Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.)

Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.) trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.) trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.) trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.) trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.) trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.) trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.) trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.) trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.) trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 226 trang nguyenduy 16/10/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.)

Luận án Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh loét trên cây chanh của hoạt chất chiết xuất từ cây giao (euphorbia tirucalli L.)
 công phá hủy vách tế bào đồng thời có điều kiện sinh trưởng tốt nên
bệnh thể hiện sớm hơn so với cành.
Sau khi chủng bệnh, biểu hiện vết bệnh trên quả, lá ở các thời điểm theo dõi được
ghi nhận ở Hình 3.3. Qua Hình 3.3 cho thấy, trên quả, vết bệnh xuất hiện sớm nhất ở
thời điểm 5 NSC. Ban đầu, vết bệnh có màu xanh giọt dầu, sũng ướt, quầng vàng rõ
bao xung quanh (Hình 3.3 B, C). Trong khi quả đối chứng không có biểu hiện (Hình
3.3 A). Sau 15 ngày chủng bệnh, vết bệnh gia tăng kích thước và chuyển sang màu nâu,
ở giữa mô bệnh nứt nẻ, nhô lên khỏi bề mặt vỏ quả, kích thước quầng vàng bên ngoài
cũng gia tăng (Hình 3.3 D). Trên lá, vết bệnh xuất hiện muộn hơn ở 7 đến 9 NSC. Vết
bệnh ban đầu cũng có màu xanh giọt dầu, sũng ướt, nhưng chưa xuất hiện quầng vàng
rõ. Tại thời điểm 15 NSC, vết bệnh hình thành mô sẹo kết tinh màu trắng nổi trên bề
mặt lá, bên dưới có màu nâu sậm, quầng vàng xuất hiện rõ xung quanh vết bệnh (Hình
3.3 E, F). Kết quả này tương tự mô tả của Katkar và ctv (2016). Vết bệnh già, màu nâu
sậm hơn, ở giữa mô bệnh nứt nẻ. Trên cành, vết bệnh xuất hiện chậm nhất (11 NSC).
Vết bệnh là những đốm nâu, nhỏ, xù xì nổi trên vỏ cành. Tại thời điểm 17 NSC, kích
thước vết bệnh gia tăng, nổi trên bề mặt vỏ cành, rắn, xốp và chuyển sang nâu đậm.
Kết quả này tương tự mô tả của Gottwald và ctv (2002).
66
Hình 3.3. Triệu chứng bệnh loét do X. axonopodis pv. citri (BLKQ1) gây ra trên quả ở
9 NSC và15 NSC và trên lá ở 15 NSC (A: Quả đối chứng; B: Quả 9 NSC; C: Quả 15
NSC; D: Lá đối chứng; E: Mặt trên của lá; F: Mặt dưới của lá)
Qua kết quả chụp SEM ở Hình 3.4 cho thấy, 7 NSC vết bệnh trên lá có sự xâm
nhập của vi khuẩn qua vết thương và các lỗ khí khổng xung quanh. Hình dạng và kích
thước vết bệnh chưa có sự thay đổi (Hình 3.4 B). Ở 15 NSC, kích thước vết bệnh tăng
lên, nhô lên khỏi bề mặt lá, nứt nẻ, rỗng xốp bên trong tạo nơi trú ẩn cho vi khuẩn
(Hình 3.4 A). Ở quả, 15 NSC, vết bệnh tương tự ở lá nhưng rỗng, xốp hơn. Các tế bào
vi khuẩn đã xâm nhập sâu bên trong và được bảo vệ bởi các sợi polysaccharide do
A B C
D E F
67
chính vi khuẩn sản xuất ra (Hình 3.4 D, E).
Hình 3.4. Kết quả chụp SEM sự xâm nhập và gây bệnh trên lá và quả chanh gây ra bởi
vi khuẩn Xanthomonas axonopodis pv. citri
(Trên lá: A-Vi khuẩn tập trung quanh lỗ khí khổng (7NSC); B: Tạo thành vết loét ở 15
NSC; C: Đối chứng; Trên quả: D- Vi khuẩn xâm nhập vào bên trong qua lỗ khí khổng;
E: Tạo thành vết loét ở 15 NSC: F: Đối chứng).
3.1.3. Xác định loài Xanthomonas axonopodis pv. citri dựa vào trình tự vùng gene
16S rDNA, hrpW và pthA
Xanthomonas là một chi thuộc họ Xanthomonadaceae. Nhiều loài Xanthomonas là
mầm bệnh nghiêm trọng của thực vật, là nguyên nhân gây thiệt hại lớn cho nhiều loại
cây trồng. Do đó, việc xác định chính xác các loài vi khuẩn trong chi Xanthomonas sẽ
có giá trị lớn đối với các nhà nghiên cứu và người nông dân trong quản lý bệnh hại.
Trong nghiên cứu này, việc kết hợp giữa quan sát các đặc điểm hình thái, sinh hóa và
phân tích trình tự các vùng gene chuyên biệt của loài X. axonopodis pv. citri nhằm
Vi khuẩn
Vi khuẩn Vết loét
Vết loét
Lỗ khí khổng
A B C
D FE
68
khẳng định đúng loài X. axonopodis pv. citri phân lập được từ cây chanh bị bệnh tại
Long An. Chín MPL được chọn đại diện từ 3 vùng thu mẫu để nghiên cứu về trình tự
các nucleotide bằng kỹ thuật sinh học phân tử, bao gồm: BLKQ1, BLKC3, BLKL1,
DHHL2, DHHQ2, DHKQ4, THKQ1, THKL1, THKC4.
3.1.3.1. Xác định loài Xanthomonas sp. dựa vào trình tự vùng gene 16S rDNA
Chiều dài và trình tự của những vùng ITS của rDNA được cho rằng là vùng tiến
hóa nhanh nhất vì vậy có thể rất biến đổi. Những universal primer được thiết kế từ
những vùng bảo tồn nằm hai đầu vùng ITS và vùng ITS có kích thước nhỏ (600 ÷ 700
bp) dễ dàng được khuếch đại bởi vì số bản sao lớn (lên tới 30.000 bản trong mỗi tế bào)
của vùng lặp lại trên rDNA (Dubouzet và Shinoda, 1999). Trình tự của gene này thích
hợp là một mô hình phổ biến để nghiên cứu sự tiến hóa và phân loại của vi khuẩn.
Hình 3.5. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 9 MPL X. axonopodis pv. citri với
cặp primer 27F - 1492R. (M: thang mẫu chuẩn 250 bp; (-): đối chứng âm; Lane 1-9:
BLKQ1, BLKC3, BLKL1, DHHL2, DHHQ2, DHKQ4, THKQ1, THKL1, THKC4)
Sản phẩm PCR của 9 MPL X. axonopodis pv. citri trong nghiên cứu với primer
27F - 1492R sau khi điện di trên gel agarose 1,5% có kích thước khoảng 1500 bp khi
so sánh với thang DNA phù hợp với báo cáo của Li và ctv (2015) (Hình 3.5). Trình tự
vùng 16S rDNA của 9 MPL này đã được đăng ký trực tiếp trên ngân hàng dữ liệu
Genebank và số đăng ký của các MPL từ MT328595.1 - MT328603.1 (Bảng 3.1, Phụ
lục 3).
69
Để không xảy ra tình trạng có sự nhầm lẫn hoặc không có sự thống nhất ý kiến
khi mô tả một loài dựa vào đặc điểm hình thái học thì sự tương đồng trình tự, sự phân
nhóm loài của các MPL X. axonopodis pv. citri cần phải được so sánh và phân tích ở
mức độ phân tử.
 So sánh trình tự vùng 16S rDNA của 9 MPL Xanthomonas axonopodis pv.
citri nghiên cứu với các mẫu trên thế giới
Trong 9 MPL X. axonopodis pv. citri nghiên cứu, 8 MPL (BLKQ1, BLKC3,
BLKL1, DHHL2, DHHQ2, DHKQ4, THKL1, THKQ1) có sự tương đồng rất cao từ
97 ÷ 99% với 1 mẫu có nguồn gốc từ Mỹ, 2 mẫu có nguồn gốc từ Trung Quốc, 1 mẫu
có nguồn gốc từ New zealand, 1 mẫu có nguồn gốc từ Thái Lan, 2 mẫu có nguồn gốc
từ Brazil. Riêng MPL THKC4 có sự tương đồng khá 94 ÷ 95% với các mẫu trên thế
giới (Mỹ, Trung Quốc, New Zealand, Thái Lan, Brazil) (Bảng 3.2, Phụ lục 3). Như
vậy, tất cả 9 MPL X. axonopodis pv. citri nghiên cứu đều có sự tương đồng với các
mẫu X. axonopodis pv. citri đã được xác nhận là minh chứng cho thấy 9 MPL này đều
thuộc loài X. axonopodis pv. citri. Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy chỉ có một
loài X. axonopodis pv. citri hiện diện phổ biến tại các vùng trồng chanh của tỉnh Long
An.
