Luận án Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải sinh hoạt xám tại chỗ bằng vật liệu laterit (đá ong)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải sinh hoạt xám tại chỗ bằng vật liệu laterit (đá ong)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải sinh hoạt xám tại chỗ bằng vật liệu laterit (đá ong)

ghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng Nga [33] cho thấy đá ong vùng Thạch Thất – Hà Nội có khả năng hấp phụ phốt pho và một số chất ô nhiễm trong nƣớc thải là tốt nhất. - Địa điểm khai thác đá ong gần nơi thực hiện nghiên cứu. Do vậy: Lựa chọn đá ong đƣợc khai thác tại thôn Cánh Chủ - Thạch Thất - Hà Nội làm vật liệu nghiên cứu. Đá ong tự nhiên đƣợc khai thác tại độ sâu 1,8m so với cốt mặt đất. Các mẫu đá ong đƣợc lấy và phân tích thành phần hóa học, khoáng hóa trong phòng thí nghiệm theo phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRF), dựa trên quy trình phân tích của Nguyễn Thị Hằng Nga [35] và đƣợc thể hiện trong Bảng 2.4 và Hình 2.9. Bảng 2.4: Thành phần khoáng vật học của đá ong [35], [7]. TT Tên khoáng vật Công thức hóa học Hệ tinh thể Hàm lƣợng (%) 1 Goethite FeO(OH) Trực thoi 43-45 2 Kaolinite Al2(Si2O5)(OH)4 Tam tà 23-25 3 Quazt SiO2 Lục phƣơng 5-7 4 Boehmite AlO(OH) Hình thoi 14-16 5 Khác 7-15 Ghi chú: Địa điểm lấy mẫu: Thôn Cánh Chủ - Thạch Thất – Hà Nội Thành phần khoáng vật trong Bảng 2.4 cho thấy goethite và kaolinite lần lƣợt chiếm 43-45% và 23-25% tổng các khoáng vật có trong đá ong, cho thấy tiềm năng hấp phụ, 54 trao đổi ion với các chất ô nhiễm trong nƣớc thải xám cao. Nhƣ sét kaolini, do cấu trúc tinh thể thuộc loại 1:1 và các nhóm (OH)- đều hƣớng ra ngoài nên khi bị phân ly chúng cũng tạo nên các tấm mỏng mang điện tích âm và dễ dàng liên kết với các ion trái dấu bằng lực liên kết điện từ; hay geothite là biến thể chủ yếu của hyđroxit sắt hay limonnit biến thể chứa 12-14% nƣớc FeO(OH).nH2O. Kết tinh ở hệ trực thoi, có cấu trúc dạng lớp, mỗi một cation Fe3+ đƣợc bao bọc bởi 6 nguyên tử O nhƣng các nguyên tử O này không nằm thẳng hàng mà bị biến dạng thành các lớp, các lớp này liên kết với nhau bởi các liên kết H theo dạng -O-H-O-H-O và dễ dàng phân li trong nƣớc. Chính nhóm (OH) - trong cấu trúc tinh thể này tạo khả năng hấp phụ các ion trái dấu là các chất ô nhiễm có trong nƣớc thải. Hình 2.9: Kết quả đo XRD của mẫu đá ong khu vực Thạch Thất, Hà Nội Hàm lƣợng Al2O3,Fe2O3 lần lƣợt chiếm 36,684% và 23,994% là rất cao nên dễ dàng tạo ra tâm để hấp phụ các ion trái dấu. Điều này đƣợc thể hiện tại Bảng 2.5 và ảnh chụp cấu trúc của đá ong bằng kính hiển vi điện tử tại Hình 2.10. Bảng 2.5: Thành phần hóa học của đá ong dùng trong nghiên cứu [33] Thành phần hóa học của đá ong vùng Thạch Thất (%) SiO2 Al2O3 Fe2O3 TiO2 K2O P2O5 Khác 34,835 36,684 23,994 3,184 0,499 0,292 0,511 Ghi chú: Địa điểm lấy mẫu tại khu vực