Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 136 trang nguyenduy 11/08/2025 30
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê boer, bách thảo và cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn
o Nguyễn Xuân Tịnh và cs. (1996), số lƣợng hồng cầu của dê là 11-12 
triệu/mm3. Văn Tiến Dũng (1997) cho biết số lƣợng hồng cầu của dê Bách Thảo nuôi 
tại Đắk Lắk là 12,94-13,23 triệu/mm3. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu về số lƣợng hồng 
cầu của dê Cỏ, dê lai BT x Cỏ, dê lai Bo x (BT x Cỏ), dê lai (Bo x BT) x Cỏ, dê lai (Bo 
x (Bo x BT)) x Cỏ đều thấp hơn kết quả công bố của các tác giả trên. 
Hàm lƣợng hemoglobin của dê Cỏ là cao nhất (9,19 g%), tiếp đến là dê lai 
(Bo x BT) x Cỏ (8,30 g%) và thấp nhất là ở dê lai Bo x (BT x Cỏ) (7,51 g%) với 
P<0,05 (bảng 3.9). Sự khác nhau về hàm lƣợng hemoglobin dê lai BT x Cỏ (8,87 
g%) so với dê Cỏ và dê lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ (7,84 g%) so với dê lai Bo x (BT 
x Cỏ) không có ý nghĩa (P>0,05). 
Hemoglobin là loại protein phức tạp gồm có globin và nhóm hem. Hồng cầu 
vận chuyển chuyển đƣợc oxy và cacbonic là nhờ hemoglobin. Theo Văn Tiến Dũng 
(1997), hàm lƣợng hemoglobin cuả dê dao động từ 7,24-8,35 g%. Nhƣ vậy, kết quả 
nghiên cứu về hàm lƣợng hemoglobin của dê Cỏ, dê lai BT x Cỏ, dê lai Bo x (BT x 
Cỏ), dê lai (Bo x BT) x Cỏ, dê lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ là tƣơng đƣơng với công 
bố (Văn Tiến Dũng, 1997). 
Số lƣợng bạch cầu của dê Cỏ là cao nhất (16,99 nghìn/mm3), tiếp đến là dê lai 
BT x Cỏ là 14,02 nghìn/mm3 và thấp nhất ở dê lai Bo x (BT x Cỏ) (7,60 nghìn/mm3) 
với P<0,05. Sự khác nhau về số lƣợng bạch cầu của dê lai (Bo x BT) x Cỏ (12,98 
nghìn/mm
3) so với dê lai BT x Cỏ và dê lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ (8,72 nghìn/mm3) 
so với dê dê lai Bo x (BT x Cỏ) không có ý nghĩa (P>0,05), (bảng 4.9). 
Số lƣợng lƣợng bạch cầu thƣờng ổn định và phụ thuộc vào trạng thái sinh lý 
của cơ thể, số lƣợng bạch cầu thƣờng tăng sau khi ăn, khi vận động, khi con vật đang 
có chửa, nó cũng có thể giảm hơn so với bình thƣờng. Hiện tƣợng tăng và giảm 
bạch cầu có thể gặp trong một số bệnh. Nguyễn Xuân Tịnh và cs. (1996) số lƣợng 
bạch cầu của dê trung bình 9,8 nghìn/mm3. 
Văn Tiến Dũng (1997) cho biết số lƣợng bạch cầu của dê Bách Thảo đạt 
10,08-11,34 nghìn/mm
3. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu này về số lƣợng bạch cầu của 
dê Cỏ, dê lai BT x Cỏ, dê lai (Bo x BT) x Cỏ cao hơn công bố của các tác giả trên. Số 
lƣợng bạch cầu của dê lai Bo x (BT x Cỏ), (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ là tƣơng đƣơng 
với kết quả của các tác giả trên. 
Số lƣợng bạch cầu, tỷ lệ lâm ba cầu, tỷ lệ bạch cầu đơn tính, tỷ lệ bạch cầu 
toan tính, kiềm tính của dê Cỏ đều cao hơn dê lai BT x Cỏ, dê lai Bo x (BT x Cỏ), dê 
lai (Bo x BT) x Cỏ, dê lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ, có thể đánh giá dê Cỏ có sức đề 
kháng bệnh tốt hơn dê lai 2 máu, 3 máu. 
