Olympus CX 22. Kích thước mô giải phẫu được đo bằng phần mềm Optika Vision Pro. Các giá trị được tính là giá trị trung bình của 3 lần lặp lại. 2.3.3. NỘI DUNG 3: SỰ BIỂU HIỆN GEN CHỐNG OXY HÓA CỦA CÂY PHÁT TÀI TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỄM ĐỘC Pb - Mục đích: Xác định mức độ biểu hiện của 3 gen chống oxy hóa đáp ứng với khả năng chống chịu Pb của cây Phát tài. Hình 2.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu biểu hiện gen Mẫu rễ, thân, lá sau xử lý Pb Ly trích RNA Tổng hợp cDNA PCR Tạo dòng gen Ly trích DNA plasmid Giải trình tự gen Real – time PCR Xây dựng đường chuẩn Tính tỷ lệ biểu hiện gen Xử lý số liệu Đáng giá mức độ biểu hiện gen 50 2.3.3.1. Bố trí thí nghiệm xử lý Pb - Các mẫu cây Phát tài (D. sanderiana) được chọn làm thí nghiệm là những cây có thời gian sinh trưởng như nhau, kích thước đồng đều, chiều cao khoảng 45 cm được trồng trong nước cất 1 lần bổ sung Pb(NO3)2 với các nồng độ 200, 400, 600, 800 và 1000 ppm ở pH 4,5. Các mẫu rễ, thân và lá cây Phát tài được thu nhận tại các thời điểm 0, 1, 2 và 24 giờ sau khi xử lý với Pb. Mẫu cây không xử lý Pb được sử dụng làm đối chứng. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. - Các nghiệm thức lần lượt được đánh dấu với ký hiệu như sau: (Rễ, thân, lá) x (0, 200, 400, 600, 800, 1000 ppm) x (0, 1, 2, 24 giờ) = (R, T, L) x (0, 2, 4, 6, 8, 10) x (0, 1, 2, 24). 2.3.3.2. Ly trích RNA tổng số và tổng hợp cDNA Các mẫu cây Phát tài sau xử lý được tách riêng từng phần rễ, thân và lá và đem ly trích RNA tổng số. RNA tổng số được ly trích bằng kit GeneJET Plant RNA Purification. Quy trình ly trích được thực hiện theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất. RNA sau ly trích được kiểm tra độ tinh sạch và nồng độ bằng máy đo quang phổ UV-Vis. Các mẫu RNA sau khi ly trích được dùng để tổng hợp cDNA. Việc tổng hợp cDNA được thực hiện bằng kit Tetro reverse cDNA Synthesis. Quy trình tổng hợp cDNA được thực hiện theo hướng dẫn của hãng sản xuất và sử dụng máy PCR cho các bước ủ. 2.3.4.3. Khuếch đại trình tự gen chống oxy hoá và gen Actin (ACT) Mẫu cDNA được sử dụng làm khuôn mẫu cho phản ứng PCR khuếch đại các đoạn gen mục tiêu với primer xuôi (F) và ngược (R) nồng độ 0,4 µM. Tổng thể tích phản ứng PCR là 12,5 µl, các thành phần khác gồm master mix nồng độ 1X, thành phần cDNA làm khuôn mẫu, và nước khử ion. Phản ứng PCR được thiết lập gồm 5 phút ở Ta 94oC cho bước tiền biến tính, tiếp theo là 40 chu kỳ nhiệt với lần lượt 3 bước: 30 giây ở 94oC; 30 giây cho giai đoạn bắt cặp ở 56oC (cặp primer Cyt-Cu/Zn SOD hay ACT) hoặc 60oC (cho cặp primer GPX hay GST); 60 giây ở 51 72oC, cuối cùng bổ sung thêm bước kéo dài ở 72oC trong 7 phút. Trong chu trình nhiệt độ Ta phụ thuộc vào Tm của các cặp primer. Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel agarose 2% trong 25 phút với thang chuẩn DNA 100bp (Bioline, Anh). Sản phẩm PCR các đoạn gen khuếch đại bởi các primer Cyt-Cu/Zn SOD là 221 bp, GST là 362 bp, GPX là 202 bp, ACT là 201 bp. 2.3.3.4. Tạo dòng gen GST, Cyt-Cu/ZnSOD, GPX và ACT trên vi khuẩn Escherichia coli DH5α a. Tạo vector pGEM-T Easy tái tổ hợp mang trình tự gen mục tiêu Sản phẩm PCR gen từ cDNA được chèn vào vector pGEM-T Easy. Thành phần phản ứng để gắn kết gen mục tiêu và vector thể hiện trong bảng 2.2. Bảng 2.2. Thành phần phản ứng nối DNA vào vector pGEM-T Easy Thành phần Thể tích (µl) 2X Rapid Ligation Buffer pGEM-T Easy vector (50ng/µl) T4 DNA ligase (3u/µl) Sản phẩm PCR 5,0 1,0 1,0 3,0 Tổng thể tích 10 Thành phần phản ứng được trộn đều và ủ trong 1 giờ ở nhiệt độ phòng. Nhờ sử dụng Taq DNA polymerase có đặc tính gắn thêm một deoxyadenosine ở mỗi đầu 3’ của DNA được khuếch đại nên sản phẩm DNA được gắn vào vector pGEM-T Easy được thiết kế đặc biệt có hai đầu 3’ tự do mang một base Thymine ở mỗi đầu, theo nguyên tắc bổ sung. Sau đó, enzyme T4 DNA Ligase giúp hình thành liên kết photphodieste giữa T và A trên cùng một mạch đơn tạo thành plasmid tái tổ hợp. b. Tạo tế bào E. coli DH5α khả nạp Tế bào E. coli DH5α được tạo theo quy trình của Huynh và ctv (2012). Lấy 1ml vi khuẩn E. coli DH5α cho vào 120 ml môi trường LB lỏng (phụ lục 2.1), nuôi cấy trong điều kiện lắc khoảng thời gian 16 - 18 giờ ở 37oC. Mẫu dung dịch E. coli được đo OD, giá trị OD600nm trong khoảng 0,5 - 0,7 là đạt yêu cầu. 52 Dịch nuôi cấy sau đó được ly tâm 4000 vòng/phút trong 10 phút ở 4oC, thu cặn bỏ dịch nổi. Thêm 6 ml CaCl2 50mM lạnh vào và huyền phù kết tủa. Sau đó ly tâm dịch huyền phù 4000 vòng/phút trong 10 phút ở 4oC, thu cặn bỏ dịch nổi. Tiếp tục lặp lại bước trên với 6 ml CaCl2 50mM. Cuối cùng thêm 6 ml glycerol 30% và tái huyền phù tế bào, glycerol có tác dụng giảm sốc cho tế bào khi rã đông. Tiến hành chia dịch tế bào khả nạp vào các tube để bảo quản ở -70oC. c. Tạo tế bào E. coli DH5α tái tổ hợp mang trình tự gen mục tiêu DNA plasmid được biến nạp vào tế bào E. coli DH5α khả nạp đã chuẩn bị như mục b theo quy trình của bộ kit pGEM®-T Easy Vector Systems và bằng phương pháp sốc nhiệt. Đầu tiên hút 100 µl dịch huyền phù khả nạp vào tube 1,5 ml, thêm 5 µl DNA plasmid tái tổ hợp, đảo nhẹ và giữ lạnh trên đá 10 phút và ủ ở 42oC trong 90 giây để sốc nhiệt tế bào và giữ lạnh 4 phút. Thêm 500 µl môi trường LB lỏng vào tube và ủ ở 37oC ở 30 phút, ly tâm 1 phút ở 12000 vòng/phút. Hút bỏ 300 µl dịch nổi, phần còn lại đem cấy trên đĩa môi trường LB (phụ lục 2.1) có bổ sung Ampicillin/X-gal/IPTG. Thành phần hóa chất sử dụng bổ sung gồm: 200 µl Ampicillin (100 mg/L), 400 µl IPTG (100 mM) và 400 µl X-gal (20 mg/ml) được thêm vào trong 200 ml môi trường LB. Thể tích hút để cấy trang trên đĩa là 50 µl và ủ qua đêm ở 37oC (16 - 24 giờ). Quan sát màu khuẩn lạc trên đĩa petri để chọn các khuẩn lạc có mang DNA tái tổ hợp. d. Chọn lọc dòng E. coli DH5α mang DNA tái tổ hợp Đoạn gen được chèn thành công vào vector pGEM-T Easy sẽ tạo khuẩn lạc màu trắng trên đĩa môi trường LB do phá vỡ trình tự mã hóa cho β-galactosidase. Điều này giúp kiểm tra và chọn lọc dòng tế bào tái tổ hợp. Tuy nhiên, để tuyển chọn đúng dòng tế bào E. coli DH5α mang vector tái tổ hợp (E. coli DH5α - pGEM-T Easy - GST/Cyt-Cu/Zn SOD/GPX), đề tài đã tiến hành chọn lọc bằng phương pháp PCR khuẩn lạc. Phản ứng PCR khuẩn lạc được thực hiện: Các khuẩn lạc trắng được cho vào 20 µl nước cất 2 lần vô trùng và sẽ được dùng trực tiếp làm khuôn mẫu cho phản ứng PCR kiểm tra khuẩn lạc. Thành phần phản 53 ứng và chu trình nhiệt PCR khuẩn lạc cùng bước kiểm tra sản phẩm bằng điện di tương tự như phản ứng PCR sử dụng mẫu cDNA (trình bày trong mục 2.3.4.4). 2.3.3.5. Ly trích DNA plasmid và giải trình tự gen Từ các tế bào E.coli chọn lọc, tiến hành ly trích DNA plasmid và tinh sạch bằng kit Wizard® Plus SV Minipreps DNA Purification System theo quy trình của bộ kit. Sau khi ly trích, các mẫu DNA plasmid được tiến hành điện di trên gel agarose 1,5% trong 15 phút ở 100V để kiểm tra, đồng thời tiến hành đo mật độ quang OD ở bước sóng 260 nm và 280 nm để xác định độ tinh sạch và nồng độ của DNA plasmid. Sự hiện diện của gen trên plasmid được kiểm tra bằng phương pháp PCR plasmid với cặp mồi đặc hiệu, điện di sản phẩm khuếch đại trên gel agarose 1,5% trong 25 phút. DNA plasmid sau khi kiểm tra được sử dụng xây dựng đường chuẩn. Các đoạn gen mục tiêu được đem giải trình tự để xác định sản phẩm PCR thực sự là Act, GST, Cyt-Cu/Zn SOD và GPX bằng thiết bị giải trình tự DNA tại Công ty Nam Khoa Biotek, TP.HCM. Dữ liệu thu được sau giải trình tự được xử lý bằng phần mềm tin sinh học BioEdit 7.0.5.3. Phân tích, kiểm tra và so sánh trình tự các nucleotide bằng Blast (NCBI), Clustal Omega. 2.3.3.6. Xây dựng đường chuẩn cho phản ứng Real-time PCR Số lượng bản sao DNA plasmid mang gen mục tiêu được tính theo công thức: Trong đó: C: giá trị khối lượng trên một mẫu C (ng) L: độ dài plasmid (base) Một mole của cặp base trên đoạn DNA có khối lượng 660 g, do vậy một plasmid dài L base (tính cả đoạn DNA đã chèn vào plasmid) sẽ có khối lượng (660 x L) g hay (660 x 109 x L) ng. Theo định luật Avogadro, 1 mole sẽ gồm có 6,022 x 1023 phân tử hay là số copies plasmid. Do đó nếu