Sơ đồ phân nhóm di truyền của 9 MPL nghiên cứu được xây dựng theo phương
pháp Maximum Composite Likelihood dựa trên trình tự vùng 16S rDNA thể hiện qua
Hình 3.6. Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt di truyền ở vùng trình tự 16S
rDNA giữa 9 MPL nghiên cứu. Mặc dù sự khác biệt là không đáng kể nhưng cũng đã
phân 9 MPL X. axonopodis pv. citri nghiên cứu thành 6 nhóm nhỏ trên sơ đồ phân
nhóm. Sự biến động nhỏ ở trình tự 16S rDNA có thể là do các đột biến điểm hoặc các
đột biến nhỏ do chèn hay mất nucleotide xảy ra trên vùng 16S rDNA trong quá trình
tiến hóa của các cá thể trong quần thể. Chín MPL X. axonopodis pv. citri tách rời với
các mẫu của thế giới cho thấy có sự đồng nhất di truyền của những mẫu vi khuẩn phân
lập.
70
 MT328603 X. axonopodis strain THKL1
 MT328600 X. axonopodis strain DHKQ4
 MT328597 X. axonopodis strain BLKL1
 MT328602 X. axonopodis strain THKQ1
 MT328595 X. axonopodis strain BLKQ1
 MT328596 X. axonopodis strain BLKC3
 MT328598 X. axonopodis strain DHHL2
 MT328599 X. axonopodis strain DHHQ2
 NR 104963.1 X. citri pv. aurantifolii (USA)
 MN584920.1 X. citri pv. fuscans (Belgium)
 MK382439.1 X. citri pv. citri (New Zealand)
 MK121207.1 X. citri pv. citri (China)
 KY271340.1 X. axonopodis (Brazil)
 JQ513818.1 X. campestris pv. viticola (Brazil)
 HQ875739.1 X. axonopodis pv. citri (Thailand)
 MT328601 X. axonopodis strain THKC4
 KP756924.1 Pseudomonas sp. (Germany)
65
52
100
62
29
26
19
56
36
91
40
92
0.000.020.040.060.08
Hình 3.6. Sơ đồ phân nhóm di truyền của 9 MPL X. axonopodis pv. citri xây
dựng theo phương pháp Maximum Composite Likelihood dựa trên trình tự vùng 16S
rDNA. Phần trăm giá trị bootstrap từ 1000 lần lặp lại được chỉ trên các nhánh. Mẫu
KP756924 (Psuedomonas sp.) được sử dụng như một loài xa.
Như vậy, từ kết quả định danh theo phương pháp truyền thống dựa trên đặc điểm
hình thái học, kết quả phân nhóm loài dựa trên trình tự vùng 16S rDNA, 9 MPL
Xanthomonas nghiên cứu cùng nhóm với loài X. axonopodis pv. citri, chưa xác định
được có sự hiện diện của các loài khác và khẳng định kết quả theo phương pháp truyền
thống là chính xác. Đây cũng là cơ sở để kết luận loài X. axonopodis pv. citri là loài
hiện diện phổ biến trên đồng ruộng ở Long An.
3.1.3.2. Xác định loài vi khuẩn X. axonopodis pv. citri dựa vào vùng gene hrpW
Sự tương tác giữa tác nhân gây bệnh với ký chủ phụ thuộc vào hệ thống protein.
