Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 159 trang nguyenduy 15/07/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An

Luận án Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An
giống thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê đƣợc xác lập ở mức bón 
50 kg N/ha/năm. 
 68 
Bảng 3.14a. Ảnh hƣởng của mức phân bón đến một số chỉ tiêu nông học 
của hai giống cỏ họ đậu 
Nhân tố thí nghiệm 
Chiều 
cao cây 
(cm) 
Tốc độ tăng 
chiều cao cây 
(cm/ngày đêm) 
Số 
lá/cây 
Số 
Nhánh/cây 
Giống (G) 
CIAT 184 43,8
a 
1,0
a 
12,0
a
 6,7
a
Ubon 39,4
b
 0,9
a
 10,3
b
 5,4
b
Mức 
đạm 
(N) 
0 37,5
e 
0,9
b 
10,0
d 
4,9
d 
25 38,5
de 
0,9
b
 10,5
cd 
5,4
d 
50 40,6
cd 
0,9
b
 10,9
bcd 
6,0
c 
75 42,4
bc 
1,0
ab 
11,3
abc 
6,3
bc 
100 44,3
ab 
1,0
ab
 11,9
ab 
6,6
ab 
125 46,2
a 
1,1
a 
12,3
a 
6,9
a
LSD0,05(G) 1,7 0,1 0,6 0,2 
LSD 0,05(N) 2,9 0,2 1,0 0,5 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột mang chữ cái thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê 
(P=0,05) và ngược lại 
Bảng 3.14b. Ảnh hƣởng tƣơng tác của giống cỏ họ đậu và mức đạm bón 
 đến một số chỉ tiêu nông học 
Giống 
Mức đạm bón 
(kg/ha/năm) 
Chiều 
cao cây 
(cm) 
Tốc độ tăng chiều cao cây 
(cm/ngày đêm) 
Số 
lá/cây 
Số 
nhánh 
cây 
CIAT 184 
0 39,8
def 
1,1
ab 
10,8
cde 
5,7
ef 
25 41,2
cde 
1,0
ab
 11,4
bcd 
6,1
def 
50 43,1
bcd 
1,0
ab
 11,9
abc 
6,7
bcd 
75 44,3
bc 
1,1
ab
 12,0
abc
 6,9
abc 
100 46,2
ab 
1,1
ab
 12,8
ab
 7,4
ab 
125 48,6
a 
1,2
a
 13,3
a 
7,6
a 
Ubon 
0 35,3
g 
0,8
b 
9,2
f 
4,3
h 
25 36,0
fg 
0,9
ab 
9,6
ef 
4,8
gh 
50 38,2
efg 
1,0
ab
 10,1
def 
5,4
fg 
75 40,7
cde 
1,0
ab
 10,7
cde 
5,8
ef 
100 42,5
bcde 
1,1
ab
 11,1
cd 
6,0
def 
125 44,0
bc 
1,1
ab
 11,4
bed 
6,2
cde 
LSD0,05(GXN) 4,1 0,3 1,4 0,7 
CV% 5,9 17,4 7,8 7,1 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột mang chữ cái thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê 
(P=0,05) và ngược lại 
 69 
3.3.1.3. Tương quan giữa lượng đạm bón đạm và các chỉ tiêu sinh trưởng, phát 
triển của các giống cỏ thí nghiệm 
 Nghiên cứu tƣơng quan giữa mức bón đạm khác nhau đến các chỉ tiêu sinh 
trƣởng và phát triển nhƣ tốc độ sinh trƣởng, khả năng đẻ nhánh Trên cơ sở phân 
tích mức độ tƣơng quan giúp xác định đƣợc mức bón hợp lý nhất cho quy trình 
chăm sóc (hình 3.1 và 3.2). 
