Luận án Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng một số giống hoa phong lan nhập nội (cattleya, dendrobium, oncidium) cho miền Bắc Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng một số giống hoa phong lan nhập nội (cattleya, dendrobium, oncidium) cho miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng một số giống hoa phong lan nhập nội (cattleya, dendrobium, oncidium) cho miền Bắc Việt Nam

ới Cat6: CT 1 (đ/c): Trồng trong điều kiện tự nhiên CT 2 : Sử dụng chất kích thích ra hoa + phân bón lá Đối với Den5 và On1: CT 1 (đ/c): Trồng trong điều kiện tự nhiên CT 2: Sử dụng biện pháp chiếu sáng bổ sung bằng đèn sợi đốt 75 W trong 45 ngày + che nilon Giá cây thương phẩm trên thị trường (giá cây giống ban đầu) Giống Không có hoa (đồng) Có hoa (đồng) Cat6 60.000 160.000 Den5 35.000 65.000 On1 40.000 75.000 Thời điềm bán cây: Tết Am lịch 2011. Diện tích trồng 10m2/ công thức. Tổng diện tích thí nghiệm 60m2. Tổng thu = số cây ra hoa x giá bán (cây có hoa) + số cây không ra hoa x giá ban đầu Tổng chi = số cây ban đầu x giá cây (không có hoa) + chi khác (Xem phụ lục 6) Như vậy, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cho các giống lan tuyển chọn đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Kết quả nghiên cứu này giúp các nhà sản xuất kinh doanh có cơ sở để áp dụng và đầu tư phát triển các giống lan đã tuyển chọn. 138 KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ Kết luận 1. Kết quả khảo sát, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của một số giống lan nhập nội thuộc 3 chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium trong giai đoạn vườn ươm và vườn sản xuất, đã chọn được 8 giống lan lai có triển vọng, thích nghi với điều kiện sinh thái khu vực đồng bằng Bắc Bộ: 3 giống thuộc chi Cattleya là giống Cat1 (Cattleya ploenpit golden delight), Cat3 (Cattleya netrasiri green) và Cat6 (Cattleya haadyai delight); 3 giống thuộc chi Dendrobium là Den1 (Dendrobium Big white sanan), Den4 (Dendrobium charming white) và Den5 (Dendrobium cherry red); 2 giống thuộc chi Oncidium là On1 (Oncidium Aloha Iwanaga), On5 (Oncidium (Agnole x Manilatum)). Các giống trên sinh trưởng, phát triển tốt, đẻ nhánh khỏe, tỷ lệ ra hoa cao, chất lượng hoa tốt, độ bền hoa kéo dài, có khả năng chống chịu đối với sâu, bệnh gây hại... đáp ứng yêu cầu chọn tạo giống lan mới cho sản xuất. 2. Trong giai đoạn vườn ươm, thời vụ ra ngôi thích hợp nhất cho cả 3 giống lan Cat6, Den5, On1 là tháng 4. Giá thể thích hợp cho giống Cat6, Den5 là than + xỉ bọt núi lửa + rong biển (2:2:1), cho giống On1 là sỏi nhẹ + vỏ thông + rong biển (2:2:1). Phân bón lá Growmore 1 (N:P:K = 30:10:10) và chất có khả năng điều tiết sinh trưởng Atonik 1,8DD (0,1%) là thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của cả 3 giống lan Cat6, Den5, On1, làm tăng tỷ lệ sống, giảm tỷ lệ nhiễm bệnh thối nhũn cây con trong mùa hè ở khu vực phía Bắc. 3. Ở giai đoạn vườn sản xuất, trong điều kiện vụ hè khu vực đồng bằng Bắc Bộ che 2 lớp lưới phản quang gồm 1 lớp cố định và 1 lớp điều khiển bán tự động (cường độ ánh sáng 18.000 - 22.000 lux) giúp giống lan Den5 sinh trưởng, phát triển tốt, tăng khả năng ra hoa và chất lượng hoa. Giống On1 giá thể thích hợp trong giai đoạn này là sỏi nhẹ + vỏ thông + rong biển (2:2:1). Với giống lan Cat6, việc sử dụng phân bón lá Hydrophos phun 7 ngày 1 lần với nồng độ 0,1% (1lít dung dịch thuốc cho 4m2 ≈ 100 cây) đã mang lại hiệu quả cao