Cụm gene hrp (Hypersensitive Response and Pathogenicity) mã hóa cho những
protein cấu thành hệ thống tiết loại III (T3S-Type III secretion), có vai trò phân phối
các protein effector gây độc như pthA vào bên trong tế bào ký chủ (Leach và White,
1996; Dunger và ctv, 2005). Trên các loài Xanthomonas người ta xác định được các
loại hrp gene: hrpG, hrpA, hrpB, hrcV, hrpB1, hrpD6, hrpB2, hrcU, hrcW, hrpB4,
hrcN và các gene này nằm thành cụm. Trong khi đó, trên X. axonopodis pv. citri gene
9 MPL
71
hrpW không nằm trong cụm hrp cùng với các gene còn lại (Alegria và ctv, 2004). Park
và ctv (2006) cho rằng không thể phát hiện được mẫu vi khuẩn có gene hrpW bằng
phương pháp phân loại truyền thống. Cần phải có các primer PCR chuyên biệt để phát
hiện và xác định gene hrpW từ các mẫu thu về từ đồng ruộng. Kết quả xác định gene
hrpW của 9 MPL X. axonopodis pv. citri nghiên cứu được trình bày ở Hình 3.7 và
Hình 3.8.
Kết quả Hình 3.7 cho thấy, tất cả 9 MPL X. axonopodis nghiên cứu đều có đoạn
gene hrpW với chiều dài khoảng 561 bp trong mỗi sản phẩm PCR khi phân tích trên
gel agarose 1,5%. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với kết quả của Park và ctv
(2006) khi nghiên cứu về di truyền của vi khuẩn X. axonopodis pv. citri trên cây có
múi.
Kết quả Hình 3.8 về so sánh trình tự vùng hrpW của 9 MPL X. axonopodis pv.
citri với các mẫu X. axonopodis pv. citri trên thế giới cho thấy, sự tương đồng trình tự
giữa 9 MPL nghiên cứu với 6 mẫu X. citri pv. citri từ Mỹ và 1 mẫu X. axonopodis pv.
citri từ Brazil là giống nhau hoàn toàn 100% (Bảng 3.3; Phụ lục 3).
Hình 3.7. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 9 MPL X. axonopodis pv. citri với cặp
primer XacF - XacR. (M: thang chuẩn 100 bp; (-): đối chứng âm; Lane 1-9 (A):
BLKQ1, BLKC3, BLKL1, DHHL2, DHHQ2, DHKQ4, THKQ1, THKL1, THKC4)
M (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9
500 bp
72
 DHKQ2
 DHKQ4
 DHKL2
 THKL1
 THKQ1
 THKC4
 BLKL1
 BLKC3
 BLKQ1
 CP009007.1 X. citri subsp. citri (USA)
 CP009007.1 X. citri subsp. citri (USA)
 CP023285.1 X. citri pv. citri (USA)
 CP009010.1 X. citri subsp. citri (USA)
 CP009031.1 X. citri pv. citri (USA)
 CP003778.1 X. citri pv. citri (USA)
 AE008923.1 X. axonopodis pv. citri (Brazil)
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Hình 3.8. Sơ đồ phân nhóm di truyền của 9 MPL Xanthomonas axonopodis pv. citri,
xây dựng theo phương pháp Maximum Composite Likelihood dựa trên trình tự gene
hrpW. Phần trăm giá trị bootstrap từ 1000 lần lặp lại được chỉ trên các nhánh.
Sự tương đồng trình tự rất cao với các mẫu đã xác định là X. axonopodis pv. citri.
Chín MPL X. axonopodis pv. citri nghiên cứu xếp cùng nhóm loài với X. citri pv. citri
có nguồn gốc từ Mỹ (6 mẫu), X. axonopodis pv. citri có nguồn gốc từ Brazil (1 mẫu).
Kết quả phân tích trình tự nucleotic trên gene hrpW cho thấy vùng hrpW của 9 MPL X.
axonopodis pv. citri không có sự khác biệt so với 6 mẫu có nguồn gốc từ Mỹ và 1 mẫu
có nguồn gốc từ Brazil (Hình 3.1; Phụ Lục 3). Những kết quả định danh loài dựa trên
trình tự vùng 16S rDNA và hrpW đã củng cố cho kết luận 9 MPL nghiên cứu đều
thuộc loài X. axonopodis pv. citri.