dung dịch plasmid DNA có đơn vị nồng độ ng/ml thì giá trị khối lượng trên một mẫu C (ng) của 54 plasmid là tích của nồng độ và thể tích mẫu, từ đó số copies DNA plasmid có trong dung dịch này được tính. Sau khi đã xác định được số lượng của bản copies trong mẫu DNA plasmid thể tích 10 µl, mẫu DNA plasmid này sẽ được pha loãng 10 lần bằng Nuclease- free Water và thực hiện pha loãng liên tiếp n lần. Kết quả ta sẽ có các mẫu dung dịch có độ pha loãng là 10-1, 10-2, 10-3 cho đến 10-9. Sau khi pha loãng các mẫu này được sử dụng để thực hiện phản ứng Real - time PCR, từ đó đường chuẩn sẽ được xác định làm cơ sở để định lượng cDNA gen trong các mẫu. Đường chuẩn được thành lập dựa vào mối quan hệ tuyến tính của giá trị Ct thu nhận được từ phản ứng Real - time PCR và số bản copies được tính toán theo hệ số pha loãng 10 lần ở các mẫu chuẩn. Kết quả định lượng được xác định dựa vào phương trình đường chuẩn, cụ thể kết quả Ct nhận được từ phản ứng Real - time PCR từ đó số bản copies của gen chuyển sẽ được tính toán dựa vào phương trình đường chuẩn (mỗi bản copies gen chống oxy hoá tương đương với một copy plasmid tái tổ hợp). Trình tự primer đặc trưng cho gen mục tiêu tiếp tục được sử dụng trong phản ứng Real-time PCR sử dụng SYBR Green I làm chất phát huỳnh quang. Thành phần phản ứng có tổng thể tích là 20 µl bao gồm 10 µl 2x SensiFAST SYBR Hi-ROX Mix, DNA làm khuôn mẫu và cặp primer có nồng độ cuối là 0,4 µM. Phản ứng Real-time PCR được thực hiện gồm 2 phút ở 95oC để hoạt hoá polymerase, 40 chu kì của giai đoạn biến tính (5 giây ở 95oC) và giai đoạn gắn kết và tổng hợp (35 giây ở 60oC) bổ sung chu kì phân tích đường cong nóng chảy để kiểm tra số sản phẩm được khuếch đại ở mỗi phản ứng bằng cách giữ ở 95oC trong 15 giây trước khi giữ 1 phút ở 60oC và cuối cùng giữ 15 giây ở 95oC. Các phản ứng được thực hiện trên hệ thống máy Applied Biosystem®7500 Real - time PCR. Các mẫu không xử lý chì được dùng làm đối chứng. Sử dụng mức độ biểu hiện của mRNA của gen Actin làm gen nội chuẩn (housekeeping gene) để đánh giá tương đối mức độ biểu hiện của mRNA gen Cyt-Cu/Zn SOD, GPX và GST trong mẫu nghiên cứu. Sự biểu hiện mRNA của 55 đoạn gen Cyt-Cu/Zn SOD, GPX và GST được phân tích bằng công thức 2-ΔΔCt trong đó ΔCt là độ chênh lệch chu kỳ ngưỡng giữa gen mục tiêu (gen Cyt-Cu/Zn SOD hoặc GPX hoặc GST) với gen nội chuẩn actin. Mức độ biểu hiện được thể hiện tương đối giữa nghiệm thức có xử lý chì so với đối chứng không có chì, sau khi đã được hiệu chuẩn với gen nội chuẩn actin. 