Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông

Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 145 trang nguyenduy 13/07/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông

Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông
51 
bình theo cặp bằng phép so sánh Tukey ở mức ý nghĩa p < 0,05. Phân tích tương 
quan giữa các chỉ tiêu (Correlation). 
2.3.1.3. Tính toán hiệu quả chăn nuôi bò Hmông 
Các công thức tính hiệu quả chăn nuôi dựa theo giáo trình Kinh tế vi mô, 
(2006) của TS Trần Văn Đức & Ths Lương Xuân Chính, Trường Đại học Nông 
nghiệp Hà Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam). Các chỉ tiêu cần tính là 
tổng doanh thu và thu nhập thuần. 
- Tính doanh thu và thu nhập thuần trung bình từ 60 hộ chăn nuôi bò kiêm 
dụng trong năm 2016. 
- Tính doanh thu và thu nhập thuần từ chăn nuôi bò vỗ béo: mua về vỗ béo và 
bán, kết quả tính bình quân dựa trên thông tin từ các hộ thu gom bò. 
Các công thức tính như sau: 
- Tính thu nhuập thuần = Tổng doanh thu – Tổng chi phí sản xuất 
 Tổng doanh thu = Số lượng hàng bán X Giá bán + Các khoản thu khác. 
 Tổng chi phí sản xuất = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi + Chi phí khác 
 Khấu hao TSCĐ hàng năm = Nguyên giá TSCĐ/ Số năm sử dụng TSCĐ 
* Chi phí sản xuất 
Các khoản chi phí đưa vào hạch toán giá thành đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ 
là toàn bộ chi phí sản xuất (TC), gồm chi phí cố định (FC), chi phí biến đổi (VC) và 
các chi phí khác để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. 
Chi phí cố định (FC) là các khoản chi phí không phụ thuộc vào quy mô sản 
xuất. Bao gồm: khấu hao tài sản cố định, tiền sửa chữa máy móc thiết bị theo định 
kỳ, chi phí vốn (lãi suất hoặc vay dài hạn),... Ví dụ trong chăn nuôi bò, chi phí cố 
định là các khoản đầu tư vào chuồng trại. 
Nguyên tắc các chi phí này được phân bổ theo thời gian sử dụng cho từng 
đối tượng tính giá thành. Nếu chi cho nhiều loại cây trồng vật nuôi và dịch vụ thì 
phân bổ mức chi phí của từng năm cho mức độ sử dụng của từng sản phẩm cây, con 
để hạch toán riêng. 
Chi phí biến đổi (VC) là các khoản chi phí thay đổi theo khối lượng sản 
phẩm. Nó bao gồm tiền mua sắm vật tư, nguyên liệu, tiền trả công lao động trực tiếp 
52 
(bao gồm cả tiền công lao động thuê ngoài) con giống, thức ăn gia súc, thuốc thú y 
... Các chi phí biến đổi chi cho cây nào, con nào thì tính cho cây, con, sản phẩm đó, 
nghĩa là thực chi, chi cái gì tính cái đó. 
Trong sản xuất nông nghiệp một số tư liệu sản xuất biến đổi (như hạt giống, 
giống gia súc, một số vật tư kỹ thuật...) được tái sản xuất ngay tại hộ gia đình và 
tham gia vào chu kỳ sản xuất sau, khi hạch toán giá thành phải tính theo giá mua 
vào hoặc bán ra. Đối với những sản phẩm tự sản, tự tiêu (như phân bón) thì tính 
theo giá thành sản xuất. 
* Khấu hao tài sản cố định 
 Trong quá trình sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) dần dần bị hao mòn. Giá trị 
của phần hao mòn đó gọi là khấu hao TSCĐ. 
 Để xác định đúng hao mòn TSCĐ cần xác định đúng thời hạn sử dụng TSCĐ 
và mức độ hao mòn theo khối lượng công việc. Nếu không, TSCĐ chưa khấu hao 
hết đã hỏng và ngược lại TSCĐ đang sử dụng đã khấu hao hết. 
 Có 2 loại khấu hao: Khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. 
 + Khấu hao cơ bản nhằm tái bồi hoàn lại giá trị TSCĐ đã hao mòn. 