3.1.3.3. Xác định loài vi khuẩn X. axonopodis pv. citri dựa vào vùng gene pthA
pthA là thành viên của họ gene avrBs3/pthA. Đây là gene quy định tính gây độc
của X. axonopodis pv. citri trên cây có múi (Brunings và Gabriel, 2003). Gene pthA là
yếu tố kích hoạt triệu chứng đặc trưng của bệnh loét trên cây có múi, bao gồm sự tăng
sinh tế bào quá mức và tạo ra vết thương hoại tử (Duan và ctv, 1999). Trong nghiên
cứu này, để phát hiện và xác định gene pthA từ các mẫu thu về từ đồng ruộng sử dụng
primer PCR chuyên biệt pth1 - pth2.
9 MPL
73
Hình 3.9. Sản phẩm PCR khuếch đại gene pthA của 9 MPL Xanthomonas
axonopodis pv. citri với các cặp mồi J-pth1/J-pth2. (M: thang chuẩn 100 bp; (-): đối
chứng âm; Lane 1-9 (A): BLKQ1, BLKC3, BLKL1, DHHL2, DHHQ2, DHKQ4,
THKQ1, THKL1, THKC4)
Kết quả PCR cho thấy, 8 trong 9 MPL nghiên cứu (BLKQ1, BLKC3, BLKL1,
DHHL2, DHHQ2, DHKQ4, THKQ1, THKL1) tạo sản phẩm có kích thước khoảng
198 bp khi phân tích trên gel agarose 1,5% (Hình 3.9). Riêng MPLTHKC4 phân lập từ
cành cây chanh không hạt ở Thạnh Hóa, Long An không cho sản phẩm band PCR. Kết
quả này có thể do có một hoặc vài điểm khác nhau tại vị trí liên kết bắt cặp của primer.
 AB021365.1 X. citri (Japan)
 U28802.1 X. citri (USA)
 CP004400.1 X. axonopodis (China)
 BLKQ1
 BLKC3
 BLKL1
 THKQ1
 THKL1
 DHHL2
 DHHQ2
 DHKQ4
 GU181333.1 X. axonopodis pv. citri (Taiwan)
 GU181332.1 X. axonopodis pv. citri (Taiwan)
 EF473087.1 X. citri pv. citri (USA)
 MK425211.1 X. citri pv. citri (Argentina)
100%
100%
0.00000.00050.00100.00150.00200.0025
Hình 3.10. Sơ đồ phân nhóm di truyền của 8 MPL Xanthomonas axonopodis pv.
citri, xây dựng theo phương pháp Maximum Composite Likelihood dựa trên trình tự
gene pthA. Phần trăm giá trị bootstrap từ 1000 lần lặp lại được chỉ trên các nhánh.
Kết quả Hình 3.10 về so sánh trình tự vùng pthA của 9 MPL X. axonopodis pv.
500 bp
200 bp
8 MPL
M (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9
74
citri với các mẫu X. axonopodis pv. citri trên thế giới cho thấy, 8 trong 9 MPL X.
axonopodis pv. citri nghiên cứu tương đồng với 1 mẫu X. axonopodis pv. citri có
nguồn gốc từ Trung Quốc, 2 mẫu X. axonopodis pv. citri có nguồn gốc từ Đài Loan, 2
mẫu X. citri pv. citri có nguồn gốc từ Mỹ, 1 mẫu có nguồn gốc từ Argentina và 1 mẫu
X. citri pv. citri có nguồn gốc từ Nhật Bản là 100% (Bảng 3.4; Phụ lục 3). Sự tương
đồng trình tự rất cao với các mẫu đã xác định là X. axonopodis pv. citri đã củng cố cho
kết luận 8 MPL nghiên cứu đều thuộc loài X. axonopodis pv. citri. Ngoài ra, kết quả sơ
đồ phân nhóm loài dựa trên trình tự vùng pthA ở Hình 3.10 cho thấy, 8 MPL X.
axonopodis pv. citri nghiên cứu nằm cùng một nhóm và có quan hệ di truyền rất gần
gũi với X. axonopodis pv. citri ở Trung Quốc (CP004400.1), X. citri pv. citri ở Nhật
Bản (AB021365.1) và X. citri pv. citri ở Mỹ (U28802.1). Tám MPL X. axonopodis pv.
citri nghiên cứu nằm cùng một nhóm với nhau cho thấy sự đồng nhất di truyền của
những mẫu vi khuẩn phân lập.