2.3.3.7. Phân tích và đánh giá kết quả Tỷ lệ biểu hiện gen được tính là tỷ số giữa log số bản copies ở mẫu thí nghiệm xử lý chì với log số bản copies ở mẫu đối chứng không xử lý chì (Huynh và ctv (2012)). Tỷ lệ biểu hiện gen (lần) = Tỷ lệ biểu hiện của các gen chống oxy hoá được xử lý thống kê bằng phần mềm Statgraphics Centurion XV 15.1.02. Phân tích ANOVA được tiến hành, sau đó kiểm tra trắc nghiệm phân hạng bằng trắc nghiệm LSD với mức ý nghĩa P = 0,05 hoặc 0,01. 2.4. Phân tích số liệu Mẫu thực vật được chọn khảo sát ngẫu nhiên. Tất cả số liệu trong đề tài là trung bình cộng của 3 lần lặp lại và được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn SD. Dùng phần mềm Excel để vẽ đồ thị và phần mềm Statgraphics Centurion XV 15.1.02 để phân tích số liệu. Phân tích ANOVA được tiến hành, sau đó kiểm tra trắc nghiệm phân hạng với mức ý nghĩa P = 0,05 hoặc 0,01 (Nguyễn Ngọc Kiểng, 2007). 56 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. CƠ SỞ CHỌN LỰA ĐỐI TƯỢNG VÀ pH THÍCH HỢP CHO NGHIÊN CỨU 3.1.1 SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG TÍCH LŨY Pb CỦA BA LOÀI THỰC VẬT THUỘC CHI DRACAENA TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỄM Pb 3.1.1.1 Sự tăng trưởng của ba loài thực vật chi Dracaena Sự tăng trưởng chiều cao cây và sinh khối khô của Phát tài lộc (Dracaena sanderiana), Trúc bách hợp (Dracaena reflexa) và Phát tài búp sen (Dracaena deremensis) ở nồng độ Pb 100 ppm là không có sự khác biệt so với đối chứng (cây không xử lý Pb) (p < 0,05) và cùng có xu hướng tăng dần qua thời gian tiếp xúc Pb (hình 3.1 và 3.2). Điều này cho thấy, nồng độ Pb 100 ppm không kìm hãm sự tăng trưởng của cả 3 loài thực vật chi Dracaena. Khi ở giai đoạn mới bắt đầu thí nghiệm, các cây Phát tài đều có chiều cao khoảng 43 cm và đến cuối ngày thứ 30 của thí nghiệm, chiều cao của D. sanderiana đạt 45,5 cm, D. deremensis đạt 44,8 cm và D. reflexa đạt 44,6 cm (hình 3.1). Đối với chỉ tiêu sinh khối khô, mặc dù sự biến thiên tăng trưởng ở mỗi loài thực vật qua các thời gian khảo sát không nhiều, các điểm biểu hiện cho sinh khối khô trên đồ thị có sự khác nhau không rõ rệt (p < 0,05), tuy nhiên, kết quả cho thấy sinh khối khô của 3 loài thực vật cũng tăng, sinh khối khô của D. sanderiana, D. deremensis và D. reflexa tăng tương ứng là 0,24 g; 0,21 g và 0,18 g sau 30 ngày thí nghiệm. Pb ở nồng độ 100 ppm có hiệu quả tác động khác nhau đến tăng trưởng của 3 loài thực vật. Sau 30 ngày thí nghiệm, D. sanderiana có tốc độ tăng trưởng chiều cao và sinh khối khô cao hơn (0,08 cm/ngày chiều cao cây và 0,008 g/ngày sinh khối khô) so với 2 loài thực vật nghiên cứu còn lại, và thấp nhất là D. reflexa (0,06 cm/ngày chiều cao cây và 0,006 g/ngày sinh khối khô) (p < 0,05) (hình 3.1 và 3.2). Theo Chen và ctv (2016), hầu hết thực vật khi tiếp xúc với Pb, ngay cả ở nồng độ thấp cũng ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng và phát triển. Các thông số sinh trưởng và phát triển thường giảm do stress Pb (Chen và ctv, 2016). 