Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu kiến thức bản địa và một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò Hmông
51
bình theo cặp bằng phép so sánh Tukey ở mức ý nghĩa p < 0,05. Phân tích tương
quan giữa các chỉ tiêu (Correlation).
2.3.1.3. Tính toán hiệu quả chăn nuôi bò Hmông
Các công thức tính hiệu quả chăn nuôi dựa theo giáo trình Kinh tế vi mô,
(2006) của TS Trần Văn Đức & Ths Lương Xuân Chính, Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam). Các chỉ tiêu cần tính là
tổng doanh thu và thu nhập thuần.
- Tính doanh thu và thu nhập thuần trung bình từ 60 hộ chăn nuôi bò kiêm
dụng trong năm 2016.
- Tính doanh thu và thu nhập thuần từ chăn nuôi bò vỗ béo: mua về vỗ béo và
bán, kết quả tính bình quân dựa trên thông tin từ các hộ thu gom bò.
Các công thức tính như sau:
- Tính thu nhuập thuần = Tổng doanh thu – Tổng chi phí sản xuất
Tổng doanh thu = Số lượng hàng bán X Giá bán + Các khoản thu khác.
Tổng chi phí sản xuất = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi + Chi phí khác
Khấu hao TSCĐ hàng năm = Nguyên giá TSCĐ/ Số năm sử dụng TSCĐ
* Chi phí sản xuất
Các khoản chi phí đưa vào hạch toán giá thành đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ
là toàn bộ chi phí sản xuất (TC), gồm chi phí cố định (FC), chi phí biến đổi (VC) và
các chi phí khác để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Chi phí cố định (FC) là các khoản chi phí không phụ thuộc vào quy mô sản
xuất. Bao gồm: khấu hao tài sản cố định, tiền sửa chữa máy móc thiết bị theo định
kỳ, chi phí vốn (lãi suất hoặc vay dài hạn),... Ví dụ trong chăn nuôi bò, chi phí cố
định là các khoản đầu tư vào chuồng trại.
Nguyên tắc các chi phí này được phân bổ theo thời gian sử dụng cho từng
đối tượng tính giá thành. Nếu chi cho nhiều loại cây trồng vật nuôi và dịch vụ thì
phân bổ mức chi phí của từng năm cho mức độ sử dụng của từng sản phẩm cây, con
để hạch toán riêng.
Chi phí biến đổi (VC) là các khoản chi phí thay đổi theo khối lượng sản
phẩm. Nó bao gồm tiền mua sắm vật tư, nguyên liệu, tiền trả công lao động trực tiếp
52
(bao gồm cả tiền công lao động thuê ngoài) con giống, thức ăn gia súc, thuốc thú y
... Các chi phí biến đổi chi cho cây nào, con nào thì tính cho cây, con, sản phẩm đó,
nghĩa là thực chi, chi cái gì tính cái đó.
Trong sản xuất nông nghiệp một số tư liệu sản xuất biến đổi (như hạt giống,
giống gia súc, một số vật tư kỹ thuật...) được tái sản xuất ngay tại hộ gia đình và
tham gia vào chu kỳ sản xuất sau, khi hạch toán giá thành phải tính theo giá mua
vào hoặc bán ra. Đối với những sản phẩm tự sản, tự tiêu (như phân bón) thì tính
theo giá thành sản xuất.
* Khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) dần dần bị hao mòn. Giá trị
của phần hao mòn đó gọi là khấu hao TSCĐ.
Để xác định đúng hao mòn TSCĐ cần xác định đúng thời hạn sử dụng TSCĐ
và mức độ hao mòn theo khối lượng công việc. Nếu không, TSCĐ chưa khấu hao
hết đã hỏng và ngược lại TSCĐ đang sử dụng đã khấu hao hết.
Có 2 loại khấu hao: Khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn.
+ Khấu hao cơ bản nhằm tái bồi hoàn lại giá trị TSCĐ đã hao mòn.
+ Khấu hao sửa chữa lớn nhằm bảo vệ duy trì, kéo dài năng lực sử dụng bình
thường của TSCĐ.