57 
Biểu đồ 4.1. Thành phần sinh lý máu dê 
Số lƣợng hồng cầu, bạch cầu và hàm lƣợng hemoglobin là những chỉ tiêu 
quan trọng phản ánh tình trạng sức khỏe, trạng thái dinh dƣỡng của vật nuôi và 
đƣợc ứng dụng chẩn đoán bệnh. Các chỉ tiêu này phụ thuộc và giống, tuổi, tính biệt 
chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu này ở dê Cỏ 
đều cao hơn dê lai BT x Cỏ, dê lai Bo x (BT x Cỏ), dê lai (Bo x BT) x Cỏ, dê lai (Bo 
x (Bo x BT)) x Cỏ. Điều này cho thấy dê Cỏ có khả năng thích nghi, chống chịu với 
điều kiện tự nhiên và bệnh tật tốt hơn so với dê lai hai máu, ba máu. 
Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh hóa máu dê nuôi tại Ninh Bình đƣợc thể 
hiện tại bảng 4.10. 
Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu sinh hóa máu của dê nuôi tại Ninh Bình 
(n = 30) 
Chỉ tiêu Đvt 
Dê Cỏ Dê lai BT x Cỏ Dê lai Bo x (BT x Cỏ) 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
Albumin g/L 30,35
c
±0,63 5,08 32,73
b
±0,48 3,57 34,68
a
±0,28 1,95 
IgG g/dL 25,85
a
±0,45 4,24 23,72
b
±0,33 3,41 21,28
c
±0,42 4,84 
IgA g/dL 11,77
a
±0,36 7,46 9,28
b
±0,23 6,11 7,67
c
±0,48 15,23 
Globulin g/L 45,15
a
±0,30 1,60 38,62
b
±0,64 4,05 33,75
c
±1,76 12,80 
Protein 
tổng số 
g/L 75,50
a
±0,70 2,27 71,35
b
±0,66 2,27 68,43
b
±1,80 6,44 
Ghi chú: Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình mang một chữ cái khác nhau 
là có ý nghĩa (P<0,05) 
58 
Kết quả ở bảng 4.10 cho thấy hàm lƣợng protein tổng số của dê Cỏ, dê lai BT 
x Cỏ và dê lai Bo x (BT x Cỏ) lần lƣợt: 75,5 g/L; 71,35 g/L và 68,43 g/L. 
Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với ý kiến của một số tác giả cho 
rằng hàm lƣợng protein trong huyết thanh là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá 
trình trao đổi chất và sinh trƣởng, phát dục của cơ thể. Nó phụ thuộc vào tuổi, trạng 
thái sinh lý và tình trạng sức khỏe của gia súc (Phan Cự Nhân, 1981). 
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu sinh hóa máu của dê nuôi tại Yên Bái đƣợc 
trình bày tại bảng 4.11. 
Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu sinh hóa máu dê nuôi tại Yên Bái 
(n = 30) 
Chỉ tiêu Đvt 
Dê Cỏ Dê lai BT x Cỏ Dê lai Bo x (BT x Cỏ) 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
Albumin g/L 28,38
c
±0,22 1,91 31,87
b
±0,49 3,77 35,67
a
±0,39 2,68 
IgG g/dL 26,27
a
±0,39 3,60 24,12
b
±0,60 6,10 21,83
c
±0,39 4,42 
IgA g/dL 12,22
a
±0,24 4,73 9,67
b
±0,33 8,42 7,33
c
±0,42 14,11 
Globulin g/L 45,77
a
±0,30 1,59 38,20
b
±0,67 4,27 32,55
c
±0,68 5,14 
Protein 
tổng số 
g/L 74,15
a
±0,30 0,98 70,07
b
±0,53 1,86 68,22
c
±0,42 1,51 
Ghi chú: Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình mang một chữ cái khác nhau 
là có ý nghĩa (P<0,05) 
Hàm lƣợng albumin dê lai Bo x (BT x Cỏ) cao nhất (35,67 g/L) và thấp nhất 
là dê Cỏ (28,38 g/L) với (P<0,05). Kết quả này phù hợp với quy luật sinh trƣởng 
của dê. Albumin có sự biến động theo giống, theo giai đoạn sinh trƣởng tích lũy của 
dê, khả năng đồng hóa protein cũng đạt tới sự ổn định để cân bằng nitơ (bảng 4.11). 
Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh hóa máu dê nuôi tại Bắc Kạn đƣợc trình 
bày tại bảng 4.12. 