57 Tuy nhiên, ở các loài thực vật nghiên cứu, chiều cao cây và sinh khối khô vẫn tăng sau khi tiếp xúc với Pb ở nồng độ 100 ppm trong 30 ngày. Điều này cho thấy, 3 loài thực vật nghiên cứu có thể có khả năng chống chịu được Pb ở nồng độ 100 ppm, và trong đó loài D. sanderiana có khả năng cao nhất. Hình 3.1: Sự tăng trưởng chiều cao cây của ba loài thực vật chi Dracaena Hình 3.2: Sự tăng trưởng sinh khối khô của ba loài thực vật chi Dracaena 58 3.1.1.2. Khả năng hấp thụ và tích lũy Pb của ba loài thực vật chi Dracaena Cả 3 loài thực vật Phát tài lộc (D. sanderiana), Phát tài búp sen (D. deremensis) và Trúc bách hợp (D. reflexa) đều có khả năng hấp thụ và tích lũy Pb và Pb được tích lũy ở cả 3 bộ phận rễ, thân và lá của cây. Tổng hàm lượng chì hấp thụ vào trong cây đã được xác định là 2340,38 mg/kg, 1843,48 mg/kg và 1741,00 mg/kg tương ứng lần lượt đối với D. sanderiana, D. deremensis và D. reflexa. Trong đó, tổng hàm lượng Pb hấp thụ và tích lũy trong loài D. sanderiana cao hơn ở 2 loài còn lại, và thấp nhất là loài D. reflexa (p < 0,05) (bảng 3.1). Tổng hàm lượng Pb tích lũy ở D. deremensis chiếm 78,77% và ở D. reflexa chiếm 74,39% so với D. sanderiana. Theo kết quả thống kê về số lượng thực vật có khả năng tích lũy Pb (60 loài thực vật) của Kumer và Prasad (2018), 3 giống Phát tài khảo sát có khả năng tích lũy Pb cao hơn một số loài thực vật như Gophyllum fabago, Acalypha indica, Ophora japonica, Iris lacteal, Pisum sativum, Pluchea sagittalis khi so sánh ở điều kiện thí nghiệm tương đồng. Bảng 3.1. Hàm lượng Pb tích lũy trong D. sanderiana, D. deremensis và D. reflexa Loài thực vật (*) Hàm lượng Pb (mg/kg TLK) Rễ Thân Lá Cây D. sanderiana KPH 1952,14a ± 140,4 221,78a ±1,7 166,46a ± 4,3 2340,38 D. deremensis KPH 1695,70b ± 33,4 46,67c ± 1,7 101,11b ± 7,3 1843,48 D. reflexa KPH 1578,72bc ± 55,1 104,86b ± 9,1 57,42c ± 8,6 1741,00 (Các chữ cái ở mỗi cột khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); TLK: Trọng lượng khô; KPH: Không phát hiện; (*): Hàm lượng Pb trong cây trước thí nghiệm; Ngưỡng phát hiện = 0,006 ppm) 59 Có sự giống nhau về hàm lượng Pb tích lũy trong các bộ phận giữa D. sanderiana và D. reflexa, đó là Pb tích lũy trong rễ cao nhất rồi đến thân và thấp nhất ở lá, nhưng ở loài D. deremensis thì khác, Pb tích lũy cao nhất trong rễ rồi đến lá và thấp nhất ở thân. Singh và ctv (2012) và Sharma (2016) đã báo cáo rằng, khả năng hấp thụ, tích lũy và phân bố Pb có sự khác nhau giữa các loài thực vật và cũng khác nhau giữa các bộ phận của cây. Tuy nhiên, nhìn chung kết quả cho thấy, Pb tích lũy