nhất 139 4. Để tăng tỷ lệ ra hoa, chất lượng và độ bền hoa với 2 giống Den5, On1 trong điều kiện vụ đông xuân khu vực đồng bằng Bắc Bộ có thể chiếu sáng bổ sung 4 h/ngày trong thời gian 45 ngày với bóng đèn sợi đốt 75W, mật độ 1 bóng/4m2 và kết hợp che nilon đã đem lại hiệu quả cao. Còn với giống Cat6 việc sử dụng chế phẩm có khả năng kích thích ra hoa HVP ở nồng độ 0,15% (1 lít dung dịch thuốc cho 4 m2 ≈ 100 cây) phun 10 ngày/lần, kết hợp phân bón lá Hydrophos đã làm tăng tỷ lệ ra hoa, tăng chất lượng và độ bền hoa. Đề nghị Cần đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập đoàn lan Cattleya, Dendrobium, Oncidium ở các vùng sinh thái khác nhau nhằm đánh giá tính ổn định cũng như khả năng mở rộng trong sản xuất của những giống đã tuyển chọn. Giới thiệu các giống Cat6, Den5, On1 cho khu vực đồng bằng Bắc Bộ và áp dụng các biện pháp kỹ thuật của đề tài như sử dụng giá thể, phân bón, chất có khả năng điều tiết sinh trưởng, chất có khả năng kích thích ra hoa hợp lý, đặc biệt là sử dụng biện pháp che sáng trong vụ hè, chiếu sáng bổ sung trong vụ đông xuân nhằm tăng năng suất, chất lượng những giống lan này để góp phần phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả kinh tế đối với người trồng lan. 140 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hoàng Xuân Lam, Nguyễn Thị Kim Lý (2010), Kết quả nghiên cứu và tuyển chọn một số giống hoa phong lan Cattleya nhập nội, Tạp chí Khoa học và công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 6: 63 - 68. 2. Hoàng Xuân Lam, Nguyễn Thị Kim Lý (2012), Kết quả nghiên cứu và tuyển chọn một số giống phong lan Dendrobium nhập nội từ Thái Lan, Tạp chí Khoa học và công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 3: 115 - 120. 3. Hoàng Xuân Lam, Nguyễn Thị Kim Lý (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển của giống hoa phong lan Cattleya “Haadyai delight”, Tạp chí Khoa học và công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 3: 120 - 125. 4. Hoàng Xuân Lam, Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh (2013), Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng, phát triển và khả năng ra hoa của giống hoa phong lan Vũ nữ “Oncidium Aloha Iwanaga”, Tạp chí khoa học và công nghệ - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - kỳ 2 - tháng 5/2013, số 10 - 2013: 33 - 36. 141 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Trần Văn Bảo (2001), Kỹ thuật nuôi trồng phong lan, Nxb Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, tr. 5-74. 2. Nguyễn Tiến Bân (1990), Các cây Hạt kín ở Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34-41. 3. Đỗ Huy Bích (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 803-807. 4. Cao Thị Châm (2011), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển của giống lan Cattleya tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội. 5. Việt Chương, Nguyễn Việt Thái (2002), Kỹ thuật trồng và kinh doanh phong lan, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, tr. 11-79. 6. Nguyễn Hữu Duy, Phan Ngọc Cấp (1995), “Mấy nét về cội nguồn Phong lan - Đặc sản của các loài nhiệt đới”, Việt Nam hương sắc, 1, tr. 15-16. 7. Đặng Văn Đông, Nguyễn Khê (2007), "Tương lai nghề sản xuất hoa, cây cảnh", Báo Nông nghiệp Việt Nam, tr. 10. 8. Lê Tấn Đức, Phạm Đức Trí, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Hữu Hổ (2007), “Sử dụng phương pháp bắn gen để tạo cây lan Dendrobium chuyển gen”, Hội nghị khoa học Công nghệ sinh học thực vật trong công tác nhân giống và chọn tạo giống hoa, Nxb Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, tr. 299-306. 