 + Khấu hao sửa chữa lớn nhằm bảo vệ duy trì, kéo dài năng lực sử dụng bình 
thường của TSCĐ. 
 Phương pháp xác định tỷ lệ khấu hao cơ bản: 
Tỷ lệ khấu hao 
cơ bản 
= 
Nguyên giá 
TSCĐ 
+ 
Chi phí thanh 
lý 
- 
Giá trị đào thải 
(ước tính) 
Nguyên giá TSCĐ x Thời hạn sử dụng TSCĐ 
 Phương pháp xác định tỷ lệ khấu hao sửa chữa lớn: 
Tỷ lệ khấu hao sửa chữa lớn = 
Phí tổn sửa chữa lớn (ước tính) 
Nguyên giá TSCD x Thời hạn sử dụng TSCĐ 
2.3.2. Nghiên cứu nguồn thức ăn xanh trong vụ đông dùng để nuôi và vỗ béo bò 
Hmông tại vùng nghiên cứu 
2.3.2.1. Phương pháp điều tra thực địa 
Mẫu tiêu bản được thu thập có sự tham gia của người dân đang nuôi bò 
Hmông tại xã Hạ Thôn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng thông qua phỏng vấn 30 
53 
người dân và thu hái các loại cây thức ăn ngoài thực địa. Các mẫu sau khi thu thập 
đều có sự phỏng vấn chéo để khẳng định sự thống nhất giữa các hộ gia đình trong 
sử dụng mỗi loài thực vật. 
2.3.2.2. Phân tích, định loại mẫu và xử lý số liệu 
Chúng tôi đã áp dụng phương pháp nghiên cứu so sánh hình thái để định loại 
các mẫu tiêu bản. Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong nghiên cứu 
phân loại và định loại thực vật từ trước đến nay. Phương pháp này dựa vào đặc 
điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản để nghiên cứu, trong đó 
chủ yếu dựa vào đặc điểm của cơ quan sinh sản. 
Đặc điểm hình thái của mẫu vật được phân tích và phương pháp quan sát 
bằng kính lúp cầm tay (40x) và kính hiển vi soi nổi Promo Star Carl Zeiss (CHLB 
Đức). Sử dụng các tài liệu phân loại thực vật cho khu hệ thực vật Việt Nam 
(Nguyễn Tiến Bân, (1997); Nguyễn Tiến Bân và cs (2001-2005); Phạm Hoàng Hộ, 
(1999-2003) và khu hệ thực vật lân cận như Trung Quốc (Flora of China, Flora 
Reipublicae Popularis Sinicae) để định loại các mẫu tiêu bản thực vật. 
Phương pháp so sánh mẫu tiêu bản với các mẫu chuẩn (holotype) và mẫu đã 
được nghiên cứu hiện đang được lưu giữ tại các phòng tiêu bản thực vật của Viện 
Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật (HN), Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội (HNU), 
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam (VNMN), Viện Dược liệu (NIMM), Viện Thực vật 
Côn Minh (KUN), Viện Thực vật Quảng Tây (IBK). 
 Xây dựng danh lục thực vật và đánh giá tính đa dạng các taxon và dạng sống: 
Các chi và họ thực vật ở đây được sắp xếp theo hệ thống và quan điểm của 
Angiosperm Phylogeny Group III (APG III) đối với thực vật ngành Hạt kín 
(Angiospermae) và của Smith và cs (2006), đối với thực vật ngành Dương xỉ 
(Polypodiophyta). Tên khoa học của loài được theo danh lục tên chính thức của các 
loài đã được công nhận (The plant list). Tên phổ thông được sử dụng theo danh lục 
các loài thực vật Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân và cs, 2001-2005). Tên địa phương, 
dạng sống và bộ phận sử dụng được ghi nhận qua phỏng vấn, nghiên cứu, khảo sát 
ngoài thực địa. 
54 
Từ bảng danh lục hoàn chỉnh, tiến hành tổng hợp thống kê số lượng các họ, 
chi, loài cho từng ngành, tính tỷ lệ % của các taxon trong mỗi ngành so với toàn hệ 
để làm cơ sở phân tích, đánh giá tính đa dạng ở mức độ ngành và dưới ngành. 