Thạch Thất- Hà Nội 55 Hình 2.10: Sắt tập trung cao chiếm hầu hết hạt sét trong đá ong 2. Chế tạo vật liệu đá ong tự nhiên (VL1) Đá ong tự nhiên sau khi khai thác lên sẽ đƣợc tƣới nƣớc, trùm khăn ƣớt và đặt trong bóng râm để đá ong và các thành phần khác lẫn trong đá ong luôn ở trạng thái ẩm nhằm hạn chế quá trình oxi hóa làm cứng đá ong. Sau đó gia công thành vật liệu dạng viên kích thƣớc LxBxH = 300x150x50mm (Hình 2.12). Hình 2.11: Vi cấu trúc của đá ong (1 Silicate; 2 Goethite; 3 Silica) Hình 2.12: Vật liệu đá ong tự nhiên (VL1) 2.2.2 Đá ong biến tính nhiệt (VL2) 1. Cơ sở lựa chọn nhiệt độ để nung đá ong Nhƣ đã tìm hiểu tại tiểu mục 1.3.1 và 1.3.2: với mỗi thành phần khoáng hóa trong đá ong thì có sự biến đổi về cấu trúc và hoạt tính hấp phụ ở một ngƣỡng nhiệt độ nhất định. Nhiệt độ để nung đá ong làm vật liệu biến tính nhiệt trong luận án đƣợc lựa chọn dựa trên nghiên cứu của các A. Bunjaku và cộng sự [57]. Theo đó, quá trình biến đổi cấu trúc và thành phần các khoáng vật của đá ong tại các điểm nhiệt độ nung khác nhau (từ nhiệt độ môi trƣờng đến 1300oC) đƣợc ghi lại qua kết quả phân tích quét mẫu 56 nhiệt lƣợng các mẫu (Differential Scanning Calorimeter – DSC). Đƣờng cong DSC cho thấy có ba đỉnh thu nhiệt ở 1000C, 250ºC và 550-600ºC. Sau đó là một đỉnh cao tỏa nhiệt ở 820ºC mà có thể đƣợc quy cho sự thay đổi trong cấu trúc tinh thể và sự hình thành của một giai đoạn mới. Kết quả đƣợc thể hiện trên Hình 2.13. Hình 2.13: Đƣờng cong DSC khi nung nóng laterit (đá ong) đến 13000C [62] Hình 2.13 cho thấy sự mất khối lƣợng xảy ra chủ yếu ở nhiệt độ từ 50-600°C. Chia làm 3 giai đoạn chính: - Trong khoảng nhiệt độ <110°C sự mất khối lƣợng tƣơng ứng với sự mất nƣớc ở dạng hấp phụ nƣớc vật lý. - Khi nhiệt độ >110°C đến 600°C có sự mất khối lƣợng chủ yếu tƣơng ứng với sự mất nƣớc trong mạng tinh thể, sự phân hủy các hydroxit sắt, hydroxitnhôm sang dạng oxit, hay sự chuyển pha của các oxit - Từ 600°C trở lên khối lƣợng hầu nhƣ không thay đổi nhiều với các mẫu nghiên cứu. Kết quả phân tích X-Ray cũng cho thấy ảnh hƣởng của nhiệt độ đến cấu trúc vi phân tử: - Khi nhiệt độ dƣới 6000C hầu nhƣ chỉ là quá trình đốt cháy các khoáng chất, khối lƣợng các mẫu giảm do xảy ra các phản ứng mất nƣớc sau: 2Al(OH)3= Al2O3+ 3H2O (2-34) và Si4Al4O10(OH)8= SiO2.Al2O3+ 4H2O (2-35) 57 - Khi nhiệt độ nung đạt 8200C khối lƣợng các mẫu hầu nhƣ không giảm và xảy ra các phản ứng làm thay đổi cấu trúc của đá ong bằng các phản ứng tỏa nhiệt. - Tại mức nhiệt từ 820-13000C thì các hạt sét và hữu cơ bị thiêu cháy, các phản ứng (2-36) và (2-37) xảy ra. (Mg, Fe, Ni)3Si2O5(OH)4 → (Mg, Fe, Ni)SiO3 + (Mg, Fe, Ni)2SiO4 + 2H2O Serpentine Enstatite Olivine (2-36) 6(Fe, Ni)O*OH → 2(Fe, Ni)3O4 + 3H2O +1/2O2 Goethite Spinel (2-37) Khi đá ong đƣợc nung ở nhiệt độ 950oC sẽ loại bỏ đƣợc các hợp chất hữu cơ và vô cơ dễ bay hơi tạo