Nghiên cứu về globulin có ý nghĩa rất quan trọng, globulin có liên quan đến 
sức chống bệnh của cơ thể và có ý nghĩa lớn tới sự bảo tồn nòi giống trong quá trình 
tiến hóa động vật nói chung, còn trong chăn nuôi là một chỉ tiêu để đánh giá khả 
năng chống đỡ bệnh tật, khả năng thích nghi của vật nuôi. Kết quả ở bảng 3.12 cho 
thấy hàm lƣợng globulin của dê Cỏ, dê lai (Bo x BT) x Cỏ và dê lai (Bo x (Bo x 
BT)) x Cỏ lần lƣợt: 44,48 g/L; 36,90 g/L và 34,20 g/L. Nhƣ vậy dê Cỏ có hàm 
lƣợng globulin cao nhất so với dê lai (Bo x BT) x Cỏ và dê lai (Bo x (Bo x BT)) x 
59 
Cỏ với (P < 0,05). 
Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu sinh hóa máu dê nuôi tại Bắc Kạn 
(n = 30) 
Chỉ tiêu Đvt 
Dê Cỏ 
Dê lai 
(Bo x BT) x Cỏ 
Dê lai (Bo x (Bo x 
BT)) x Cỏ 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
Albumin g/L 29,17
c
±0,35 2,93 32,05
b
±0,64 4,91 33,77
a
±0,28 2,05 
IgG g/dL 25,65
a
±0,32 3,08 22,75
b
±0,31 3,33 22,30
b
±0,91 9,97 
IgA g/dL 10,83
a
±0,40 9,08 8,83
b
±0,31 8,52 8,33
b
±0,56 16,40 
Globulin g/L 44,48
a
±0,55 3,01 36,90
b
±0,96 6,35 34,20
b
±1,72 12,32 
Protein 
tổng số 
g/L 73,65
a
±0,57 1,90 68,95
b
±1,22 4,35 67,97
b
±1,74 6,26 
Ghi chú: Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình mang một chữ cái khác nhau 
là có ý nghĩa (P<0,05) 
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu sinh hóa chung của các tỉnh nghiên cứu 
đƣợc trình bày tại bảng 4.13. 
Kết quả nghiên cứu albumin của dê Cỏ và dê lai đƣợc trình bày ở bảng 3.13. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy lƣợng albumin của dê lai Bo x (BT x Cỏ) là cao nhất 
(35,18 g/L), tiếp đến là dê lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ (33,77 g/L), dê lai (Bo x BT) x 
Cỏ (32,05 g/L) (32,05 g/L) và thấp nhất ở dê Cỏ (29,30 g/L) với (P<0,05). Sự khác 
nhau về lƣợng albumin của dê lai (BT x Cỏ) (32,30 g/L) so với dê lai (Bo x BT) x 
Cỏ không có ý nghĩa (P>0,05). 
Albumin là tiểu phần chính của protit huyết tƣơng tạo nên áp suất thẩm thấu 
thể keo của máu, có ý nghĩa lớn đối với sức sản xuất và năng suất của vật nuôi. 
Albumin tham gia vận chuyển các axit béo tự do, các sắc tố mật, cholesterol và các 
nguyên tố khoáng canxi, magie. 
Theo Phan Cự Nhân (1985), ở gia súc có sừng, hàm lƣợng albumin chiếm 30 
- 45% so với protein tổng số trong huyết thanh. Trên con dê tác giả Basilio et al. 
(1992) cho biết hàm lƣợng albumin ở dê Sardinian là 3,75 ± 0,77 g%. Kết quả phân 
tích của Nguyễn Anh và Trịnh Thị Kim Thoa (1999) trên dê Cỏ, dê ngoại và dê F1 
lần lƣợt là 33%; 31,82%; 37,39% so với protein tổng số, tƣơng ứng ở các hàm 
lƣợng 2,33 g%; 2,49 g% và 2,69 g%. 