Thống kê các họ, chi giàu loài nhất để làm nổi bật tính đại diện của chúng đối với 
khu vực nghiên cứu. 
 Để đánh giá về mức độ đa dạng dạng sống của các loài thực vật ở khu vực 
nghiên cứu, sử dụng phương pháp tra cứu và dựa theo cách phân chia dạng sống áp 
dụng trong cuốn "Tên cây rừng Việt Nam" của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông 
thôn (2000). 
 Phương pháp phỏng vấn 30 hộ gia đình thường xuyên thu hái cây cỏ làm 
thức ăn cho bò để lựa chọn nhóm cây thức ăn được bò ưa thích, có trong vụ đông và 
cũng dễ kiếm nhất để tiến hành cho điểm tất cả các mẫu vật thu được theo các tiêu 
chí sau: Thức ăn ưa thích nhất (3 điểm); Thức ăn thích (2 điểm); Thức ăn bổ sung 
(1 điểm). Các hộ được lựa chọn phỏng vấn là những hộ có kinh nghiệm chăn nuôi 
bò Hmông liên tục trong khoảng thời gian 10 năm, là thành viên của Hội chăn nuôi 
và tiêu thụ bò Cao Bằng, sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá, phân tích và 
lựa chọn được nhóm cây ưa thích nhất. 
 Sau khi lựa chọn nhóm thức ăn ưa thích với 6 loại cây, chúng tôi đã lấy mẫu 
đưa về Phòng phân tích thức ăn và Sản phẩm chăn nuôi – Viện chăn nuôi để phân tích. 
Sáu (06) mẫu cây thức ăn phổ biến được lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam 
(TCVN 4325:2007) có sự tham gia của người chăn nuôi bò Hmông tại xã Hạ Thôn, 
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. 
Cách lấy mẫu: Cây thức ăn được người dân cắt về, sau đó làm sạch, cắt 5-7cm, phơi 
tái tại chỗ, sau đó cho để nguội, cho vào túi bóng, đánh số mẫu và ghi tên từng mẫu. 
Mẫu các cây thức ăn được phân tích thành phần hóa học gồm các chỉ tiêu: vật chất 
khô, protein thô, mỡ thô, xơ thô, NDF, ADF và khoáng tổng số theo các phương 
pháp trong bảng 2.1. 
55 
Bảng 2.1. Phương pháp phân tích các thành phần hóa học của thức ăn 
Chỉ tiêu Phương pháp thử 
Vật chất khô TCVN 4326 -2001 
Protein tổng số TCVN 4328 – 2007 
Mỡ thô TCVN 4331 – 2001 
Xơ thô TCVN – 4329-2007 
NDF AOAC 973.18.01 
ADF AOAC 973.18.01 
Khoáng tổng số TCVN – 4327-2007 
Các chỉ tiêu trên được VILAS công nhận. NDF (Neutral Detergent Fiber-chất xơ không tan 
trong dung dịch trung tính); ADF (Acid Detergent Fiber-chất xơ không hoà tan trong acid) là 
thành phần của màng tế bào của các loại thức ăn như cỏ, các loại ngũ cốc v.v với thành phần 
hóa học là cellulose và lignin. 
 Tính toán chất khô có thể tiêu hóa (digestible dry matter-DDM) và chất khô 
ăn vào {dry matter intake-DMI (% khối lượng cơ thể) của thức ăn thô được ước tính 
từ NDF và ADF (Ward, 2008)}. 
Công thức tính các chỉ số này như sau: 
 DDM = 88.9 − (0.779 × % ADF) 
 DMI (% khối lượng cơ thể) = 120/(% NDF) 
Mẫu thức ăn sau khi phân tích cũng được dùng để làm thí nghiệm sinh khí in vitro 
gas production tại phòng thí nghiệm của Viện chăn nuôi. 
2.3.2.3. Kỹ thuật in vitro gas production 
 Dịch dạ cỏ dùng để làm thí nghiệm được lấy từ từ 2 con bò lai Sind có khối 
lượng trung bình là 200 kg, được nuôi chăn thả và bổ sung thêm 10 kg cỏ voi khi về 
chuồng (cỏ voi có chất khô là 17,95 và protein thô là 12,3%). Khẩu phần này đảm 
bảo thích hợp cho quá trình phân giải xenluloza. Dịch dạ cỏ được lấy vào buổi sáng 
trước khi cho ăn. 