nên trên bề mặt các lỗ rỗng, diện tích bề mặt tăng lên 200-300 m2/g; khi nung đến nhiệt độ này, hầu hết các dạng thù hình kém bền vững của Fe(III) nhƣ gothite, lepidocrokit hay γ-Fe2O3đều chuyển về dạng hematit (α-Fe2O3) (hematit chuyển từ 5% lên đến 31-33% sau khi nung) - dạng này có hoạt tính không cao nhƣng tạo ra bề mặt xốp. Do vậy, khả làm năng giữ lại các hạt cặn đặc biệt là chất rắn lơ lửng tăng. Trong nghiên cứu này đá ong đƣợc nung trong lò gạch tuy nen để tạo thành vật liệu đá ong biến tính nhiệt. 2. Gia công vật liệu đá ong biến tính nhiệt Đá ong sau khi nung ở 9500C trong vòng hai giờ thì có màu đỏ đậm, bề mặt trở nên xốp rỗng. Vi cấu trúc bề mặt đá ong biến tính nhiệt đƣợc xác định bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) tại Hình 2.14. 58 Hình 2.14: Cấu trúc bề mặt của đá ong trƣớc và sau khi nung (Ảnh chụp SEM – độ phóng đại 25.000 lần) Sau khi biến tính nhiệt, đá ong đƣợc giã nhỏ, rửa sạch, phơi khô ở nhiệt độ phòng và sàng lấy những hạt có đƣờng kính 1-3mm (Hình 2.15). Hình 2.15: Vật liệu đá ong nung biến tính nhiệt (VL2) 2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1 Lấy và bảo quản mẫu nước thải Để khảo sát tính chất nƣớc thải xám nhà cao tầng trên địa bàn Hà Nội, mẫu nƣớc thải xám dạng tổng hợp đƣợc lấy từ nhà B5 trƣờng CĐXDCT Đô thị -Yên Thƣờng – Gia Lâm, chung cƣ CT 5B Mễ trì – Từ Liêm, chung cƣ 11 tầng Đức Giang – Long Biên, Hà Nội. Mẫu nƣớc thải xám đƣợc lấy đồng loạt 3 lần vào các ngày 17/2/2013, 20/07/2013 và 04/11/2013, mỗi lần 3 mẫu lặp lại cho một công trình, mỗi mẫu đƣợc lấy vào bình 1,5 lít và ghi nhãn ngay sau khi lẫy mẫu (TCVN 6663-3:2008).Vị trí lấy mẫu nằm trên đƣờng ống thoát nƣớc thải xám tập trung. Để nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc thải xám đến hiệu quả xử lý qua các lớp đá ong, đồng thời đánh giá khả năng ứng dụng kỹ thuật xếp lớp đa tầng vào xử lý nƣớc thải đô thị tại Việt Nam nên nƣớc thải xám dùng trong thí nghiệm đƣợc chia làm 2 loại: nƣớc thải xám nguyên bản (NTNB) và nƣớc thải xám pha loãng (NTPL). - Nƣớc thải xám nguyên bản: là nƣớc đƣợc thu gom từ các nhà chung cƣ trên địa bàn Hà Nội, sau khi loại bỏ rác thì phân phối vào các mô hình thí nghiệm. 59 - Nƣớc thải xám pha loãng: là nƣớc thải xám nguyên bản pha lẫn nƣớc giếng khoan tại trƣờng CĐ Xây dựng Công trình Đô thị theo tỷ lệ 1:3 (một phần nƣớc thải xám nguyên bản và 3 phần nƣớc giếng). Trƣớc khi lấy mẫu cần làm sạch bình, lọ bằng cách thêm khoảng 50ml nƣớc và 2 ml axit sulfuric đậm đặc, đặt vào nồi hấp trong 30 phút ở nhiệt độ 115oC đến 120oC, làm nguội và tráng bằng nƣớc, lặp lại quá trình này vài lần và đậy kín. Thời gian cần thiết để thiết lập hệ vi sinh trong các mô hình thí nghiệm là 15 ngày [58], do vậy việc lấy mẫu đƣợc thực hiện từ ngày thứ 16 trở đi. Các mẫu nƣớc thải đƣợc lấy 5 ngày một lần với các mô hình thí nghiệm và 10 ngày một lần với mô hình thử nghiệm (pilot) tại điểm đầu vào và ra của mỗi mô hình. Mỗi điểm lấy 3 mẫu vào chai 2 lít tối mầu, dán nhãn (tên và ngày lấy mẫu) cho mỗi chai mẫu, axit hóa mẫu bằng H2SO4 đặc đến pH < 2, làm lạnh ở 4 oC và giữ ở nơi tối. Mẫu nƣớc thải và mẫu đối chứng đƣợc bảo quản theo TCVN 5999:1995. 