Phương pháp xác định tỷ lệ khấu hao cơ bản:
Tỷ lệ khấu hao
cơ bản
=
Nguyên giá
TSCĐ
+
Chi phí thanh
lý
-
Giá trị đào thải
(ước tính)
Nguyên giá TSCĐ x Thời hạn sử dụng TSCĐ
Phương pháp xác định tỷ lệ khấu hao sửa chữa lớn:
Tỷ lệ khấu hao sửa chữa lớn =
Phí tổn sửa chữa lớn (ước tính)
Nguyên giá TSCD x Thời hạn sử dụng TSCĐ
2.3.2. Nghiên cứu nguồn thức ăn xanh trong vụ đông dùng để nuôi và vỗ béo bò
Hmông tại vùng nghiên cứu
2.3.2.1. Phương pháp điều tra thực địa
Mẫu tiêu bản được thu thập có sự tham gia của người dân đang nuôi bò
Hmông tại xã Hạ Thôn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng thông qua phỏng vấn 30
53
người dân và thu hái các loại cây thức ăn ngoài thực địa. Các mẫu sau khi thu thập
đều có sự phỏng vấn chéo để khẳng định sự thống nhất giữa các hộ gia đình trong
sử dụng mỗi loài thực vật.
2.3.2.2. Phân tích, định loại mẫu và xử lý số liệu
Chúng tôi đã áp dụng phương pháp nghiên cứu so sánh hình thái để định loại
các mẫu tiêu bản. Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong nghiên cứu
phân loại và định loại thực vật từ trước đến nay. Phương pháp này dựa vào đặc
điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản để nghiên cứu, trong đó
chủ yếu dựa vào đặc điểm của cơ quan sinh sản.
Đặc điểm hình thái của mẫu vật được phân tích và phương pháp quan sát
bằng kính lúp cầm tay (40x) và kính hiển vi soi nổi Promo Star Carl Zeiss (CHLB
Đức). Sử dụng các tài liệu phân loại thực vật cho khu hệ thực vật Việt Nam
(Nguyễn Tiến Bân, (1997); Nguyễn Tiến Bân và cs (2001-2005); Phạm Hoàng Hộ,
(1999-2003) và khu hệ thực vật lân cận như Trung Quốc (Flora of China, Flora
Reipublicae Popularis Sinicae) để định loại các mẫu tiêu bản thực vật.
Phương pháp so sánh mẫu tiêu bản với các mẫu chuẩn (holotype) và mẫu đã
được nghiên cứu hiện đang được lưu giữ tại các phòng tiêu bản thực vật của Viện
Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật (HN), Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội (HNU),
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam (VNMN), Viện Dược liệu (NIMM), Viện Thực vật
Côn Minh (KUN), Viện Thực vật Quảng Tây (IBK).
Xây dựng danh lục thực vật và đánh giá tính đa dạng các taxon và dạng sống:
Các chi và họ thực vật ở đây được sắp xếp theo hệ thống và quan điểm của
Angiosperm Phylogeny Group III (APG III) đối với thực vật ngành Hạt kín
(Angiospermae) và của Smith và cs (2006), đối với thực vật ngành Dương xỉ
(Polypodiophyta). Tên khoa học của loài được theo danh lục tên chính thức của các
loài đã được công nhận (The plant list). Tên phổ thông được sử dụng theo danh lục
các loài thực vật Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân và cs, 2001-2005). Tên địa phương,
dạng sống và bộ phận sử dụng được ghi nhận qua phỏng vấn, nghiên cứu, khảo sát
ngoài thực địa.
54
Từ bảng danh lục hoàn chỉnh, tiến hành tổng hợp thống kê số lượng các họ,
chi, loài cho từng ngành, tính tỷ lệ % của các taxon trong mỗi ngành so với toàn hệ
để làm cơ sở phân tích, đánh giá tính đa dạng ở mức độ ngành và dưới ngành.
Thống kê các họ, chi giàu loài nhất để làm nổi bật tính đại diện của chúng đối với
khu vực nghiên cứu.
Để đánh giá về mức độ đa dạng dạng sống của các loài thực vật ở khu vực
nghiên cứu, sử dụng phương pháp tra cứu và dựa theo cách phân chia dạng sống áp
dụng trong cuốn "Tên cây rừng Việt Nam" của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (2000).