Hình 3.1. Tƣơng quan giữa các mức phân bón đạm với tốc độ sinh trƣởng của 
các giống hòa thảo 
Hình 3.2. Tƣơng quan giữa các mức phân bón đạm với tốc độ sinh trƣởng 
của các giống cỏ họ đậu 
y = 0.0008x + 1.8333
R
2
 = 0.84
y = 0.0012x + 2.1333
R
2
 = 0.922
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 50 100 150 200 250 300
Lƣợng đạm (kg/ha/năm)
T
ố
c 
đ
ộ
 t
ă
n
g
 c
h
iề
u
 c
a
o
 (
cm
/n
g
à
y
 đ
êm
)
TĐTCC. Brachiria Mulato II
TĐTCC.Panicum maximum Mombasa
Linear (TĐTCC. Brachiria Mulato II)
Linear (TĐTCC.Panicum maximum Mombasa)
y = 0.001x + 1.019
R
2
 = 0.4084
y = 0.0024x + 0.8333
R
2
 = 0.922
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
0 20 40 60 80 100 120 140
Lƣợng đạm (kg/ha/năm)
T
ố
c 
d
ộ
 t
ă
n
g
 c
h
iề
u
 c
a
o
 (
cm
/n
g
à
y
 đ
êm
)
TĐTCC. Stylosanthes CIAT 184
TĐTCC.Stylosanthes Ubon
Linear (TĐTCC. Stylosanthes CIAT 184)
Linear (TĐTCC.Stylosanthes Ubon)
 70 
Đối với 2 giống cỏ họ hòa thảo, tốc độ tăng chiều cao của cả hai giống có 
tƣơng quan chặt với mức phân đạm bón. Tuy nhiên, khi mức bón tăng ở khoảng 150 
lên 200 và 250 kg N/ha/năm thì không sự tƣơng quan thuận thể hiện không rõ ràng 
(hình 3.1) 
Đối với 2 giống cỏ họ đậu cũng đã chịu ảnh hƣởng khá rõ khi mức phân 
bón đạm tăng lên và không thấy sự khác nhau về chỉ tiêu theo dõi này khi mức 
bón tăng từ 75 kg đến 100 kg và 125 kg N/ha/năm. Tốc độ sinh trƣởng cũng đạt 
giá trị cao từ mức bón 75 kg N/ha/năm và không tìm thấy sự tƣơng quan thuận 
giữa tốc độ sinh trƣởng (hình 3.2) khi mức phân bón đạm cho 2 giống cỏ họ đậu 
tăng lên (r=0.96 và r=0.63). 
Kết quả về số lá sinh ra cũng nhận đƣợc tƣơng tự và số lá trung bình nhận 
đƣợc của 4 lứa cắt đều chịu ảnh hƣởng rõ khi mức bón phân từ 75kg/ha/năm và 
không có sự khác nhau của 3 mức bón 75 kg, 100kg và 125kg N/ha/năm. 
Hình 3.3 và 3.4 đã chỉ ra rắng số nhánh sinh ra/cây tăng theo mức phân bón 
và từ mức bón phân 75 kg N/ha/năm đến 125 kg N/ha/năm (họ đậu) và 150 – 250 
kg N/ha/năm (ở họ hòa thảo). Sự tƣơng quan giữa mức phân bón và số nhánh sinh 
ra/cây là tƣơng quan tƣơng đối chặt (ở nhóm cỏ họ hòa thảo r= 0,99 và r=0,99 và 
nhóm họ đậu là r= 0,97 và r=0,99). 
Hình 3.3. Tƣơng quan giữa các mức phân bón Đạm với số nhánh 
của các giống cỏ hòa thảo 
y = 0.0145x + 8.5524
R
2
 = 0.9982
y = 0.0151x + 9.0905
R
2
 = 0.9886
0
2
4
6
8
10
12
14
0 50 100 150 200 250 300
Lƣợng đạm (kg/ha/năm)
S
ố
 n
h
á
n
h
 (
n
h
á
n
h
/c
â
y
)
SN. Brachiria Mulato II
SN.Panicum maximum Mombasa
Linear (SN. Brachiria Mulato II)
Linear (SN.Panicum maximum Mombasa)
 71 
Hình 3.4. Tƣơng quan giữa các mức phân bón Đạm với số nhánh 
của các giống cỏ họ đậu 
3.3.2. Ảnh hưởng của phân đạm đến Tỷ lệ lá/thân và năng suất của các giống cỏ 
thí nghiệm 
Nghiên cứu với 6 mức phân đạm khác nhau để xác định mức bón tối ƣu cho 
năng suất và Tỷ lệ lá/thân phù hợp với yêu cầu của thức ăn xanh cho bò sữa đƣợc áp 
dụng trên 2 nhóm cỏ là: hòa thảo và họ đậu. 