2.3.2 Bố trí thí nghiệm 2.3.2.1 Bố trí mô hình thí nghiệm nghiên cứu khả năng xử lý nước thải xám của đá ong theo kỹ thuật xếp lớp đa tầng quy mô phòng thí nghiệm Các mô hình xếp lớp đất đa tầng quy mô phòng thí nghiệm đƣợc làm bằng thép sơn chống gỉ, hình hộp có kích thƣớc Dài x Rộng x Cao = 15 x 50 x (33-76) cm; bên trong đƣợc cấu tạo bởi 3,4,5,6,7 lớp vật liệu đá ong tƣ̣ nhiên xếp thành từng lớp so le nhau, các lớp cách nhau 3 cm, các hàng cách nhau 2,5 cm và đƣợc chèn bằng đá ong biến tính nhiệt dạng hạt đƣờng kính 1-3 mm; phía dƣới cùng là lớp sỏi đỡ đƣờng kính 4-6 cm dày 10 cm; nƣớc thải xám sau khi loại bỏ rác sẽ đƣợc phân phối nhỏ giọt liên tục trong vòng 24 tiếng/ngày tới các mô hình xếp lớp đa tầng 3,4,5,6,7 lớp đá ong (ký hiệu lần lƣợt là MSL3, MSL4, MSL5, MSL6, MSL7) với tải trọng thủy lực 2.000 lít/m 2.ngày, nƣớc thải sau xử lý đƣợc thu bằ ng ống thép đƣờng kính 1,5 cm ở phí a dƣới mỗi hệ thống . Thí nghiệm đƣợc lắp đặt tại xƣởng thực hành ngành nƣớc - trƣờng CĐ Xây dựng Công trình Đô thị và đƣợc bắt đầu từ ngày 15/3/2013, mẫu nƣớc thải đƣợc lấy trong khoảng thời gian từ 01/4/2013 đến 15/7/2013. Đánh giá quá trình phân hủy chất hữu cơ nền, nitrat hóa và khử nitrat hóa nitơ thông qua sự chênh lệch về nồng độ BOD5, COD, NH4 + -N, T-N, NO2 - - N, NO3 - -N trƣớc và sau khi đi qua các mô hình. 60 Hệ số phân hủy sinh học chất hữu cơ (ks) và tỷ lệ chuyển hóa NH4 + -N (K) theo số lớp đá ong đƣợc xác định thông qua việc mô phỏng các kết quả thực nghiệm thu đƣợc bằng các công thức toán học. Mô hình thí nghiệm xếp lớp đa tầng đƣợc thể hiện tại (Hình 2.16, Hình 2.17, Hình 2.18, Hình 2.19). Hình 2.16: Mô hình xếp lớp đất đa tầng quy mô phòng thí nghiệm Hình 2.17: Mô hình MSL6 Hình 2.18: Mô hình MSL3 Hình 2.19: Hệ thống phân phối 2.3.2.2 Bố trí mô hình thử nghiệm (pilot) 6 lớp đá ong để xử lý nước thải xám cho nhà B5 –Yên Thường. Dựa trên kết quả nghiên cứu quy mô phòng thí nghiệm (trình bày trong tiểu mục MSL7 MSL6 MSL5 MSL4 MSL3 61 2.3.2.1), yêu cầu chất lƣợng nƣớc sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT(B) – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải sinh hoạt và QCVN 08:2008/BTNMT (B1) – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt (cột B1 - nƣớc dùng cho mục đích tƣới tiêu), tiến hành tính toán lựa chọn số lớp đá ong theo các thông số BOD5, COD, NH4 + -N (trình bày tại tiểu mục 3.2.1). Chọn mô hình thực nghiệm 6 lớp đá ong kích thƣớc LxBxH = 0,95x0,5x0,68m để xử lý tại chỗ nƣớc thải xám cho nhà B5-Yên Thƣờng. Mô hình thực nghiệm 6 