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu sinh hóa chung máu dê nuôi tại các tỉnh nghiên cứu 
Chỉ tiêu ĐVT 
Dê Cỏ 
Dê lai 
BT x Cỏ 
Dê lai Bo x (BT x 
Cỏ) 
Dê lai (Bo x BT) x 
Cỏ 
Dê lai (Bo x (Bo x 
BT)) x Cỏ 
n = 90 n = 60 n = 60 n = 30 n = 30 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
Albumin g/L 29,30
d
±0,31 4,44 32,30
c
±0,35 3,77 35,18
a
±0,27 2,68 32,05
c
±0,64 4,91 33,77
b
±0,28 2,05 
IgG g/dL 25,92
a
±0,22 3,60 23,92
b
±0,33 4,81 21,56
d
±0,29 4,61 22,75
c
±0,31 3,33 22,30
cd
±0,91 9,97 
IgA g/dL 11,61
a
±0,23 8,44 9,48
b
±0,20 7,37 7,50
d
±0,31 14,21 8,83
bc
±0,31 8,52 8,33
cd
±0,56 16,40 
Globulin g/L 45,13
a
±0,25 2,35 38,41
b
±0,44 4,01 33,15
c
±0,92 9,61 36,90
b
±0,96 6,35 34,20
c
±1,72 12,32 
Protein 
tổng số 
g/L 74,43
a
±0,35 2,01 70,71
b
±0,45 2,20 68,33
cb
±0,88 4,47 68,95
cb
±1,22 4,35 67,97
c
±1,74 6,26 
Ghi chú: Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình mang một chữ cái khác nhau là có ý nghĩa (P<0,05).
6
0
61 
Lƣợng IgG của dê Cỏ là cao nhất (25,92 g/dL), tiếp đến là dê lai (BT x Cỏ) 
(23,92 g/dL), dê lai (Bo x BT) x Cỏ (22,75 g/dL) và thấp nhất ở dê lai Bo x (BT x 
Cỏ) (21,56 g/dL) với (P<0,05). Sự khác nhau về lƣợng IgG của dê lai (Bo x (Bo x 
BT)) x Cỏ (22,3 dL) so với dê lai (Bo x BT) x Cỏ và dê lai Bo x (BT x Cỏ) không có 
ý nghĩa (P>0,05). 
Lƣợng IgA của dê Cỏ là cao nhất (11,61 g/dL), tiếp đến là dê lai (BT x Cỏ) 
(9,48 g/dL), dê lai (Bo x BT) x Cỏ (8,83 g/dL) và thấp nhất ở dê lai Bo x (BT x Cỏ) 
(7,50 g/dL) với (P<0,05). Sự khác nhau về lƣợng IgA của dê lai (Bo x (Bo x BT)) x 
Cỏ (8,33 dL) so với dê lai (Bo x BT) x Cỏ và dê lai Bo x (BT x Cỏ) không có ý 
nghĩa (P>0,05). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy lƣợng globulin của dê Cỏ là cao nhất (45,13 
g/L), tiếp đến là dê lai (BT x Cỏ) (38,41 g/L) và thấp nhất ở dê lai Bo x (BT x Cỏ) 
với (P<0,05). Sự khác nhau về lƣợng globulin của dê lai (Bo x BT) x Cỏ (36,90 g/L) 
so với dê lai (BT x Cỏ) và dê lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ (34,20 dL) so với dê lai Bo 
x (BT x Cỏ) không có ý nghĩa (P>0,05). 
Hàm lƣợng protein tổng số trong huyết thanh: 
Theo Phan Cự Nhân (1982), hàm lƣợng protein có trong huyết thanh là một 
chỉ tiêu quan trọng, phản ánh đặc điểm quá trình trao đổi chất, có mối quan hệ chặt 
chẽ đến sự sinh trƣởng phát triển của gia súc. Hàm lƣợng protein tổng số là một hằng 
số sinh học tƣơng đối ổn định, sự sai khác hàm lƣợng protein trong huyết thanh phụ 
thuộc vào: loài, giống, tuổi, trạng thái sinh lý, sức khỏe, tình trạng dinh dƣỡng, ... 
Phan Cự Nhân (1982) cho rằng những biến dộng về hàm lƣợng protein tổng 
số trong huyết thanh là những chỉ thị tin cậy để đánh giá các chuyển biến về thay 
đổi sinh lý, phát hiện các triệu chứng bệnh lý ứng dụng trong thú y. 
Kết quả nghiên cứu về protein tổng số của dê Cỏ và dê lai đƣợc trình bày tại 
bảng 4.13. Tại bảng 4.13 cho thấy, lƣợng protein tổng số của dê Cỏ là cao nhất (74,43 
g/L), tiếp đến là dê lai (BT x Cỏ) 70,71 g/L và thấp nhất ở dê lai (Bo x (Bo x BT)) x 
Cỏ là 67,97 g/L với (P<0,05). Sự sai khác về hàm lƣợng protein tổng số của dê lai Bo 
x (BT x Cỏ) là 68,33 g/L và dê lai (Bo x BT) x Cỏ là 68,95 g/L so với dê lai (Bo x 
(Bo x BT)) x Cỏ, dê lai (BT x Cỏ) không có ý nghĩa (P>0,05). 