 Mỗi mẫu lấy 200 mg (±5 mg) vật chất khô sau đó đưa vào các xilanh 
FORTUNA
®
 của Đức dung tích 100 ml (3 xi lanh/mẫu) theo phương pháp của 
Menke và Steingass (1988). Các xi lanh được làm ấm 39°C trước khi bơm 30 ml 
hỗn hợp dịch dạ cỏ và dung dịch đệm (tỷ lệ 1:2) vào mỗi xi lanh sau đó được ủ 
56 
trong tủ ấm 39°C. Lượng khí sinh ra trong quá trình ủ mẫu được đọc tại các thời 
điểm 0, 6, 12, 24, 48, 72 và 96 giờ ủ mẫu. 
- Lượng khí tích luỹ trong quá trình lên men in vitro được tính như sau: Khí 
tích luỹ (ml) = Lượng khí sinh ra tại thời điểm t (ml) - Giá trị trung bình lượng khí 
sinh ra tại thời điểm t (ml) của các xi lanh không chứa mẫu (blank). 
- Động thái sinh khí khi lên men in vitro tích luỹ trong 96 giờ được tính theo 
mô hình của Orskov và McDonald (1979) bằng phần mềm NEWAY. 
Y = a + b (1− e−ct) 
Trong đó: y: giá trị lượng khí sinh ra ở khoảng thời gian t (ml); a: lượng khí 
ban đầu (ml); b: lượng khí sinh ra trong khi lên men (ml); (a + b): tiềm năng khí 
sinh ra (ml); c: hằng số tốc độ khí sinh ra (phần/giờ); e: logarít tự nhiên 
Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (Organic Matter Digestibility - OMD) và năng 
lượng trao đổi (Metabolizable Energy - ME) của cây thức ăn được ước tính theo 
Menke và cs, (1979), phương trình như sau: 
 OMD (%) = 14.88+0.889*GP24+0.45*CP 
 ME (MJ/kg DM) = 2.20 + 0.136*GP24 + 0.0574*CP 
Trong đó: GP24 là tổng khí sinh ra tại thời điểm 24 giờ (ml/200 mg DM); CP: 
protein thô (% DM). 
Tổng chất dinh dưỡng có thể tiêu hóa (TDN) được tính toán từ giá trị ME 
theo phương trình của NRC, 1989 như sau: 
 TDN (%) = [ME (MCal/kg DM) +0.45]/0.0445309 
- Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả 
trên phần mềm Minitab 16.0. 
2.3.3. Nghiên cứu tối ưu hóa một số kiến thức bản địa trong vỗ béo bò Hmông 
2.3.3.1. Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của tuổi tới tăng khối lượng và chất lượng thịt 
bò Hmông khi được vỗ béo qua các lứa tuổi khác nhau bằng khẩu phần theo 
kiến thức bản địa 
Bố trí thí nghiệm: 15 bò ở các lứa tuổi 2 tuổi, 3 tuổi và 4 tuổi được phân vào 
3 lô thí nghiệm. Bò trong mỗi lô có khối lượng tương đối đồng đều ở mỗi lứa tuổi 
(P>0,05), mỗi lô có 5 bò theo sơ đồ sau: 
57 
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 
Chỉ tiêu 
Lô thí nghiệm 
Lô 1 Lô 2 Lô 3 
Lứa tuổi (tháng) 24 36 48 
Số con (n) 5 5 5 
Quy trình chăn nuôi: Bò thí nghiệm được nuôi theo đúng quy trình vỗ béo 
bản địa của người dân tộc Hmông. Bò được nuôi cá thể, nhốt hoàn toàn và cho ăn 2 
lần/ngày theo khẩu phần ăn cho 1 con trong ngày gồm: 2 kg bột ngô nấu cháo và 12 
kg hỗn hợp cây thức ăn bản địa gồm: 2 kg Sung, 2 kg Chéo béo Quảng Tây, 2 kg 
Đa lá bóng, 2 kg Lân tơ uyn, 2 kg Hóp thân tái, và 2 kg Thích bắc bộ). Trước khi 
tiến hành thí nghiệm bò được tiêm phòng, tẩy ký sinh trùng bằng thuốc Fasinex 
(Thụy Sỹ). Nuôi chuẩn bị 15 ngày, sau đó tiến hành nuôi thí nghiệm trong vòng 60 
ngày. 