lớp đá ong (MSL6-PL) làm bằng kính chịu lực dày 1,2 ly và đặt trong một khung thép, bên trong có 6 lớp đá ong tƣ̣ nhiên xếp thành từng lớp so le nhau; các lớp cách nhau 3 cm, các hàng cách nhau 2,5 cm và đƣợc chèn bằng đá ong biến tính nhiệ t dạng hạt đƣờng kính 1-3mm; phía dƣới cùng là lớp sỏi đỡ đƣờng kính 4-6 cm dày 10 cm. Mô hình đƣợc đặt tại xƣởng thực hành ngành nƣớc, trƣờng CĐ Xây dựng Công trình Đô thị. Quá trình chạy khởi động trong vòng 21 ngày (từ 10/3/2014 – 30/3/2014). Trong thời gian này, nƣớc thải xám đƣợc bơm tuần hoàn liên tục. Mẫu đƣợc lấy tại đầu ra của mô hình và mang đi phân tích. Mô hình thử nghiệm hoạt động chính thức từ 01/4/2014 đến 18/9/2014. Nƣớc thải xám thu từ nhà B5-Yên Thƣờng đƣợc loại bỏ rác và dẫn tới thùng chứa 200 lít, sau đó nƣớc thải xám đƣợc bơm định lƣợng vào mô hình với tải trọng thủy lực 2.000 lít/m2.ngày, liên tục 24 tiếng/ngày. Bên dƣới có van để lấy mẫu nƣớc sau xử lý. Mẫu nƣớc thải xám trƣớc và sau xử lý đƣợc lấy mẫu tại điểm đầu vào và ra khỏi hệ thống 10 ngày một lần. Mặt cắt mô hình thử nghiệm MSL6-PL đƣợc mô tả tại Hình 2.21, Hình 2.20. Hình 2.20: Mô hình thử nghiệmMSL6-PL 62 Hình 2.21: Mặt cắt mô hình thử nghiệm MSL6-PL Ghi chú: 1. Nƣớc thải xám vào 2. Thùng chứa 200 lít 3. Máy bơm 4. Thiết bị đo lƣu lƣợng 5. Ngăn phân phối 6. Hệ thống phân phối 7. Đá ong tự nhiên 8. Đá ong biến tính nhiệt 9. Sỏi đỡ 10. Ngăn thu nƣớc 11. Ngăn chứa nƣớc sau xử lý 12. Ống dẫn nƣớc sau xử lý 13. Ngăn xả tràn 14. Thiết bị định lƣợng 2.3.2.3 Phân tích trong phòng thí nghiệm Phân tích các chỉ tiêu: pH, BOD5, COD, T-N, NH4 + -N, NO2 - -N, NO3 - -N, T-P, PO4 3- -P, TSS, E.coli, Coliform của các mẫu nƣớc thải xám tại phòng thí nghiệm Môi trƣờng đất và nƣớc- Đại học Thủy Lợi và phòng hóa nghiệm nƣớc tại trƣờng Cao đẳng Xây dƣ̣ng Công trình Đô thị. Cụ thể nhƣ sau: 2 1 5 4 14 6 7 10 13 11 12 i = 15% 3 9 8 63 Độ pH: Đƣợc xác định bằng phƣơng pháp đo nhanh Thông số TSS: Dùng máy lọc chân không để lọc mẫu qua cái lọc sợi thủy tinh, sấy cái lọc ở 105oC và phần gia tăng khối lƣợng của cái lọc chính là lƣợng cặn lơ lửng và đƣợc xác định bằng cân phân tích. Thông số BOD5: Mẫu nƣớc cần phân tích đƣợc xử lý sơ bộ và pha loãng với những lƣợng khác nhau của một loại nƣớc loãng giàu oxy hòa tan và chứa các vi sinh vật hiếu khí, có ức chế sự nitrat hóa. Ủ mẫu ở nhiệt độ 20C trong năm ngày, ở chỗ tối, trong bình đầy và nút kín. Xác định nồng độ oxy hòa tan trƣớc và sau khi ủ. Tính khối lƣợng oxy tiêu tốn trong một lít mẫu. Thông số COD: Các loại chất hữu cơ bị oxy hóa bởi hỗn hợp axitcromic và sulfuric. Mẫu đƣợc hồi lƣu trong dung dịch axit mạnh với lƣợng kaliđicromat (K2Cr2O7) biết trƣớc. Sau khi oxy hóa, K2Cr2O7 còn lại đƣợc chuẩn độ màu với ammonium sulfate xác định lƣợng K2Cr2O7 tiêu thụ để tính COD. Thông số NH4 + -N: Amoni trong môi trƣờng kiềm phản ứng với thuốc thử