Hàm lƣợng protein tổng số trong huyết thanh ở một số giống dê: theo 
Nguyễn Anh và Trịnh Thị Kim Thoa (1999) dê cỏ là 8,4 g%, dê ngoại 8,34 g%, dê 
lai F1 9,51 g%; theo Trần Trang Nhung (2000) hàm lƣợng protein trong huyết thanh 
62 
máu dê nội đông Bắc biến động từ 49,80 - 63,23 g/L. 
Nhận xét chung về đặc điểm sinh học: 
- Màu sắc lông của dê Cỏ, dê lai hai máu (BT x Cỏ), dê lai ba máu Bo x (BT x 
Cỏ), (Bo x BT) x Cỏ và (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ không đồng nhất, tỷ lệ phân bố màu sắc 
lông của ba nhóm dê khác nhau là khác nhau. Trong đó, dê Cỏ và dê lai hai máu (BT x 
Cỏ) có sáu nhóm màu sắc giống nhau nhƣng tỷ lệ khác nhau. Trong khi dê Cỏ có màu 
vàng là chủ yếu, màu đen, màu xám, màu trắng, lang trắng và màu không điển hình 
khác thì dê lai hai máu (BT x Cỏ) lại chủ yếu tập trung hai màu chính là màu vàng và 
màu đen là chủ yếu còn lại các màu khác. Màu lông dê lai ba máu Bo x (BT x Cỏ) 
xuất hiện thêm hai màu mới đặc trƣng của giống dê Boer thuần (Boer đực màu đỏ và 
màu đen) và chiếm tỷ lệ cao nhất so với các màu khác. Còn ở dê lai (Bo x BT) x Cỏ và 
(Bo x (Bo x BT)) x Cỏ có pha thêm màu lông của dê Cỏ nhiều hơn so với tổ hợp lai ba 
máu Bo x (BT x Cỏ). 
- Số lƣợng hồng cầu và bạch cầu cao hơn ở dê Cỏ và thấp hơn ở dê lai có tỷ lệ 
dê Boer khác nhau. Tỷ lệ bạch cầu trung tính lại cao hơn ở dê lai ba máu có tỷ lệ máu 
Boer nhiều hơn, sau đến dê lai hai máu và thấp nhất ở dê Cỏ. 
- Hàm lƣợng albumin trong máu dê cao hơn ở dê lai hai máu, ba máu và thấp 
hơn ở dê Cỏ, điều đó cho thấy dê lai có khả năng sinh trƣởng cao hơn dê Cỏ. Trái 
lại, hàm lƣợng IgG, IgA lại cao hơn ở dê Cỏ, sự sai khác của chỉ tiêu này ở dê lai 
không rõ rệt. 
- Qua các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu cho thấy dê lai thích nghi với phƣơng 
thức nuôi chăn thả tại các địa bàn nghiên cứu. 
4.2. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT 
4.2.1. Khả năng sinh sản 
Ngoài ý nghĩa bảo tồn nòi giống, các chỉ tiêu sinh sản còn có vai trò và ý 
nghĩa hết sức quan trọng trong việc đánh giá khả năng sản xuất. Kết quả nghiên cứu 
về khả năng sinh sản của dê cái nuôi tại Ninh Bình đƣợc trình bày tại bảng 4.14. 
Tuổi phối giống lần đầu cho biết tuổi thành thục về tính, thể vóc đảm bảo về 
khối lƣợng dê cái khi đƣa vào phối giống. Thông thƣờng ngƣời ta thƣờng bỏ qua lần 
động dục đầu tiên vì cơ thể chƣa phát triển đầy đủ, chƣa tích lũy dinh dƣỡng đảm 
bảo phát triển bào thai. Tuổi phối giống lần đầu phụ thuộc nhiều vào giống, thức ăn, 
điều kiện ngoại cảnh. Thông thƣờng, tuổi phối giống lần đầu tƣơng ứng với chu kỳ 
động dục thứ hai hoặc thứ ba. 