9. Bùi Thị Thu Hiền (2009), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng hoa lan Hoàng Thảo lai (Dendrobium Hybrid), Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội, tr. 103-104. 10. Lê Văn Hoà, Dương Thị Mỹ Phụng, Nguyễn Quốc Hội, Nguyễn Văn Ân (2007), “Khả năng gây đột biến nhân tạo hoa lan cắt cành Dendrobium 142 bằng tia gama”, Hội nghị khoa học Công nghệ sinh học thực vật trong công tác nhân giống và chọn tạo giống hoa, Nxb Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, tr. 175-188. 11. Trần Hợp (1990), Phong lan Việt Nam, Tập 1 - 2, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 68 - 92. 12. Phan Thúc Huân (1989), Hoa lan, Cây cảnh và vấn đề phát triển sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, Nxb Tp. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, tr. 38 - 46. 13. Huỳnh Thanh Hùng (2007), “Nghiên cứu các vật liệu làm giá thể trồng lan Dendrobium tại Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh”, Tạp chí KHKT nông Lâm nghiệp, 3, tr. 7-12. 14. Hoàng Thị Lan Hương, Nguyễn Xuân Linh, Phạm Thị Liên (2004), “Nghiên cứu quy trình nhân giống lan Hồ điệp Moscow bằng phương pháp nuôi cấy in vitro”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 3, tr. 355-356. 15. Thiên Kim (2009), Phương Pháp Trồng Và Chăm Sóc Hoa Lan, Nxb Mỹ thuật, tr. 1-272. 16. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2005), Giáo trình phương pháp thí nghiệm, Nxb Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội, tr. 90-95. 17. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật điều khiển sự ra hoa đồng loạt của các giống lan Hoàng Thảo nhập nội (Dendrobium) tại Văn Giang - Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 18. Vũ Ngọc Lan (2011), Nghiên cứu nhân giống và nuôi trồng một số giống lan rừng thuộc chi Hoàng Thảo (Dendrobium), Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội, tr. 118-120. 19. Vũ Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Văn Giang (2010), “Ảnh hưởng của giá thể trồng đến quá trình sinh trưởng của lan Hoàng Thảo trúc đen (Dendrobium Hancockii Rolfe)”, Tạp chí khoa học và phát triển, 8(5), tr. 757. 20. Phạm Thị Liên (2002), Nghiên cứu đánh giá và phát triển một số giống địa lan ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa 143 học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, tr. 130-153. 21. Phạm Thị Liên (2010), Nghiên cứu quy trình công nghệ phát triển một số giống phong lan hoàng thảo tại khu vực đồng bằng Bắc Bộ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ, Viện Di truyền Nông nghiệp, tr. 114-115. 22. Phạm Thị Liên, Trần Thuý Oanh, Lê Thanh Nhuận (2009), “Kết quả thu thập, đánh giá và tuyển chọn một số giống Phong lan Hoàng Thảo (Dendrobium) nhập nội tại khu vực đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 3(12), tr. 15-20. 23. Nguyễn Xuân Linh (1998), Hoa và kỹ thuật trồng hoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 145 - 162. 24. Nguyễn Xuân Linh (2002), Kỹ thuật trồng hoa cây cảnh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 92 - 108. 25. Nguyễn Xuân Linh (2002), Điều tra, thu thập, đánh giá, bảo tồn nguồn gen hoa cây cảnh khu vực khu vực đồng bằng Bắc Bộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9-15. 