Nessler (K2HgI4), tạo thành phức có màu vàng hay vàng nâu sẫm phụ thuộc vào hàm lƣợng amonia có trong nƣớc. Ta có các phản ứng: 2K2HgI4 + NH3 + 3KOH Hg(HgIONH2) + 7KI + H2O (màu vàng) (2-38) 2K2HgI4 + NH3 + 3KOH Hg(HgI3NH2) + 5KI + H2O (màu vàng nâu) (2-39) Tiến hành phân tích nhƣ sau: Lấy 10ml nƣớc mẫu vào ống nghiệm, thêm 3 giọt Nessler. Nếu thấy kết tủa vàng hay đỏ nâu là có NH4 +. Khử độ đục bằng cách: Lấy 100ml nƣớc mẫu, thêm 1ml ZnSO4 5%, cho thêm 0,5ml dung dịch 6N (để đƣợc pH = 10,5). Trộn đều, lắc. Để yên 5 – 10 phút, cặn sẽ lắng xuống đáy. Lọc lấy phần nƣớc trong để phân tích định lƣợng dựa trên việc đo màu ở bƣớc song 640nm của hợp chất màu xanh, indophenol, đƣợc tạo thành giữa amoni, hypoclorit và phenol. Phản ứng đƣợc xúc tác bởi natri nitroprusit. Thông số NO3 - -N: Trong môi trƣờng axit đậm đặc, nitrat tham gia phản ứng với axit 64 phenoldisulfonic tạo thành phức chất không màu nitrophenoldisulfonic. Ở môi trƣờng bazơ mạnh phức này có màu vàng và đƣợc đo bằng quang phổ kế ở bƣớc sóng 410nm. Cƣờng độ màu tỷ lệ với nồng độ NO3 - . Ta có các phản ứng: Thông số NO2 - -N: NO2 - đƣợc xác định dựa trên cơ sở hình thành hợp chất tạo màu azo tại pH thấp. NO2 - phản ứng với amin bậc 1 trong môi trƣờng axit tạo thành muối diazoni ở giai đoạn trung gian. Muối này khi tác dụng với hợp chất thơm sẽ tạo thành phức màu azo tƣơng ứng thích hợp cho phép đo quang. Sử dụng thuốc thử là axit sunfanilic thì NO2 - sẽ phản ứng với sunfanilic tại hợp chất trung gian là muối diazoni tƣơng ứng, độ hấp thụ quang đƣợc đo ở bƣớc sóng 520nm. Ta có các phản ứng sau: Thông số T-N: Dùng hợp kim Devarda để khử các hợp chất nitơ về amoni, sau khi làm bay hơi đến gần khô thì chuyển nitơ thành amoni sunfat khi có mặt axit sunfuric đậm đặc chứa kali sunfat ở nồng độ cao để làm tăng nhiệt độ sôi của hỗn hợp, đồng thời có 65 mặt đồng để làm xúc tác. Giải phóng ammoniac khỏi hỗn hợp bằng cách thêm kiềm và cất vào dung dịch axit boric/chỉ thị. Xác định lƣợng amoni trong phần cất ra bằng cách chuẩn độ với axit hoặc đo phổ ở bƣớc song 655nm. Thông số PO4 3--P: Phƣơng pháp xanh molybden – phƣơng pháp này dựa trên việc thủy phân poliphotphat trong môi trƣờng axit để chuyển thành orthophatphat hòa tan và ion PO4 3- -P sẽ cho một phức chất mày vàng chanh với thuốc thử molybdat ammonium theo phản ứng: PO4 3- + 12(NH4 + )2MoO4 + 24H + (NH4)3PO4 . 12MoO3 +21NH4 + + 12H2O (α – phospho molybdat NH4 + ) (2-40) Dạng α – phospho molybdat NH4 + trong sự hiện diện của các chất khử nhƣ SnCl2 dễ bị khử thành dạng β – phospho molybdat NH có màu xanh. Cƣờng độ màu đậm hay nhạt phụ thuộc vào hàm lƣợng ion PO4 3- có trong mẫu lúc ban đầu. (NH4)PO4.12MoO3 + 8Sn 2+ + 16H + (NH4)3PO4.4MoO2.2MoO3)2 + 8Sn 4+ + 8H2O (β - phospho molydat NH4 + ) (2-41) Cho 50ml mẫu nƣớc thực vào bình nón thêm 2ml dung dịch H2SO4 37% rồi đun sôi 30 phút để