Phương pháp phỏng vấn 30 hộ gia đình thường xuyên thu hái cây cỏ làm
thức ăn cho bò để lựa chọn nhóm cây thức ăn được bò ưa thích, có trong vụ đông và
cũng dễ kiếm nhất để tiến hành cho điểm tất cả các mẫu vật thu được theo các tiêu
chí sau: Thức ăn ưa thích nhất (3 điểm); Thức ăn thích (2 điểm); Thức ăn bổ sung
(1 điểm). Các hộ được lựa chọn phỏng vấn là những hộ có kinh nghiệm chăn nuôi
bò Hmông liên tục trong khoảng thời gian 10 năm, là thành viên của Hội chăn nuôi
và tiêu thụ bò Cao Bằng, sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá, phân tích và
lựa chọn được nhóm cây ưa thích nhất.
Sau khi lựa chọn nhóm thức ăn ưa thích với 6 loại cây, chúng tôi đã lấy mẫu
đưa về Phòng phân tích thức ăn và Sản phẩm chăn nuôi – Viện chăn nuôi để phân tích.
Sáu (06) mẫu cây thức ăn phổ biến được lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN 4325:2007) có sự tham gia của người chăn nuôi bò Hmông tại xã Hạ Thôn,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Cách lấy mẫu: Cây thức ăn được người dân cắt về, sau đó làm sạch, cắt 5-7cm, phơi
tái tại chỗ, sau đó cho để nguội, cho vào túi bóng, đánh số mẫu và ghi tên từng mẫu.
Mẫu các cây thức ăn được phân tích thành phần hóa học gồm các chỉ tiêu: vật chất
khô, protein thô, mỡ thô, xơ thô, NDF, ADF và khoáng tổng số theo các phương
pháp trong bảng 2.1.
55
Bảng 2.1. Phương pháp phân tích các thành phần hóa học của thức ăn
Chỉ tiêu Phương pháp thử
Vật chất khô TCVN 4326 -2001
Protein tổng số TCVN 4328 – 2007
Mỡ thô TCVN 4331 – 2001
Xơ thô TCVN – 4329-2007
NDF AOAC 973.18.01
ADF AOAC 973.18.01
Khoáng tổng số TCVN – 4327-2007
Các chỉ tiêu trên được VILAS công nhận. NDF (Neutral Detergent Fiber-chất xơ không tan
trong dung dịch trung tính); ADF (Acid Detergent Fiber-chất xơ không hoà tan trong acid) là
thành phần của màng tế bào của các loại thức ăn như cỏ, các loại ngũ cốc v.v với thành phần
hóa học là cellulose và lignin.
Tính toán chất khô có thể tiêu hóa (digestible dry matter-DDM) và chất khô
ăn vào {dry matter intake-DMI (% khối lượng cơ thể) của thức ăn thô được ước tính
từ NDF và ADF (Ward, 2008)}.
Công thức tính các chỉ số này như sau:
DDM = 88.9 − (0.779 × % ADF)
DMI (% khối lượng cơ thể) = 120/(% NDF)
Mẫu thức ăn sau khi phân tích cũng được dùng để làm thí nghiệm sinh khí in vitro
gas production tại phòng thí nghiệm của Viện chăn nuôi.
2.3.2.3. Kỹ thuật in vitro gas production
Dịch dạ cỏ dùng để làm thí nghiệm được lấy từ từ 2 con bò lai Sind có khối
lượng trung bình là 200 kg, được nuôi chăn thả và bổ sung thêm 10 kg cỏ voi khi về
chuồng (cỏ voi có chất khô là 17,95 và protein thô là 12,3%). Khẩu phần này đảm
bảo thích hợp cho quá trình phân giải xenluloza. Dịch dạ cỏ được lấy vào buổi sáng
trước khi cho ăn.
Mỗi mẫu lấy 200 mg (±5 mg) vật chất khô sau đó đưa vào các xilanh
FORTUNA
®
của Đức dung tích 100 ml (3 xi lanh/mẫu) theo phương pháp của
Menke và Steingass (1988). Các xi lanh được làm ấm 39°C trước khi bơm 30 ml
hỗn hợp dịch dạ cỏ và dung dịch đệm (tỷ lệ 1:2) vào mỗi xi lanh sau đó được ủ
56
trong tủ ấm 39°C. Lượng khí sinh ra trong quá trình ủ mẫu được đọc tại các thời
điểm 0, 6, 12, 24, 48, 72 và 96 giờ ủ mẫu.