3.3.2.1. Ảnh hưởng của phân đạm đến tỷ lệ lá/thân và năng suất của các giống cỏ họ 
hòa thảo 
 Tỷ lệ lá/thân: một trong những tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn giống và 
kỹ thuật canh tác thức ăn gia súc là việc lựa chọn giống có tỷ lệ lá/thức ăn xanh cao. Tỷ 
lệ này cao giúp cho thức ăn mềm hơn và hấp dẫn gia súc ăn hơn. 
Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày ở bảng 3.15a và bảng 3.15b. Giống cỏ 
Brachiria Mulato II có tỷ lệ lá/chất xanh cao hơn so với giống Panicum maximum 
Mombasa. Mức bón phân đạm khác nhau không có sự sai khác về tỷ lệ lá/thức ăn 
xanh của cả hai giống thí nghiệm. 
 Năng suất xanh: Năng suất xanh giữa hai giống thí nghiệm không có sự sai 
khác. Tuy nhiên mức phân đạm khác nhau ảnh hƣởng tới năng suất xanh của các 
y = 0.0155x + 5.7619
R
2
 = 0.981
y = 0.0154x + 4.4524
R
2
 = 0.9543
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 20 40 60 80 100 120 140
Lƣợng đạm (kg/ha/năm)
S
ố
 n
h
á
n
h
 (
n
h
á
n
h
/c
â
y
)
SN. Stylosanthes CIAT 184 SN.Stylosanthes Ubon
Linear (SN. Stylosanthes CIAT 184) Linear (SN.Stylosanthes Ubon)
 72 
giống cỏ họ hòa thảo, các công thức bón phân tăng hơn so với công thức đối chứng 
đều cho năng suất xanh cao hơn ở mức có ý nghĩa. Trong đó công thức bón cho 
năng suất xanh cao nhất là công thức bón 250 kgN/ha/năm, năng suất xanh đạt 44,9 
tấn/ha/lứa và 269,6 tấn/ha/năm. Cả hai giống thí nghiệm đều có phản ứng tăng năng 
suất xanh ở mức có ý nghĩa ở mức bón phân 100 - 250 kg N/ha/năm. Giống Mulato 
II cho năng suất xanh cao nhất ở công thức bón 250 kg N/ha/năm (44,6 tấn/ha/lứa 
và 267,3 tấn/ha/năm). Tƣơng tự nhƣ vậy giống Mombasa cho năng suất xanh cao 
nhất đạt 45,3 tấn/ha/lứa và 272,0 tấn/ha/năm với mức bón 250 kg N/ha/năm. 
Năng suất khô: Năng suất khô giữa hai giống cỏ thí nghiệm tại Nghĩa Đàn, 
Nghệ An không có sự sai khác. Tuy nhiên từ mức bón 150 kg N/ha/năm trở lên 
năng suất khô của giống cỏ hòa thảo cao hơn so với công thức đối chứng (không 
bón) ở mức có ý nghĩa. Nếu xét riêng từng giống thì mức bón phân có hiệu quả gia 
tăng năng suất khô của cả hai giống là mức bón 150kg N/ha/năm trở lên. 
Năng suất protein: Năng suất protein của 2 giống không có sự sai khác. Phân 
đạm có tác dụng làm tăng năng suất protein của 2 giống cỏ thí nghiệm. Trong đó 
công thức tăng nhiều nhất so với đối chứng là công thức bón 250 kg N/ha/năm (tăng 
0,4 tấn/ha/lứa) và công thức tăng ít nhất là công thức bón 50 kg N/ha/năm (tăng 0,1 
tấn/ha/lứa). 