26. Nguyễn Xuân Linh (2005), “Thu thập đánh giá nguồn gen di truyền để góp phần cải tiến một số giống hoa phong lan ở Việt Nam”, Báo cáo thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ theo nghị định thư năm 2003, tr. 1-24. 27. Vũ Quốc Luận, Dương Tuấn Nhựt (2007), “Bước đầu nghiên cứu khả năng tạo chồi hoa Dendrobium Mild Yumi. trong nuôi cấy in vitro”, Hội nghị khoa học Công nghệ sinh học thực vật trong công tác nhân giống và chọn tạo giống hoa, Nxb Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, tr. 63-70. 28. Nguyễn Thị Kim Lý (2009), Hoa và cây cảnh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Nguyễn Thị Kim Lý (2009), Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật DAS-ELISA, phát hiện virut gây hại trên giống lan Cattleya ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, Tạp chí Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 3 (225 - 2009), tr. 26 - 33. 30. Trần Mạnh (2010), Sổ tay trồng và chăm sóc Cát lan - Cattleya, (tamgroup.vn/tailieunongnghiep/upload/tailieu/901326766536.pdf), tr. 14-16. 144 31. Nguyễn Công Nghiệp (2000), Trồng Hoa lan, Nxb Trẻ, Hà Nội, tr. 17 - 268. 32. Brian and Sara Rittershausen; Trần Minh Nhật biên dịch (2007), Những điều cơ bản về hoa lan, Nxb trẻ TPHCM, tr. 94-120 33. Trần Duy Quý (2005), Sổ tay người Hà Nội chơi lan, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 53-70. 34. Nguyễn Quang Thạch (2000), “Trồng hoa xuất khẩu ở miền Bắc cơ hội và thách thức”, Tạp chí khoa học và tổ quốc, 12, tr.28-29. 35. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Thị Lâm Hải (2005). Lan Hồ điệp. Kỹ thuật chọn tạo, nhân giống và nuôi giống, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 55-80. 36. Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Thị Nga (2010), “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp nuôi cấy lát mỏng trong nhân nhanh các giống lan Vanda, Cattleya, Phalaenopsis”, Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, 462. 37. Hoàng Ngọc Thuận (2000), Giáo trình hoa cây cảnh, Nxb Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội. 38. Nguyễn Hạc Thuý (2001), Cẩm nang sử dụng các chất dinh dưỡng cây trồng và phân bón cho năng suất cao, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 20-295. 39. Hà Thị Thúy (2011), Quy trình nuôi cấy tế bào lớp mỏng và tái sinh cây giống lan Hoàng thảo (Dendrobium) bản địa, Báo cáo Đề tài khoa học công nghệ, Viện Di truyền Nông nghiệp. 40. Minh Trí, Xuân Giao (2010), Kỹ thuật trồng hoa lan, Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội, tr. 65. 41. Phan Văn Trường (2008), Nghiên cứu quy trình điều khiển ra hoa của loài lan Vũ Nữ (Oncidium) tại Viện sinh học Nông nghiệp, Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội, tr. 13-27. 42. Trịnh Cẩm Tú, Bùi Trang Việt (2006). “Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật nhằm làm tăng số nụ hoa và chất lượng hoa lan Dendrobium sp”. Tạp chí KHKT Nông Lâm Nghiệp, 3, tr. 23-26. 43. Trịnh Cẩm Tú, Bùi Trang Việt (2006). “Sử dụng kỹ thuật nuôi cấy invitro để 145 nghiên cứu sự phát triển của phát hoa Dendrobium Sonia”. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 9, 9, tr. 83-88. 44. Trịnh Cẩm Tú, Bùi Trang Việt (2006). “Vai trò của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong sự phát triển của phát hoa Dendrobium Sonia”. Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, 1, tr. 24-28. 45. Nguyễn Vũ Thị Hoàng Uyên (2005), Nhân giống lan Dendrobium bằng phương pháp gieo hạt in vitro, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội, tr. 44-45. 46. Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga (2008), Giáo trình hoa lan, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 23-39. 47. Viện nghiên cứu Rau quả (2009), Báo cáo tổng kết, kết quả thực hiện đề tài “Thu thập đánh giá nguồn gen hoa lan Việt Nam và lưu giữ chúng ở hai vùng Miền núi phía Bắc và Đồng Bằng Bắc Bộ”, Hà Nội. 48. Viện nghiên cứu Rau quả (2009), Báo cáo tổng kết, kết quả thực hiện đề tài“Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Đài Loan trong phát triển Rau Hoa quả ở Việt Nam”, Hà Nội. 49. Viện nghiên cứu Rau quả (2010), Báo cáo sơ kết, kết quả thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất một số giống hoa lan hồ điệp theo quy mô công nghiệp”, Hà Nội. 50. Ngô Quang Vũ (2002), “Những con số hấp dẫn về thị trường lan cắt cành thế giới”, Tạp chí Hoa cảnh, tháng 10/ 2002. 51. Dương Hoa Xô, Nguyễn Đăng Nghĩa (2008). Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật mới để phát triển mô hình sản xuất hai nhóm hoa lan Dendrobium và Mokara. Trung tâm công nghệ sinh học Tp.Hồ Chí Minh. 52. 53. 54. 55. 56. lan/40131027/159/ 146 57. Noi/200911/25208.vnplus 58. etail_vn 59. vn&f2=detail_vn 60. /335 Tiếng Anh 61. Belarmino MM and Mii M. (2000), “Agrobacterium-mediated genetic transformation of a Phalaenopsis orchid”, Plant Cell, 19, p. 435-442. 62. Bernard, N. (1904b), “Recherches experimentales sur les orchdées”, Revue Génerale de Botanique, 16, p.405-470. 63. Bowman J. L., Smyth D. R. and Meyerowitz E. M. (1991), “Genetic interactions among floral homeotic genes of Arabidopsis”, Development, 112, p.1-20. 64. Burgeff, H. (1909), Die wurzelpilze der Orchideen, ihre kultur unh ihr Leben in der Pflanze, Verlag von Gustav Fischer, Jena, p. 73. 65. Carnette C. Pulma, Jovita A. Anit and Alexander B. Quilang (2007), “An inorganic fertilizer as a culture medium for Cattleya seedling culture”, AsPac J. Mol. Biol. Biotechnol, 18 (1), p. 229-231. 66. Carpenter R. and Coen E. S. (1990), “Floral homeotic mutations produced by transposon mutagenesis in Antirrhinum majus”, Genes Dev., 4, p. 1483-1493. 67. Chai Mingliang and Kim Doohwan (2004), “Establishment of Agrobacterium- mediated Transformation in Phalaenopsis”, Acta Horticulturae Sinica, 31 (4), p. 537-539. 68. Chen, J. T., Chan, C. and Chang, W. C. (1999), “Direct somatic embryogenesis on leaf explants of Oncidium Gower Ramsey and subsequent plant regeneration”, Plant Cell Report, 19, p. 143-149. 69. Chen, J. T. and Chang, W. C. (2000), “Efficient plant regeneration through somaticembry genesis from callus cultures of Oncidium (Orchidaceae)”, 147 Plant Sci., 160, p. 87-93. 70. Chen, J. T. and Chang, W. C. (2001), “Effect of auxins and cytokinins on direct somatic embryogenesis on leaf explant of Oncidium”, Plant Growth Reg., 34, p. 229-232. 71. Chen, J. T. and Chang, W. C. (2002), “Effect of tissue culture conditions and explant characteristics on direct somatic embryogenesis in Oncidium Gower Ramsey”, Plant Cell Tiss. Org. Cult., 69, p. 41-44. 72. Chia, T.F., Y.S. Chan and N.H. Chua (1994), “The firefly luciferase gene as a non-invasive reporter for Dendrobium transformation”. Plant J., 6, p. 441-446. 73. Chung, W. C.; Chen, L. W.; Huang, J. H.; Huang, H. C.; Chung, W. H. (2011), “A new 'forma specialis' of Fusarium solani causing leaf yellowing of Phalaenopsis”, Plant Pathology, 60 (2), p. 244-252. 