- Lượng khí tích luỹ trong quá trình lên men in vitro được tính như sau: Khí
tích luỹ (ml) = Lượng khí sinh ra tại thời điểm t (ml) - Giá trị trung bình lượng khí
sinh ra tại thời điểm t (ml) của các xi lanh không chứa mẫu (blank).
- Động thái sinh khí khi lên men in vitro tích luỹ trong 96 giờ được tính theo
mô hình của Orskov và McDonald (1979) bằng phần mềm NEWAY.
Y = a + b (1− e−ct)
Trong đó: y: giá trị lượng khí sinh ra ở khoảng thời gian t (ml); a: lượng khí
ban đầu (ml); b: lượng khí sinh ra trong khi lên men (ml); (a + b): tiềm năng khí
sinh ra (ml); c: hằng số tốc độ khí sinh ra (phần/giờ); e: logarít tự nhiên
Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (Organic Matter Digestibility - OMD) và năng
lượng trao đổi (Metabolizable Energy - ME) của cây thức ăn được ước tính theo
Menke và cs, (1979), phương trình như sau:
OMD (%) = 14.88+0.889*GP24+0.45*CP
ME (MJ/kg DM) = 2.20 + 0.136*GP24 + 0.0574*CP
Trong đó: GP24 là tổng khí sinh ra tại thời điểm 24 giờ (ml/200 mg DM); CP:
protein thô (% DM).
Tổng chất dinh dưỡng có thể tiêu hóa (TDN) được tính toán từ giá trị ME
theo phương trình của NRC, 1989 như sau:
TDN (%) = [ME (MCal/kg DM) +0.45]/0.0445309
- Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả
trên phần mềm Minitab 16.0.
2.3.3. Nghiên cứu tối ưu hóa một số kiến thức bản địa trong vỗ béo bò Hmông
2.3.3.1. Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của tuổi tới tăng khối lượng và chất lượng thịt
bò Hmông khi được vỗ béo qua các lứa tuổi khác nhau bằng khẩu phần theo
kiến thức bản địa
Bố trí thí nghiệm: 15 bò ở các lứa tuổi 2 tuổi, 3 tuổi và 4 tuổi được phân vào
3 lô thí nghiệm. Bò trong mỗi lô có khối lượng tương đối đồng đều ở mỗi lứa tuổi
(P>0,05), mỗi lô có 5 bò theo sơ đồ sau:
57
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Chỉ tiêu
Lô thí nghiệm
Lô 1 Lô 2 Lô 3
Lứa tuổi (tháng) 24 36 48
Số con (n) 5 5 5
Quy trình chăn nuôi: Bò thí nghiệm được nuôi theo đúng quy trình vỗ béo
bản địa của người dân tộc Hmông. Bò được nuôi cá thể, nhốt hoàn toàn và cho ăn 2
lần/ngày theo khẩu phần ăn cho 1 con trong ngày gồm: 2 kg bột ngô nấu cháo và 12
kg hỗn hợp cây thức ăn bản địa gồm: 2 kg Sung, 2 kg Chéo béo Quảng Tây, 2 kg
Đa lá bóng, 2 kg Lân tơ uyn, 2 kg Hóp thân tái, và 2 kg Thích bắc bộ). Trước khi
tiến hành thí nghiệm bò được tiêm phòng, tẩy ký sinh trùng bằng thuốc Fasinex
(Thụy Sỹ). Nuôi chuẩn bị 15 ngày, sau đó tiến hành nuôi thí nghiệm trong vòng 60
ngày.
Bảng 2.3. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng nguyên liệu thức ăn TN
Thức ăn
VCK
(%)
Protein
thô
Lipid
thô
Xơ
thô
NDF ADF
Khoáng
tổng số
NLTĐ
ME,
(MJ) % VCK
Ngô nghiền 88,7 9,23 5,11 2,16 17,3 3,06 5,73 11,75
Sung 39,8 11,9 2,63 33,8 55,9 38,0 9,5 8,62
Chéo béo
Quảng Tây
30,5 13,8 2,03 25,1 45,8 29,2 15,5 8,77
Đa lá bóng 51 11,7 2,35 23,6 46,8 28,9 9,7 8,18
Lân tơ uyn 21,3 13,4 3,23 35,4 63,9 39,1 10,1 7,92
Hóp thân tái 62,1 9,8 1,76 35,7 78,7 40,1 7,6 6,97
Thích Bắc
bộ
45,4 8,9 2,16 26,4 54,5 37,2 10 6,95
Ghi chú: Sung (Ficus obscura Blume); Chéo béo Quảng tây (Oreocnide kwangsiensis Hand.