Kết quả phân tích trình tự nucleotic trên gene pthA cho thấy, 8 MPL ở Long An có
1 điểm sai khác C-T ở vị trí nucleotide thứ 181 so với loài X. citri pv. citri ở Argentina
(MK425211.1), X. axonopodis pv. citri ở Đài Loan (GU181333.1; GU181332.1), X.
citri pv. citri ở Mỹ (EF473087.1) nhưng giống hoàn toàn với X. citri pv. citri ở Mỹ
(U28802.1), X. citri pv. citri ở Nhật Bản (AB021365.1) và X. axonopodis pv. citri ở
Trung Quốc (CP004400.1) (Hình 3.11).
Tóm lại, từ 75 mẫu bệnh có biểu hiện loét trên lá, quả và cành chanh có hạt và
không hạt thu thập từ 3 huyện Bến Lức, Thạnh Hóa, Đức Huệ tỉnh Long An đã phân
lập được 75 MPL có đặc điểm hình thái, sinh hóa của loài vi khuẩn X. axonopodis pv.
citri. Kết quả định danh vi khuẩn bằng phương pháp giải trình tự 16S rDNA với cặp
mồi 27F - 1492R, cho thấy 9 MPL được lựa chọn đều thuộc loài X. axonopodis pv.
citri. Từ các kết quả so sánh sự tương đồng trình tự, phân nhóm di truyền trên vùng
ITS-rDNA của vi khuẩn X. axonopodis pv. citri cho thấy chỉ cần phân tích vùng ITS-
rDNA với cặp mồi 27F - 1492R là đủ để xác định loài của vi khuẩn gây bệnh loét trên
cây chanh. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào kết quả giải trình tự vùng 16S rDNA chưa thể
khẳng định 9 MPL từ Long An thuộc X. axonopodis pv. citri hay X. axonopodis pv.
aurantifolii. Từ kết quả phân tích và so sánh thêm trình tự hai vùng gene gây bệnh loét
đặc trưng hrpW và pthA cho thấy 9 MPL có độ tương đồng 99 ÷ 100% với X.
axonopodis pv. citri. Điều này cho thấy, việc kết hợp giải trình tự vùng 16S rDNA và
75
các vùng trình tự gene gây bệnh đặc trưng có thể khẳng định đến trạng thái gây bệnh
của loài (pathovar).
Hình 3.11. Kết quả align trình tự vùng gene pthA của 8 MPL Xanthomonas
axonopodis pv. citri với trình tự vùng gene pthA với các dòng vi khuẩn Xanthomonas
axonopodis pv. citri đã được công bố trên GeneBank.
3.2. Đánh giá hoạt tính ức chế vi khuẩn X. axonopodis pv. citri của cao chiết phân
đoạn từ cây giao trong điều kiện phòng thí nghiệm
Từ những nghiên cứu, phân lập vi khuẩn Xanthomonas pv. citri gây bệnh loét trên
cây chanh, MPL BLKQ1 được chọn cho nghiên cứu đánh giá hoạt tính ức chế vi
khuẩn của các cao chiết phân đoạn từ cây giao trong điều kiện phòng thí nghiệm.
76
3.2.1. Kết quả tạo cao chiết toàn phần và các cao phân đoạn từ cây giao
(Euphorbia tirucalli L.)
Bột khô (6,5 kg) của cây giao (E. tirucalli) thu thập ở 3 vùng Phan Thiết, Tp. Hồ
Chí Minh và Đắk Nông có độ ẩm tương ứng 8,73% ± 0,74; 8,86% ± 0,69; 8,67% ±
0,87 được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả hiệu suất chiết và độ ẩm cao toàn phần
và các cao phân đoạn từ cây giao thu thập ở Bình Thuận, Đắk Nông, Tp. HCM được
trình bày trong Bảng 3.5 và Bảng 3.6.
Qua Bảng 3.5 và Bảng 3.6 cho thấy, với độ ẩm các cao toàn phần và cao chiết
phân đoạn nằm trong khoảng 27,28 ÷ 30,71% (Bảng 3.6), hiệu suất chiết cao toàn
phần (EtOH) của cây giao thu nhận ở ba vùng Bình Thuận, Đắk Nông và Tp. HCM
khác biệt nhau đáng kể. Trong đó, cây giao thu nhận ở Phan Thiết, Bình Thuận có hiệu
suất chiết cao toàn phần cao nhất đạt 9,48% và thấp nhất là cây giao thu nhận ở Tp.