63 
Dê cái Cỏ đƣợc phối với đực Cỏ hoặc đực Bách Thảo có tuổi phối giống lần 
đầu 174,50; 182,07 ngày (P>0,05). Dê cái lai (BT x Cỏ) có tuổi phối giống lần đầu 
cao hơn dê Cỏ (317,97 ngày) với (P<0,05) tại bảng 4.14. 
Nguyễn Đình Minh (2002) cho biết tuổi phối giống lần đầu dê cái lai (BT x 
Cỏ) nuôi tại Thái Nguyên - Bắc Kạn là 187, 80 ngày; Lê Văn Thông (2004) cho biết 
tuổi phối giống lần đầu trên dê Cỏ, dê cái lai (BT x Cỏ) nuôi tại Thanh Ninh - 
Thanh Hóa là 183,8; 185,6 ngày. Nhƣ vậy tuổi phối giống lần đầu trong nghiên cứu 
này sớm hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên. 
Khối lƣợng phối giống lần đầu: ở dê cái Cỏ đƣợc phối với đực Cỏ là nhỏ 
nhất 10,64 kg sau đó đến dê cái Cỏ phối với đực Bách Thảo là 12,34 kg và cao nhất 
dê cái lai (BT x Cỏ) đƣợc phối giống với đực Boer 23,08 kg (bảng 4.14). 
Bảng 4.14. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của dê cái nuôi tại Ninh Bình 
(n = 30) 
Chỉ tiêu 
♂Cỏ x ♀Cỏ ♂BT x ♀Cỏ ♂Bo x ♀(BT × Cỏ) 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
Tuổi phối giống 
lần đầu (ngày) 
174,50
b
±2,89 9,08 182,07
b
±3,05 9,17 317,97
a
±3,14 5,40 
Khối lƣợng 
phối giống lần 
đầu (kg) 
10,64
b
±0,27 13,66 12,34
b
±0,38 13,63 23,08
a
±0,54 12,75 
Thời gian mang 
thai (ngày) 
149,67±0,46 1,67 151,43±0,39 1,41 149,73±0,68 2,50 
Thời gian động 
dục lại sau đẻ 
(ngày) 
44,43
b
±0,79 9,80 52,50
b
±0,82 8,60 57,17
a
±1,18 11,30 
 Khoảng cách 
giữa 2 lứa đẻ 
(ngày) 
196,73
b
±2,63 7,32 206,80
a
±2,36 6,24 213,07
a
±2,38 6,11 
Số con đẻ ra/lứa 
(con/lứa) 
1,57±0,09 32,17 1,73±0,13 39,89 1,63±0,12 40,94 
Ghi chú: Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình mang một chữ cái khác nhau 
là có ý nghĩa (P<0,05) 
Thời gian mang thai: Thời gian mang thai là khoảng thời gian từ khi gia súc 
cái đƣợc phối giống có chửa đến khi đẻ. Đây là chỉ tiêu có tính ổn định và đặc trƣng 
cho loài, ít chịu tác động của ngoại cảnh. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng trong 
64 
việc xác định thời điểm trong các giai đoạn phát triển của bào thai Khi biết thời gian 
mang thai, ngƣời chăn nuôi sẽ có kế hoạch chăm sóc hợp lý dê mẹ để bào thai phát 
triển tốt nhất và ƣớc lƣợng đƣợc thời gian đẻ để có sự chuẩn bị, chăm sóc quản lý 
đàn sau đẻ đƣợc tốt. 
Thời gian mang thai của dê cái Cỏ đƣợc phối với đực 149,67 ngày, dê cái Cỏ 
đƣợc phối với đực Bách Thảo là 151,43 ngày và dê cái lai (BT x Cỏ) đƣợc phối 
giống với đực Boer là 149,73 ngày. Kết quả theo dõi này phù hợp và nằm trong 
khoảng thời gian mang thai chung của loài (dao động từ 143 - 165 ngày). Kết quả 
này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Bình và cs. (1994); thời 
gian mang thai của dê BT x Cỏ là 150,4 ngày, thời gian mang thai của dê Bách 
Thảo thuần là 147,4 ngày. Theo Ngô Hồng Chín (2005), thời gian mang thai của dê 
Ấn Độ thế hệ thứ 4: dê Beetal là 149,4 ngày; dê Jumnapari là 151,2 ngày, dê 
Barbari là 147,5 ngày. Theo Đinh văn Bình và cs. (1997), thời gian mang thai của 
dê Boer thuần 148 ngày, dê lai (Bo x Beetal) là 148,6 ngày và dê (Bo x Jumnapari) 
là 148,8 ngày. Nhƣ vậy, thời gian mang thai của dê cái Cỏ đƣợc phối với đực Cỏ 
hoặc đực Bách Thảo và dê lai (BT x Cỏ) đƣợc phối giống với đực Boer tƣơng 
đƣơng với công bố của các tác giả trên. Điều này đƣợc giải thích do đặc tính sinh 
sản mang tính di truyền của loài này là tƣơng đối ổn định. 