Hiệu quả sử dụng phân bón: Vấn đề kỹ thuật bón phân cần đánh giá hiệu quả 
của việc sử dụng phân bón bởi nếu năng suất tăng cao nhƣng hiệu quả sử dụng phân 
không cao thì sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. Kết quả theo dõi cho thấy trên cả hai 
giống cỏ thuộc họ hòa thảo hiệu quả sử dụng phân bón đạt 166,0 – 240 kg thức ăn 
xanh/kg ure. Trong đó công thức cho hiệu quả sử dụng phân bón cao nhất là công 
thức bón 100 kg N/ha/năm ở giống Mombasa. 
 Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của phân đạm đối với năng suất 
của 2 giống cỏ hòa thảo cho thấy: Phân đạm làm tăng năng suất vật chất khô, năng 
suất xanh và năng suất protein nhƣng ít có ảnh hƣởng tới tỷ lệ lá/thức ăn xanh. Mức 
bón phân đạm có hiệu quả gia tăng là từ 100 - 250 kg N/ha/năm. 
 Bảng 3.15a. Ảnh hƣởng riêng rẽ của các mức bón phân đạm và giống đến tỷ lệ lá/ thức ăn xanh và năng suất 
của các giống cỏ hòa thảo 
Yếu tố thí nghiệm 
Tỷ lệ lá/ 
Thân 
(%) 
NS chất xanh 
(tấn/ha/lứa) 
Năng suất khô 
(tấn/ha/lứa) 
NS.protein 
(tấn/ha/lứa) 
NS xanh 
(tấn/ha 
/năm) 
NS khô 
(tấn/ha 
/năm) 
NS 
protein 
(tấn/ha 
/năm) 
Giống 
(G) 
Mulato II 48,9 40,2
a 
7,8
a
 0,9
a
 241,1
a
 47,0
a
 5,7
a
Mombasa 52,0 41,7
a
 7,9
a
 0,9
a
 250,4
a
 47,5
a
 5,8
a
Mức 
đạm 
(N) 
0 50,3 36,7
d 
7,1
c 
0,7
d 
220,4
d 
42,3
d
 5,0
c 
50 51,2 38,2
cd 
7,2
c 
0,8
cd 
229,6
cd 
43,1
d 
4,9
c 
100 51,4 40,4
bc 
7,4
c 
0,9
bc 
242,4
bc 
44,6
cd 
5,3
c 
150 50,7 42,1
ab 
8,1
b 
1,0
ab 
252,6
ab 
48,8
bc 
6,1
b 
200 49,5 43,3
ab 
8,6
ab 
1,1
a 
260,0
ab
 51,6
ab
 6,4
ab
250 49,7 44,9
a
 8,8
a
 1,1
a
 269,6
a
 53,6
a
 6,7
a
LSD0,05(G) 1,8 0,3 0,1 11,3 2,4 0,2 
LSD0,05(N) 3,2 0,5 0,1 19,6 4,2 0,5 
Ghi chú: Số liệu trung bình của các lứa/năm 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột mang chữ cái thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P=0,05) và ngược lại 
7
3
Bảng 3.15b. Ảnh hƣởng tƣơng tác của các mức bón phân đạm và giống đến tỷ lệ lá/thân và năng suất 
của các giống cỏ hòa thảo 
Giống 
Mức đạm 
bón 
(kg/ha/năm) 
Tỷ lệ 
lá/thân 
(%) 
NS 
(tấn/ha/lứa) 
NS . 