nguội đến nhiệt độ phòng rồi định mức lại bằng nƣớc cất cho đủ 50ml, tiến hành các bƣớc tƣơng tự nhƣ lập đƣờng chuẩn. Để ổn định mẫu, đem đo trên máy so màu ở bƣớc sóng 690 – 720nm. Ghi mật độ quang của mẫu thử. Thông số T-P: Phƣơng pháp đo phổ dùng amoni Molipdat. Amoni molydat và kali antimonyl tatrat phản ứng với octo phốt phát trong môi trƣờng axit tạo thành axit dị đa phốt pho molypdic. Axit dị đa này khử thành xanhmolypđen bằng axit ascorbic, đo mật độ quang của dung dịch ở bƣớc sóng 880nm để xác định nồng độ P. E.coli và Coliform: Lấy 3 ống môi trƣờng BGBL nồng độ kép, dùng pipet vô trùng chuyển 10ml dung dịch gây nhiễm vào từng ống. Tiếp theo lấy 3 ống môi trƣờng BGBL nồng độ đơn, dùng pipet vô trùng chuyển 1ml mẫu vào từng ống – đây là môi trƣờng tăng sinh của Coliform. Thực hiện tƣơng tự với dãy 3 ống cấy 0,1ml mẫu. Ủ trong 24 - 48 giờ, đếm số ống dƣơng tính ở mỗi dãy cấy, tra bảng kết quả MPN/100ml với 3 ống 10ml, 3 ống 1ml và 3 ống 0,1ml để xác định trị số Coliform trong mẫu. 66 Từ các ống dƣơng tính cấy ra sang môi trƣờng thạch đĩa EMB ủ ở 37oC trong 24 giờ. Chọn các khuẩn lạc đặc trƣng có dạng tròn, dẹt hình đĩa, có ánh kim tím để cấy sang các môi trƣờng Tryptone, canh MR-VP, môi trƣờng thạch Simmon Citrate. Ủ các môi trƣờng đã cấy ở nhiệt độ 37oC trong 2 giờ, thử phản ứng Indol, Methyl Red, Voges Prokauer, Citrate. Từ các kết quả thử nghiệm IMViC để xác định số ống cho kết quả E.coli dƣơng tính trong mỗi dãy. Tra bảng kết quả MPL/100ml với 3 ống 10ml, 3 ống 1ml và 3 ống 0,1ml để xác định trị số E.coli trong mẫu. Phƣơng pháp và tiêu chuẩn phân tích các thông số ô nhiễm có trong các mẫu nƣớc thải xám đƣợc tóm tắt trong Bảng 2.6 Bảng 2.6: Phƣơng pháp và tiêu chuẩn phân tích thông số nhiễm. TT Thông số Phƣơng pháp Tiêu chuẩn phân tích (hoặc tƣơng đƣơng) 1 pH Đo nhanh TCVN 6492-2011 (ISO 10523- 1994) 2 BOD5 Nuôi cấy và pha loãng TCVN 6001-1 : 2008 3 TSS Lọc qua cái lọc sợi thủy tinh Standard Methods 2540B 4 COD Quang phổ trắc quang (Dicromat) TCVN 6491:1999 5 NH4 + -N Quang phổ trắc quang Standard Methods 4500NH3B&C 6 NO2 - -N Quang phổ trắc quang Standard Methods4500-NO2 - B 7 NO3 - -N Quang phổ trắc quang TCVN 8742:2011 8 T-N Quang phổ trắc quang TCVN 6638:2000 9 PO4 3- -P Quang phổ trắc quang TCVN 6202:2008-Xác định Phospho-Phƣơng pháp đo phổ dùng amoni Molipdat. 10 T-P Quang phổ trắc quang TCVN 6202:2008-Xác định Phospho-Phƣơng pháp đo phổ dùng amoni Molipdat. 11 E.coli Định lƣợng vi sinh vật TCVN 6505-1:1999 (ISO 9308-2:2000) 12 Coliform Định lƣợng vi sinh vật TCVN 6505-1:1999 (ISO 9308-2:2000) 67 Độ pH của nƣớc trƣớc và sau khi xử lý đƣợc tính t
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_kha_nang_xu_ly_nuoc_thai_sinh_hoat_xam_ta.pdf
ThongtinLATS(TA_TV)NCSKhuongThiHaiYen(2016).pdf
TomtatTA_NCSKhuongThiHaiYen(2016).pdf
TomtatTV_NCSKhuongThiHaiYen(2016).pdf