Mazz); Đa lá bóng (Ficus vasculosa Wall. Ex Miq.); Lân tơ uyn (Rhaphidophor decursiva (Roxb.)
Schott; Hóp thân tái (Pseudostachyum polymorphum Munro); Thích Bắc bộ (Acer tonkinense
Lecomte
58
Bảng 2.4. Công thức thức ăn vỗ béo bò Hmông theo kinh nghiệm bản địa
Loại thức ăn Khối lượng (kg) Vật chất khô (%)
Ngô nghiền 2 26,2
Sung 2 11,7
Chéo béo Quảng Tây 2 9,0
Đa lá bóng 2 15,1
Lân tơ uyn 2 6.3
Hóp thân tái 2 18,3
Thích Bắc bộ 2 13,4
Tổng cộng 14 100
Vật chất khô của hỗn hợp (%) 48,4
Protein thô (g/100 g VCK) 10,6
Năng lượng trao đổi (MJ/kg VCK) 9,3
* Chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu về tăng khối lượng:
- Khối lượng bò: Tính bằng kg/con, bò ở các lô được cân từng con ở thời
điểm bắt đầu thí nghiệm và sau đó mỗi 15 ngày cân 1 lần bằng cân điện tử đại gia
súc. Bò được cân vào buổi sáng trước khi cho ăn để xác định thay đổi khối lượng.
- Tăng trọng bò: Tính bằng g/con/ngày. Từ khối lượng bò bắt đầu và kết thúc
mỗi giai đoạn sẽ tính được tăng khối lượng bò cho các giai đoạn.
Các chỉ tiêu về khả năng cho thịt:
Mổ khảo sát 3 con/lô theo phương pháp mổ khảo sát đại gia súc của Nguyễn
Hải Quân và cs (1977). Khối lượng giết mổ của bò được xác định sau khi cho bò
nhịn đói 24 giờ bằng cân điện tử Rudweight (Úc) sai số 0,5kg.
- Khối lượng thịt xẻ là khối lượng của cơ thể sau khi cắt tiết, lột da, cắt đầu,
cắt 4 chân, đuôi và các phủ tạng trong cơ thể.
59
- Khối lượng thịt tinh là khối lượng của thân thịt được lọc bỏ xương
- Khối lượng xương là khối lượng của xương sau khi lọc bỏ thịt (kg)
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt:
Thịt sau khi được mổ khảo sát sẽ được lấy mẫu phân tích chất lượng. Chất
lượng thịt được đánh giá theo phương pháp của Cabaraux và cs (2003). Các chỉ tiêu
và thời điểm đánh giá theo bảng 2.5.
Bảng 2.5. Chỉ tiêu và thời điểm đánh giá chất lượng thịt
Chỉ tiêu
Thời điểm đo
45 phút 24 giờ 48 giờ
pH + + +
Màu sắc - + +
Mất nước bảo quản (%) - + +
Mất nước chế biến (%) - + +
Độ dai (N) - + +
Ghi chú; +: thời điểm đánh giá; -: thời điểm không đánh giá;
- Giá trị pH: được xác định bằng máy đo pH Testo 230 (CHLB Đức) trên cơ
thăn tại vị trí xương sườn số 7 - 9. Giá trị pH 45 phút sau giết thịt được đo trực tiếp
trên thân thịt tại lò mổ, các thời điểm 24 và 48 giờ được thực hiện trên mẫu cơ thăn
có độ dày 2,5 cm tại phòng thí nghiệm. Đo lặp lại 5 lần tại từng thời điểm.
- Màu sắc thịt: Được đo ở mẫu cơ thăn bằng máy đo màu sắc Minolta CR-
410 (Japan) và được thể hiện bằng các chỉ số L*, a* và b* theo tiêu chuẩn độ chiếu
sáng D và góc quan sát tiêu chuẩn 65° (C.I.E., 1978). Màu sắc thịt được đo tại các
thời điểm 24 giờ, 48 giờ với 5 lần lặp lại tại từng thời điểm.