(tấn/ha/năm) 
Hiệu quả sử dụng phân đạm 
(Kg NS/kg đạm) 
Xanh Khô Protein Xanh Khô Protein Xanh Khô Protein 
 0 49,2 35,8
d 
7,1
e
 0,7
c 
214,7
d 
42,0
e 
5,0
d 0 0 0 
50 49,0 37,4
cd 
7,4
cde 
0,8
bc 
224,7
cd 
43,8
cde 
5,1
cd 200,0 36,4 2,0 
Mulato II 
100 50,1 39,1
bcd 
7,2
de 
0,8
bc 
234,8
bcd 
43,8
cde 
5,0
d 201,0 18,1 -0,8 
150 49,3 41,4
abc 
8,0
bcd 
1,0
ab 
248,5
abc 
48,3
abcd 
5,8
bc 225,3 41,9 5,4 
200 47,9 42,8
ab 
8,5
ab 
1,1
a 
257,0
ab 
51,3
ab 
6,6
a 211,5 46,3 7,8 
250 48,3 44,6
a 
8,8
ab 
1,2
a
 267,3
a 
52,9
a 
7,1
a 210,4 43,6 8,4 
Mombasa 
0 51,4 37,7
cd 
7,1
e 
0,8
bc 
226,2
cd 
42,7
de 
5,0
d 0 0 0 
50 53,5 39,1
bcd 
7,1
e 
0,8
bc
 234,5
bcd 
42,5
de 
4,8
d 166,0 -4,4 -3,8 
100 52,8 41,7
abc 
7,6
cde 
1,0
ab 
250,2
abc 
45,5
de 
5,8
bc 240,0 28,6 8,1 
150 52,1 42,8
ab 
8,2
abc 
1,1
a 
256,8
ab 
49,5
bcde 
6,4
ab 204,0 45,4 9,0 
200 51,1 43,8
a 
8,7
ab 
1,1
a
 263,0
a 
52,1
a 
6,4
ab
 184,0 47,1 6,6 
250 51,2 45,3
a
 8,9
a 
1,1
a
 272,0
a
 53,3
a 
6,4
ab
 183,2 42,4 5,5 
LSD0,0(GXN) 4,5 0,8 0,2 27,7 5,9 0,7 
CV% 6,6 6,2 15,3 6,7 7,4 7,5 
Ghi chú: Số liệu trung bình của các lứa/năm 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột mang chữ cái thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P=0,05) và ngược lại 
7
4
 75 
3.3.2.2. Ảnh hưởng của phân đạm đến tỷ lệ lá/thân và năng suất của các giống cỏ 
họ đậu. 
 Với đặc điểm của cây họ đậu là có khả năng cố định đạm, nên mức độ phản 
ứng của phân đạm với các chỉ tiêu sinh trƣởng đặc biệt là tỷ lệ lá/thân và năng suất 
của các giống có có khác so với giống cỏ hòa thảo. 
Tỷ lệ lá/thân: Tỷ lệ lá/thân của 2 giống cỏ thí nghiệm dao động trong khoảng 
35,3 - 36,3 % và không có sự sai khác giữa 2 giống tham gia thí nghiệm.Nhóm cây 
họ đậu có khả năng cố định đạm nên mức phân bón sử dụng thấp hơn so với nhóm 
cỏ thuộc họ hòa thảo. Tuy nhiên cũng nhƣ nhóm cỏ hòa thảo, các giống cỏ thuộc họ 
đậu cỏ tỷ lệ lá/ thân ít chịu ảnh hƣởng của lƣợng phân đạm bón. 
 Năng suất xanh: Giữa hai giống có thí nghiệm không có sự khác nhau về 
năng suất xanh, nhƣng mức bón đạm tăng làm tăng năng suất xanh của cả hai giống 
thí nghiệm. Nếu xét chung cả hai giống thì mức đạm cho sự tăng năng suất một 
cách bền vững và có ý nghĩa thông kê là mức bón 50 kg N/ha/năm trở lên. Trong đó 
giống S.CIAT 184 sự vƣợt trội về năng suất xanh thu đƣợc khi bón đạm ở mức 125 
kg N/ha/năm, năng suất cao nhất đạt 33 tấn/ha/lứa (ở mức bón 50 kg N/ha/năm) và 
giống S. Ubon sự vƣợt trội về năng suất so với đối chứng ở mức bón 50 kg 
N/ha/năm năng suất cao nhất đạt 36,5 tấn/ha/lứa (ở mức bón 50 kg N/ha/năm). 