Thời gian động dục lại sau đẻ: Thời gian động dục lại sau đẻ liên quan tới 
khoảng cách lứa đẻ, tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào khả năng phối giống có thụ thai 
hay không. Thời gian động dục lại sau đẻ có ý nghĩa quan trọng bởi thời gian động 
dục lại càng nhanh thì khoảng cách lứa đẻ càng ngắn. 
Kết quả cho thấy thời gian động dục lại sau đẻ của dê cái Cỏ đƣợc phối với 
đực Cỏ là 44,3 ngày, dê cái Cỏ phối với đực bách thảo là 52,50 ngày và dê cái lai 
(BT x Cỏ) đƣợc phối giống với đực Boer 57,17 ngày. Nhƣ vậy, dê Cỏ có thời gian 
động dục lại ngắn hơn dê lai. 
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ: Khoảng cách lứa đẻ là khoảng thời gian tính từ lứa 
đẻ trƣớc đến lứa đẻ tiếp theo. Khoảng cách lứa đẻ ngắn thể hiện tính mắn đẻ của dê. 
Kết quả nghiên cứu khoảng cách lứa đẻ của dê cái Cỏ phối với đực Cỏ hoặc đực Bách 
Thảo và dê cái lai (BT x Cỏ) đƣợc phối giống với đực Boer tƣơng ứng 196,73; 206,80 
và 213,07 ngày. Khoảng cách lứa đẻ của dê cái Cỏ phối với đực Cỏ là ngắn nhất và có 
sự sai khác có ý nghĩa so với cái Cỏ phối với đực Bách Thảo và dê cái lai (BT x Cỏ) 
đƣợc phối giống với đực Boer với (P<0,05). Sự sai khác về khoảng cách lứa đẻ giữa 
dê cái Cỏ phối với đực Bách Thảo và dê cái lai (BT x Cỏ) không rõ rệt (P>0,05). 
65 
Số con đẻ ra/lứa: Chỉ tiêu này thể hiện đặc điểm sinh sản và khả năng sinh 
sản của dê cái, đánh giá số trứng rụng đƣợc thụ tinh và sự phát triển của hợp tử. 
Số con đẻ ra/lứa của dê cái Cỏ đƣợc phối giống với đực Cỏ là 1,57 con hoặc 
dê cái Cỏ phối với đực Bách Thảo là 1,73 con và dê cái lai (BT x Cỏ) đƣợc phối 
giống với đực Boer là 1,63 con. 
Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của dê cái nuôi tại Yên Bái đƣợc trình 
bày tại bảng 4.15. Dê cái Cỏ phối giống với Cái Cỏ hoặc đực Bách Thảo và dê cái 
lai (BT x Cỏ) đƣợc phối giống với đực Boer có tuổi phối giống lần đầu lần lƣợt là 
185,70; 196,80 và 272,43 ngày. Tuổi phối giống lần đầu của dê cái lai (BT x Cỏ) 
đƣợc phối giống với đực Boer cao nhất, (P<0,05). 
Bảng 4.15. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của dê cái nuôi tại Yên Bái 
(n = 30) 
Chỉ tiêu 
♂Cỏ x ♀Cỏ ♂BT x ♀Cỏ ♂Bo x ♀(BT x Cỏ) 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
x
mX Cv% 
Tuổi phối 
giống lần đầu 
(ngày) 
185,70
b
±3,56 10,51 196,80
b
±4,03 11,21 272,43
a
±5,70 11,46 
Khối lƣợng 
phối giống 
lần đầu (kg) 
11,60
b
±0,15 7,07 12,06
b
±0,20 7,36 20,96
a
±0,40 10,40 
Thời gian 
mang thai 
(ngày) 
150,30±0,19 0,

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_kha_nang_san_xuat_cua_mot_so_to_hop_lai_g.pdf
  • pdfCN - TTLA - Bui Khac Hung.pdf
  • docTTT - Bui Khac Hung.doc