Bảng 2.3. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng nguyên liệu thức ăn TN 
Thức ăn 
VCK 
(%) 
Protein 
thô 
Lipid 
thô 
Xơ 
thô 
NDF ADF 
Khoáng 
tổng số 
NLTĐ 
ME, 
(MJ) % VCK 
Ngô nghiền 88,7 9,23 5,11 2,16 17,3 3,06 5,73 11,75 
Sung 39,8 11,9 2,63 33,8 55,9 38,0 9,5 8,62 
Chéo béo 
Quảng Tây 
30,5 13,8 2,03 25,1 45,8 29,2 15,5 8,77 
Đa lá bóng 51 11,7 2,35 23,6 46,8 28,9 9,7 8,18 
Lân tơ uyn 21,3 13,4 3,23 35,4 63,9 39,1 10,1 7,92 
Hóp thân tái 62,1 9,8 1,76 35,7 78,7 40,1 7,6 6,97 
Thích Bắc 
bộ 
45,4 8,9 2,16 26,4 54,5 37,2 10 6,95 
Ghi chú: Sung (Ficus obscura Blume); Chéo béo Quảng tây (Oreocnide kwangsiensis Hand. 
Mazz); Đa lá bóng (Ficus vasculosa Wall. Ex Miq.); Lân tơ uyn (Rhaphidophor decursiva (Roxb.) 
Schott; Hóp thân tái (Pseudostachyum polymorphum Munro); Thích Bắc bộ (Acer tonkinense 
Lecomte 
58 
Bảng 2.4. Công thức thức ăn vỗ béo bò Hmông theo kinh nghiệm bản địa 
Loại thức ăn Khối lượng (kg) Vật chất khô (%) 
Ngô nghiền 2 26,2 
Sung 2 11,7 
Chéo béo Quảng Tây 2 9,0 
Đa lá bóng 2 15,1 
Lân tơ uyn 2 6.3 
Hóp thân tái 2 18,3 
Thích Bắc bộ 2 13,4 
Tổng cộng 14 100 
Vật chất khô của hỗn hợp (%) 48,4 
Protein thô (g/100 g VCK) 10,6 
Năng lượng trao đổi (MJ/kg VCK) 9,3 
* Chỉ tiêu theo dõi 
Các chỉ tiêu về tăng khối lượng: 
- Khối lượng bò: Tính bằng kg/con, bò ở các lô được cân từng con ở thời 
điểm bắt đầu thí nghiệm và sau đó mỗi 15 ngày cân 1 lần bằng cân điện tử đại gia 
súc. Bò được cân vào buổi sáng trước khi cho ăn để xác định thay đổi khối lượng. 
- Tăng trọng bò: Tính bằng g/con/ngày. Từ khối lượng bò bắt đầu và kết thúc 
mỗi giai đoạn sẽ tính được tăng khối lượng bò cho các giai đoạn. 
Các chỉ tiêu về khả năng cho thịt: 
Mổ khảo sát 3 con/lô theo phương pháp mổ khảo sát đại gia súc của Nguyễn 
Hải Quân và cs (1977). Khối lượng giết mổ của bò được xác định sau khi cho bò 
nhịn đói 24 giờ bằng cân điện tử Rudweight (Úc) sai số 0,5kg. 
- Khối lượng thịt xẻ là khối lượng của cơ thể sau khi cắt tiết, lột da, cắt đầu, 
cắt 4 chân, đuôi và các phủ tạng trong cơ thể. 
59 
- Khối lượng thịt tinh là khối lượng của thân thịt được lọc bỏ xương 
- Khối lượng xương là khối lượng của xương sau khi lọc bỏ thịt (kg) 
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt: 
Thịt sau khi được mổ khảo sát sẽ được lấy mẫu phân tích chất lượng. Chất 
lượng thịt được đánh giá theo phương pháp của Cabaraux và cs (2003). Các chỉ tiêu 
và thời điểm đánh giá theo bảng 2.5. 