 Năng suất khô: Năng suất vật chất khô của cỏ S.CIAT 184 và S. Ubon trồng 
trong điều kiện Nghĩa Đàn, Nghệ An, năng suất vật chất khô đạt 5,6 - 5,7 tấn/ha/lứa 
và không có sự sai khác giữa 2 giống thí nghiệm. Khi tăng phân bón 25 kg 
N/ha/năm không có sự sai khác về năng suất vật chất khô so với đối chứng. Năng 
suất vật chất khô có sự sai khác so với đối chứng khi chúng ta nâng mức bón lên 50 
kg N/ha/năm và năng suất đạt cao nhất 6,3 tấn/ha/năm khi chúng ta bón 125 kg 
N/ha/năm. Giống cỏ S.CIAT 184 trong điều kiện tại Nghĩa Đàn - Nghệ An cho năng 
suất chất khô đạt 4,8 - 6,2 tấn/ha/năm và cao nhất khi bón 125 kg N/ha/năm. Giống 
cỏ S.Ubon cho năng suất vật chất khô 4,9 - 6,4 tấn/ha/lứa và cũng đạt cao nhất khi 
bón 125 kg N/ha/năm. 
 Bảng 3.16a. Ảnh hƣởng riêng rẽ của các mức bón phân đạm và giống đến tỷ lệ lá/thân và năng suất 
của các giống cỏ họ đậu 
Nhân tố thí nghiệm 
Tỷ lệ lá/thân 
 (%) 
NS Xanh 
(tấn/ha/lứa) 
NSVCK 
(tấn/ha/lứa) 
NS.protein 
(tấn/ha/lứa) 
NS xanh 
(tấn/ha/năm) 
NS 
VCK 
(tấn/ha/năm) 
NS 
protein 
(tấn/ha/năm) 
Giống cỏ 
(G) 
CIAT 184 36,3 30,3
a 
5,6
a
 0,9
a
 128,9
a
 24,6
a
 4,0
a
Ubon 35,3 31,6
a
 5,7
a
 0,9
a
 121,3
b 
22,6
b
 3,7
b
Mức 
đạm 
bón 
(N) 
0 36,5 26,7
c 
4,8
d 
0,7
c 
111,3
d 
20,4
d 
3,1
c 
25 35,7 28,6
bc 
5,1
cd 
0,8
bc 
118,9
cd 
21,4
cd 
3,5
bc 
50 35,9 33,5
a 
5,5
bc 
0,8
bc
 123,6
bc 
23,3
bc 
3,6
b 
75 35,8 31,2
ab 
6,0
ab 
0,9
ab 
128,3
abc 
24,7
ab 
4,1
a
100 35,8 32,1
a 
6,1
a 
0,9
ab
 131,4
ab 
25,2
ab
 4,2
a
125 35,2 33,4
a
 6,3
a
 1,0
a 
137,4
a 
26,7
a 
4,5
a
LSD0,05(G) 1,6 0,3 0,9 6,5 1,3 0,2 
LSD0,05(N) 2,8 0,5 0,1 11,3 2,3 0,4 
Ghi chú: Số liệu trung bình của các lứa/năm 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột mang chữ cái thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P=0,05) và ngược lại 
7
6
Bảng 3.16b. Ảnh hƣởng của các mức bón phân đạm và giống đến tỷ lệ lá/ thức ăn xanh và năng suất 
của các giống cỏ họ đậu 
Giống 
Mức đạm 
(kg/ha/năm) 
Tỷ lệ 
lá/thân 
(%) 
NS 
(tấn/ha/lứa) 
NS . 