HCM (8,67%). Hiệu suất chiết cao toàn phần (EtOH) trong nghiên cứu này khác so
với hiệu suất chiết cây giao thu nhận ở Ấn Độ trong báo cáo của Upahyay và ctv
(2010).
Bảng 3.5. Kết quả hiệu suất chiết cao toàn phần và các cao phân đoạn từ cây giao
thu thập ở Bình Thuận, Đắk Nông và Tp. HCM
STT Loại cao chiết Hiệu suất chiết (%)
Đắk Nông Bình Thuận Tp. HCM
1 EtOH 8,87b 9,48c 8,67a
2 He 29,79a 29,04a 31,13b
3 EA 18,34b 18,64b 15,92a
4 Bu 13,14b 11,90a 15,22c
Trong cùng một hàng, các giá trị có các ký tự theo sau khác nhau chỉ sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm DUNCAN; EtOH: cao toàn phần ethanol;
He: cao n-hexan; EA: cao ethyl acetate; Bu: cao butanol
77
Bảng 3.6. Độ ẩm của cao toàn phần và các cao phân đoạn từ cây giao thu thập ở
Bình Thuận, Đắk Nông và Tp. HCM
STT Loại cao chiết Độ ẩm (%)
Đắk Nông Bình Thuận Tp. HCM
1 EtOH 29,18±1,12 29,68±0,60 27,96±0,84
2 He 27,51±0,80 27,28±0,99 27,99±0,87
3 EA 29,00±1,48 29,05±0,60 29,23±0,89
4 Bu 30,71±0,86 30,47±0,69 30,27±1,09
EtOH: cao toàn phần ethanol; He: cao n-hexan; EA: cao ethyl acetate; Bu: cao
butanol
Theo Upahyay và ctv (2010), hiệu suất chiết cây giao trong dung môi methanol
bằng phương pháp soxhlet ở nhiệt độ 54,0 ÷ 55,5oC trong 24 đến 36 giờ đạt 4,44%.
Giữa các cao phân đoạn, hiệu suất chiết cao ethyl acetate từ cây giao ở Bình Thuận là
cao nhất (18,64%), khác biệt không đáng kể so với cây giao thu ở Đắk Nông (18,34%).
Tuy nhiên, cây giao thu nhận ở Tp. HCM có hiệu suất chiết cao n-hexan và cao
butanol cao nhất tương ứng 31,13 và 15,22%. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận
định của các nghiên cứu trước, thành phần và hàm lượng các hợp chất thứ cấp trong
thực vật phụ thuộc vào các yếu tố như tuổi cây, vị trí địa lý, khí hậu (Upadhyay và ctv,
2010); thành phần các hợp chất trong dịch chiết phụ thuộc vào độ phân cực và trọng
lượng của dung môi chiết (Younes và ctv, 2018); dung môi không phân cực hòa tan tốt
các hợp chất không phân cực, dung môi có tính phân cực trung bình sẽ hòa tan tốt các
các hợp chất phân cực trung bình, dung môi phân cực mạnh sẽ hòa tan tốt các các hợp
chất phân cực mạnh (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).
3.2.2. Đánh giá hoạt tính ức chế vi khuẩn X. axonopodis pv. citri của các cao chiết
phân đoạn
Việc đánh giá hoạt tính ức chế vi khuẩn X. axonopodis của các cao chiết phân
đoạn từ cây giao từ 3 vùng thu nhận (Bình Thuận, Đắk Nông, Tp. HCM) trong điều
kiện phòng thí nghiệm là rất cần thiết vì đây chính là cơ sở để xác định vùng thu nhận
78
c

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_kha_nang_uc_che_vi_khuan_xanthomonas_sp_g.pdf
  • pdf1. QD CAP TRUONG NCS LE-20220418160738.pdf
  • pdf2. TB CAP TRUONG NCS LE-20220418160713.pdf
  • pdf4. TOM TAT LATS NCS LE.pdf
  • pdf5. THONG TIN DONG GOP MOI NCS LE-20220418160839.pdf
  • pdf6. TRICH YEU NCS LE-20220418160817.pdf