Bảng 2.5. Chỉ tiêu và thời điểm đánh giá chất lượng thịt 
Chỉ tiêu 
Thời điểm đo 
45 phút 24 giờ 48 giờ 
pH + + + 
Màu sắc - + + 
Mất nước bảo quản (%) - + + 
Mất nước chế biến (%) - + + 
Độ dai (N) - + + 
Ghi chú; +: thời điểm đánh giá; -: thời điểm không đánh giá; 
- Giá trị pH: được xác định bằng máy đo pH Testo 230 (CHLB Đức) trên cơ 
thăn tại vị trí xương sườn số 7 - 9. Giá trị pH 45 phút sau giết thịt được đo trực tiếp 
trên thân thịt tại lò mổ, các thời điểm 24 và 48 giờ được thực hiện trên mẫu cơ thăn 
có độ dày 2,5 cm tại phòng thí nghiệm. Đo lặp lại 5 lần tại từng thời điểm. 
- Màu sắc thịt: Được đo ở mẫu cơ thăn bằng máy đo màu sắc Minolta CR-
410 (Japan) và được thể hiện bằng các chỉ số L*, a* và b* theo tiêu chuẩn độ chiếu 
sáng D và góc quan sát tiêu chuẩn 65° (C.I.E., 1978). Màu sắc thịt được đo tại các 
thời điểm 24 giờ, 48 giờ với 5 lần lặp lại tại từng thời điểm. 
- Mất nước trong bảo quản: Tỷ lệ mất nước bảo quản (%) tại các thời điểm 
24 giờ và 48 giờ được xác định trên mẫu cơ thăn theo công thức sau: 
60 
Tỷ lệ mất nước bảo quản = 100
1
21
P
PP
Trong đó: 
P1: Khối lượng mẫu cơ thăn trước thời điểm bảo quản 
P2: Khối lượng mẫu cơ thăn sau bảo quản 
- Mất nước trong chế biến: Tỷ lệ mất nước chế biến (%) tại các thời điểm 24 
giờ, 48 giờ được xác định trên mẫu cơ thăn theo công thức sau: 
Tỷ lệ mất nước chế biến = 100
1
21
P
PP
Trong đó: 
P1: Khối lượng mẫu cơ thăn trước thời điểm chế biến 
P2: Khối lượng mẫu cơ thăn sau chế biến 
Khối lượng mẫu sau chế biến được xác định bằng khối lượng cơ thăn sau khi 
hấp cách thuỷ bằng máy Waterbath Memmert ở nhiệt độ 75°C trong thời gian 60 
phút. 
- Độ dai của thịt: Độ dai của thịt, đơn vị tính là N, được xác định bằng bằng 
lực cắt tối đa đối với cơ thăn sau khi hấp cách thuỷ. Mẫu cơ sau khi hấp cách thuỷ 
được làm nguội và dùng ống thép có đường kính 1,25cm để khoan 5-10 thỏi. Lực 
cắt được xác định trên các thỏi thịt bằng máy Warner Bratzler 2000D (USA) với số 
lần lặp lại từ 5-10 lần. Độ dai của thịt được xác định tại thời điểm 24 và 48 giờ sau 
khi giết mổ. 
Thành phần dinh dưỡng của cơ thăn: 
- Hàm lượng vật chất khô xác định theo TCVN 4326-86 
- Hàm lượng khoáng tổng số xác định theo TCVN 4327 - 86 
- Hàm lượng protein phân tích theo TCVN 4328 - 86 
- Hàm lượng lipit xác định theo TCVN 4331 – 86 
* Phương pháp xử lý số liệu 
Số liệu được phân tích bằng phần mềm Minitab 17. Các tham số thống kê 
ước tính bao gồm: Dung lượng mẫu (n), trung bình cộng, sai số tiêu chuẩn SE. So 
sánh các giá trị trung bình theo cặp bằng phép so sánh Tukey ở mức ý nghĩa p<0,05, 
sử dụng mô hình phân tích phương sai ANOVA. 