(tấn/ha/năm) 
Hiệu quả sử dụng phân đạm 
(Kg NS/kg đạm) 
Xanh Khô Protein Xanh Khô Protein 
NS 
xanh 
NS 
khô 
NS 
Protein 
 0 37,5 26,7
d 
4,8
d 
0,8
c 
115,8
cd 
21,62
de 
3,25
fg 
0,0 0,0 0,0 
25 36,1 28,6
cd 
5,1
cd 
0,8
c
 123,5
bc 
22,47
cde 
3,70
cdef 
308,0 34,0 18,0 
CIAT 184 
50 36,8 30,6
bcd 
5,6
bcd 
0,9
abc 
126,3
abc 
24,36
bcd 
3,82
bcdef 
210,0 54,8 11,4 
75 37,8 31,1
bc 
6,0
ab 
1,0
ab 
132,3
ab 
25,61
abc 
4,29
abc 
220,0 53,2 13,9 
100 35,1 32,0
bc 
6,1
ab 
1,0
ab
 134,9
ab
 25,97
ab 
4,31
ab 
191,0 43,5 10,6 
125 34,9 33,0
ab 
6,2
ab 
1,1
ab
 140,9
a 
27,87
a 
4,69
a 
200,8 50,0 11,5 
Ubon 
0 35,7 26,9
d 
4,9
cd 
0,7
c 
106,8
d 
19,34
e 
3,13
g 
0,0 0,0 0,0 
25 35,3 28,8
cd 
5,1
cd 
0,9
abc 
114,3
cd 
20,38
e 
3,39
efg 
300,0 41,6 10,4 
50 35,1 36,5
a 
5,6
bc 
0,8
bc 
120,9
bcd 
22,27
de 
3,54
defg 
282,0 37,8 8,2 
75 33,9 31,5
bc 
6,1
ab 
0,9
abc 
124,3
bc 
23,87
bcd 
3,91
bcde 
233,3 21,3 10,4 
100 36,6 32,3
bc
 6,2
ab 
1,0
ab 
127,9
abc 
24,50
bcd 
4,05
bcd 
211,0 6,3 9,2 
125 35,5 34,0
ab 
6,4
a 
1,1
a 
134,0
ab 
25,58
abc 
4,25
abc 
217,6 8,6 9,0 
LSD0,05(NxG) 3,9 0,7 0,2 15,9 3,2 0,6 
CV% 7,6 7,7 14,5 7,5 8,2 10,3 
Ghi chú: Số liệu trung bình của các lứa/năm 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột mang chữ cái thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P=0,05) và ngược lại 
7
7
 78 
Năng suất protein: Năng suất protein của hai giống không có sự khác nhau, 
trung bình đạt 0,9 tấn/ha/lứa thu hoạch. Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân đạm đến 
năng suất protein cho thấy các mức phân đạm đều cho năng suất protein cao hơn so 
với đối chứng và mức bón 75 kg N/ha/năm trở lên cho năng suất vƣợt so với đối 
chứng ở mức có ý nghĩa. 
Hiệu quả sử dụng phân bón của hai giống cỏ họ đậu: Kết quả nghiên cứu cho 
thấy so với giống hòa thảo thì các giống cỏ họ đậu có hiệu quả sử dụng phân bón 
cao hơn 210 – 308 kg thức ăn xanh/kg ure. Hiệu quả cao nhất đạt đƣợc ở công thức 
bón 125 kg N/ha/năm. 
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau: 
Giữa hai giống cỏ S. CIAT184 và S. Ubon không có sự sai khác về tỷ lệ 
lá/Thức ăn xanh, năng suất xanh, năng suất vật chất khô và năng suất protein. 
Phân đạm làm tăng năng suất xanh, năng suất vật chất khô và năng suất 
protein của cả 2 giống. Năng suất đạt cao nhất ở mức bón 125 kg N/ha/năm. 