nhiều nhất ở bộ phận dưới mặt đất (rễ) (chiếm 80,11% đến 89,72%) và tích lũy không nhiều ở các bộ phận trên mặt đất (thân và lá) (chiếm 10,28% đến 19,89%). Sự tập trung của Pb phần lớn ở rễ trong kết quả này phù hợp với nhận định của Vanek và ctv (2005). Vanek và ctv (2005) đã xác định tính di động của Pb thấp, chỉ khoảng 20% Pb được di chuyển lên các bộ phận bên trên của cây. Sự phân bố Pb trong mô thực vật liên quan đến sự di chuyển của Pb từ rễ đến các bộ phận bên trên của cây (chuyển hóa). Không giống như hầu hết các KLN khác, khả năng vận chuyển Pb lên các bộ phận thân và lá ở hầu hết thực vật rất thấp (Dogan và ctv, 2018). 3.1.1.3. Khả năng loại bỏ Pb trong nước của ba loài thực vật chi Dracaena 3 loài thực vật, Phát tài lộc (D. sanderiana), Phát tài búp sen (D. deremensis) và Trúc bách hợp (D. reflexa) đã được trồng trong nước bổ sung Pb nồng độ 100 ppm. Hàm lượng Pb trong nước được phân tích vào ngày thứ 30 của thí nghiệm và có kết quả lần lượt là 6,84 ppm; 15,62 ppm; và 33,23 ppm ở D. sanderiana, D. deremensis và D. reflexa (bảng 3.2). Bảng 3.2 cho thấy, D. sanderiana có khả năng loại bỏ Pb cao hơn D. deremensis và D. reflexa. Sau 30 ngày thí nghiệm, D. sanderiana có sự khác biệt đáng kể trong việc loại bỏ Pb (93,16 %) so với 2 loài thực vật cùng thí nghiệm (p < 0,05), D. deremensis (84,34 %) và D. reflexa (66,77 %) (bảng 3.2). Khả năng loại bỏ Pb của loài thực vật D. sanderiana cao hơn cỏ chân vịt (Lemna minor) (76% ở nồng độ 20 ppm) (Singh và ctv, 2012) và lục bình (Eichhornia crassipes) (30% ở nồng độ 10 ppm) (Patel và ctv, 2018). 60 Bảng 3.2. Hiệu quả loại bỏ Pb trong nước của D. sanderiana, D. deremensis và D. reflexa Ngày thí nghiệm (ngày) Nồng độ Pb trong nước (ppm) Đối chứng D. sanderiana D. deremensis D. reflexa 0 100 100 100 100 30 100 6,84 ± 1,55 15,62 ± 0,92 33,23± 0,62 Hiệu quả loại bỏ Pb (%) 0 93,16 84,38 66,77 Bảng 3.3. Khả năng loại bỏ sinh học Pb của D. sanderiana, D. deremensis và D. reflexa Các thông số khảo sát Các loài thực vật thí nghiệm D. sanderiana D. deremensis D. reflexa Sinh khối khô (Xm) (g) 7,88 ± 0,017 9,19 ± 0,19 7,51 ± 0,12 Tổng chì tích lũy (mg Pb/g) 2,34 ± 0,04 1,84 ± 0,05 1,74 ± 0,10 Pb (mg/ Xm) 18,44 16,91 13,07 Pb (mg/200ml) 20 20 20 PMU (%) = Pb(mg/Xm)/Pb (mg/200ml) *100 92,20 84,55 65,34 61 Để xác định khả năng loại bỏ sinh học Pb của các loài thực vật chi Dracaena, PMU được xác định trên từng loài thí nghiệm. Các giá trị PMU, hàm lượng Pb tích
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_kha_nang_hap_thu_tich_luy_chi_pb_va_su_bi.pdf
DONG GOP MOI NCS LIEN.pdf
QD CAP TRUONG NCS LIEN.pdf
THONG BAO CAP TRUONG NCS LIEN.pdf
TOM TAT LATS NCS LIEN.pdf
TRICH YEU LATS NCS LIEN.pdf