61 
2.3.3.2. Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến tăng khối 
lượng của bò Hmông trong thời gian vỗ béo 
Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn chỉnh 
(Completely Randomize Designs) trên 15 bò đực Hmông có độ tuổi trung bình 24 
tháng tuổi, khối lượng trung bình 320 kg nuôi vỗ béo trong các hộ chăn nuôi tại xã 
Hạ Thôn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng từ tháng 3/2017– 5/2017. Toàn bộ bò 
sau khi tẩy sán lá gan bằng thuốc Fasinex (Thụy sỹ) được nuôi chuẩn bị 15 ngày để 
làm quen với khẩu phần ăn và phương thức nuôi dưỡng sau đó bê được chia vào 3 
nhóm theo nguyên tắc đồng đều tuổi và khối lượng. Yếu tố thí nghiệm là các khẩu 
phần được phân bổ ngẫu nhiên vào các nhóm tuổi theo nguyên tắc mỗi nhóm có đủ 
3 yếu tố thí nghiệm. Thời gian nuôi thí nghiệm là 60 ngày. 
Thức ăn vỗ béo gồm: Thức ăn thô gồm các loại cây thức ăn bản địa như: 
Sung, Chéo béo Quảng Tây, Đa lá bóng, Lân tơ uyn, Hóp thân tái và Thích bắc bộ 
và có bổ sung thức ăn tinh gồm: ngô nghiền, sắn khô và đậu tương. Thành phần hóa 
học của các loại nguyên liệu thức ăn như ở bảng 2.6. 
Bảng 2.6. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng nguyên liệu thức ăn 
Thức ăn 
VCK 
(%) 
Protein 
thô 
Lipid 
thô 
Xơ 
thô 
NDF ADF 
Khoáng 
tổng số 
NLTĐ 
ME, 
(MJ) 
% VCK 
Ngô 88,7 9,23 5,11 2,16 17,3 3,06 5,73 11,75 
Sắn khô 85,36 4,34 3,51 3,49 19,6 4,05 2,96 12,68 
Đậu tương 86,5 45,0 18,3 6,7 5,1 14,7 
Sung 39,8 11,9 2,63 33,8 55,9 38,0 9,5 8,62 
Chéo béo Quảng 
tây 
30,5 13,8 2,03 25,1 45,8 29,2 15,5 8,77 
Đa lá bóng 51 11,7 2,35 23,6 46,8 28,9 9,7 8,18 
Lân tơ uyn 21,3 13,4 3,23 35,4 63,9 39,1 10,1 7,92 
Hóp thân tái 62,1 9,8 1,76 35,7 78,7 40,1 7,6 6,97 
Thích Bắc bộ 45,4 8,9 2,16 26,4 54,5 37,2 10 6,95 
Ghi chú: Sung (Ficus obscura Blume); Chéo béo Quảng tây (Oreocnide kwangsiensis Hand. 
Mazz); Đa lá bóng (Ficus vasculosa Wall. Ex Miq.); Lân tơ uyn (Rhaphidophor decursiva (Roxb.) 
Schott; Hóp thân tái (Pseudostachyum polymorphum Munro); Thích Bắc bộ (Acer tonkinense 
Lecomte) 
62 
Các loại thức ăn này được phối trộn theo tỷ lệ như ở bảng 2.7. Trong đó: 
+ Khẩu phần một (KP1) là khẩu phần bản địa dùng nuôi bò lô đối chứng mỗi 
con một ngày ăn 2 kg thức ăn tinh là bột ngô nghiền nấu cháo; 12 kg thức ăn xanh 
từ 6 loại cây ưu thích. 
+ Khẩu phần hai (KP2) là khẩu phần thí nghiệm có tăng thức ăn tinh gồm 2,6 kg 
bột ngô và thêm 0,3 kg đậu tương. Điều chỉnh tỷ lệ các loại cây thức ăn cho ăn từ 6 loại 
cây ưu thích tạo ra một khẩu phần có tỷ lệ protein thô tổng số 12,07g/100gam VCK và 
năng lượng trao đổi là 9,9 MJ/kg VCK). Tổng khối lượng thức ăn cho ăn là: 14,21; 
trong đó thức ăn tinh là 2,9 và thức ăn xanh cho ăn là 11,31 kg.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_kien_thuc_ban_dia_va_mot_so_giai_phap_nan.pdf