3.3.2.3. Tương quan giữa mức bón đạm và hiệu quả sử dụng đạm của năng suất 
xanh và năng suất khô của các giống cỏ thí nghiệm 
 Xác định mức độ tƣơng quan giữa hiệu quả sử dụng đạm đối với việc tăng 
năng suất xanh và năng suất khô ở lƣợng phân đạm bón là cơ sở để xác định lƣợng 
đạm tối ƣu cho quy trình sản xuất cỏ khi mở rộng diện tích. 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa mức bón đạm và hiệu quả tăng năng suất 
xanh (r=0,9 và r= 0,92) và và năng suất khô (r=0,84 và 0,92) của lƣợng đạm tăng có 
mối tƣơng quan chặt ở cả hai giống thí nghiệm thuộc họ hòa thảo. Theo hàm tƣơng 
quan y = -0.0076x
2
 + 2.5363x + 31.977 và y = -0.0086x
2
 + 2.6944x + 24.129 thì 
hiệu suất tăng năng suất xanh đạt cao nhất 243,5 kg Nsxanh/kg đạm và 235,2 kg NS 
xanh/kg đạm khi bón ở mức 166,8 và 156,7 kg/ha với hai giống cỏ tƣơng ứng là 
Mulato và Mombasa. Tuy nhiên nếu khi chúng ta quan tâm hơn đến năng suất khô, 
theo hàm tƣơng quan y = -0.0007x2 + 0.3421x + 5.4245 và -0.0009x2 + 0.4449x - 
8.3939 thì hiệu quả làm tăng năng suất khô đạt cao nhất là 47,3 kg NS khô/kg đạm 
và 45,6 kg NS khô/kg đạm khi bón ở mức 244,9 và 244,7 kg đạm/ha/năm ở hai 
giống tƣơng ứng là Mulato và Monbasa. 
 79 
Hình 3.5. Mối tƣơng quan giữa các mức phân đạm và hiệu suất sử dụng đạm 
của năng suất xanh của 2 giống cỏ hòa thảo 
Hình 3.6. Mối tƣơng quan giữa các mức phân đạm và hiệu suất sử dụng đạm 
của năng suất khô của 2 giống cỏ hòa thảo 
 Hiệu suất sử dụng phân đạm với hai chỉ tiêu đánh giá là năng suất xanh 
(r=0,68 và r= 0,74) và năng suất khô (r = 0,94 và 0,72) và của hai giống cỏ thuộc 
họ đậu là CIAT và Ubon có tƣơng quan chặt và rất chặt với mức đạm tăng. Theo 
y = -0.0076x
2
 + 2.5363x + 31.977
R
2
 = 0.8402
y = -0.0086x
2
 + 2.6944x + 24.129
R
2
 = 0.8532
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
0 50 100 150 200 250 300
Lƣợng đạm (kg/ha/năm)
H
Q
S
D
 đ
ạ
m
 (
K
g
 N
S
x
/k
g
 đ
ạ
m
)
HQSDNSx.Mulato HQSDNSx.Mombasa
Poly. (HQSDNSx.Mulato) Poly. (HQSDNSx.Mombasa)
y = -0.0007x
2
 + 0.3421x + 5.4245
R
2
 = 0.7097
y = -0.0009x
2
 + 0.4449x - 8.3939
R
2
 = 0.8496
-20.0
-10.0
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
0 50 100 150 200 250 300
Lƣợng đạm (kg/ha/năm)
H
Q
S
D
 đ
ạ
m
 (
k
g
 N
S
k
/k
g
 đ
ạ
m
)
HQSDNSk.Mulato HQSDNSk.Mombasa
Poly. (HQSDNSk.Mulato) Poly. (HQSDNSk.Mombasa)
 80 
hàm tƣơng quan y= -0.0009x2 + 0.4449x - 8.3939 và y=-0.0424x2 + 6.1839x + 
63.802 thì hiệu suất tăng năng suất xanh cao nhất đạt 255,8 kg NS xanh/kg đạm và 
289,3 kg NS xanh/kg đạm ở mức bón tƣơng ứng là 73,4 và 72,9 kg đạm/ha ở hai 
giống CIAT và Ubon. 
Hình 3.7. Mối tƣơng quan giữa các mức phân đạm và hiệu suất sử dụng đạm 
của năng suất xanh của 2 giống cỏ họ đậu 
Hình 3.8. Mối tƣơng quan giữa các mức phân đạm và hiệu

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_kha_nang_san_xuat_dac_tinh_chiu_han_va_lu.pdf