74. Dai ChuanYun; Liu TengFei; Guan TianBing; Liu WanHong (2011), “Optimization of medium formula for the proliferation of Dendrobium candidum Wall. ex Lindl. Protocorm”, Medicinal Plant, 2 (2), p. 1-2. 75. Delforge, - P., Jul-Aug (1995), Some obervations on the orchids of the island of Euboea (Greece), Naturalistes-Belges (Belgium), p. 128 - 143. 76. Dressler R. L. (1993), “Phylogeny and classification of the orchid family”, Lindleyana, 5, p. 117-125. 77. Fure-Chyi Chen, Wan-Ling Wu, Chun-Hua Pan, Irwin Yau-Yuan Chu & Yau- Wen Yang (2000), “070 Genetic Identification of Oncidium varieties by RAPD markers”, Hort Science, 35 (3), p. 400. 78. Garner, W. W., H. A. Allard (1920), “Effect of the relative length of day and night and other factors if the environment on growth and reproduction in plants”. Mon. Wea. Rev., 48, 415-415. 79. Goh, C. J. (1970), “Tissue culture of Vanda Miss Joaquim”, I. Natl. Acad. Sci., 2, p. 31-33. 80. Goh, C.J. (1973), “Meristem culture of Aranda Deborah”, Malayan Orchid Rev., 11, p. 10-15. 148 81. Goh, C. J and Loh, C. S (1975), “Further observations on meristem culture of Aranda Deborah”, Malayan Orchid Rev., 12, p. 10-13. 82. Goh, C. J. and Yang, A.L. (1978), “Effects of growth regulators and decapitation on flowering of Dendrobium orchid hybrids”, Plant science Letters 12, p. 287-292. 83. Goh, C. J. (1979). Hormonal regulation of flowering in a sympodial orchid hybrid Dendrobium Louisae. The New Phytologist, 82, p. 375-380. 84. Guek Eng Sim, Chong Jin Goh and Chiang Shiong Loh (2008), Induction of in vitro flowering in Dendrobium Madame Thong-In (Orchidaceae) seedlings is associated with increase in endogenous N6-(∆2-isopentenyl)-adenine (iP) and N6-(∆2-isopentenyl)-adenosine (iPA) levels, Plant Cell Reports, 27 (8), p. 1281-1289. 85. Guo YiHong; Sun HongJie; Shi JiQing; Wu Ya (2010), Optimization and screening of transplanting medium of Dendrobium officinale Kimura et Migo in Suzhou, Medicinal Plant, 1 (12), p. 12-14. 86. He, S. L; DeZheng, K.; Qiu, Y. S. and QiXiang, Z. (2003). “Effect of carbon sources and organic compounds on the multiplication of Oncidium aloha var. Iwanaga protocorm-like body”, Lournal of Henan Agricultural University, 37, p. 154-157. 87. José Geraldo Zaparolli Vieira, Lilian Keiko Unemoto, Jorge Kaoro Yamakami, Getulio Takashi Nagashima, Ricardo Tadeu de Faria, Ricardo Sfeir de Aguiar (2009), Propagação in vitro e aclimatização de um híbrido de Cattleya Lindl. (Orchidaceae) utilizando polpa de banana e água de coco (In vitro propagation and aclimatization of Cattleya Lindl. (Orchidaceae) using banana pulp and coconut water), Científica, Jaboticabal, 37 (1), p. 48 - 52. 88. Khosravi, Alireza and Abdul Kadir, Mihdzar and Kadzemin, S. B. and Qamaruz Zaman, Faridah and De Silva, Angela Ee (2009), RAPD analysis of colchicine induced variation of the Dendrobium Serdang beauty, African Journal of Biotechnology, 8 (8), p. 1455-1465. 149 89. Kim Hor Hee; Chiang Shiong Loh; Hock Hin Yeoh (2007), “Early in vitro flowering and seed production in culture in Dendrobium Chao Praya Smile (Orchidaceae)”, Plant Cell Report, 26, p. 2055-2062. 90. Knudson, L. (1922a), Nonsymbiotic germination of orchid seeds, Botanical Gazett
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_kha_nang_sinh_truong_phat_trien_va_bien_p.pdf
Thong tin ket luan moi.pdf
Tom tat (Tieng Anh).pdf
Tom tat (Tieng Viet).pdf
tom tat Luan an TS 19.02.2014.doc