- Mất nước trong bảo quản: Tỷ lệ mất nước bảo quản (%) tại các thời điểm
24 giờ và 48 giờ được xác định trên mẫu cơ thăn theo công thức sau:
60
Tỷ lệ mất nước bảo quản = 100
1
21
P
PP
Trong đó:
P1: Khối lượng mẫu cơ thăn trước thời điểm bảo quản
P2: Khối lượng mẫu cơ thăn sau bảo quản
- Mất nước trong chế biến: Tỷ lệ mất nước chế biến (%) tại các thời điểm 24
giờ, 48 giờ được xác định trên mẫu cơ thăn theo công thức sau:
Tỷ lệ mất nước chế biến = 100
1
21
P
PP
Trong đó:
P1: Khối lượng mẫu cơ thăn trước thời điểm chế biến
P2: Khối lượng mẫu cơ thăn sau chế biến
Khối lượng mẫu sau chế biến được xác định bằng khối lượng cơ thăn sau khi
hấp cách thuỷ bằng máy Waterbath Memmert ở nhiệt độ 75°C trong thời gian 60
phút.
- Độ dai của thịt: Độ dai của thịt, đơn vị tính là N, được xác định bằng bằng
lực cắt tối đa đối với cơ thăn sau khi hấp cách thuỷ. Mẫu cơ sau khi hấp cách thuỷ
được làm nguội và dùng ống thép có đường kính 1,25cm để khoan 5-10 thỏi. Lực
cắt được xác định trên các thỏi thịt bằng máy Warner Bratzler 2000D (USA) với số
lần lặp lại từ 5-10 lần. Độ dai của thịt được xác định tại thời điểm 24 và 48 giờ sau
khi giết mổ.
Thành phần dinh dưỡng của cơ thăn:
- Hàm lượng vật chất khô xác định theo TCVN 4326-86
- Hàm lượng khoáng tổng số xác định theo TCVN 4327 - 86
- Hàm lượng protein phân tích theo TCVN 4328 - 86
- Hàm lượng lipit xác định theo TCVN 4331 – 86
* Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được phân tích bằng phần mềm Minitab 17. Các tham số thống kê
ước tính bao gồm: Dung lượng mẫu (n), trung bình cộng, sai số tiêu chuẩn SE. So
sánh các giá trị trung bình theo cặp bằng phép so sánh Tukey ở mức ý nghĩa p<0,05,
sử dụng mô hình phân tích phương sai ANOVA.
61
2.3.3.2. Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến tăng khối
lượng của bò Hmông trong thời gian vỗ béo
Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn chỉnh
(Completely Randomize Designs) trên 15 bò đực Hmông có độ tuổi trung bình 24
tháng tuổi, khối lượng trung bình 320 kg nuôi vỗ béo trong các hộ chăn nuôi tại xã
Hạ Thôn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng từ tháng 3/2017– 5/2017. Toàn bộ bò
sau khi tẩy sán lá gan bằng thuốc Fasinex (Thụy sỹ) được nuôi chuẩn bị 15 ngày để
làm quen với khẩu phần ăn và phương thức nuôi dưỡng sau đó bê được chia vào 3
nhóm theo nguyên tắc đồng đều tuổi và khối lượng. Yếu tố thí nghiệm là các khẩu
phần được phân bổ ngẫu nhiên vào các nhóm tuổi theo nguyên tắc mỗi nhóm có đủ
3 yếu tố thí nghiệm. Thời gian nuôi thí nghiệm là 60 ngày.
Thức ăn vỗ béo gồm: Thức ăn thô gồm các loại cây thức ăn bản địa như:
Sung, Chéo béo Quảng Tây, Đa lá bóng, Lân tơ uyn, Hóp thân tái và Thích bắc bộ
và có bổ sung thức ăn tinh gồm: ngô nghiền, sắn khô và đậu tương. Thành phần hóa
học của các loại nguyên liệu thức ăn như ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng nguyên liệu thức ăn
Thức ăn
VCK
(%)
Protein
thô
Lipid
thô
Xơ
thô
NDF ADF
Khoáng
tổng số
NLTĐ
ME,
(MJ)
% VCK
Ngô 88,7 9,23 5,11 2,16 17,3 3,06 5,73 11,75
Sắn khô 85,36 4,34 3,51 3,49 19,6 4,05 2,96 12,68
Đậu tương 86,5 45,0 18,3 6,7 5,1 14,7
Sung 39,8 11,9 2,63 33,8 55,9 38,0 9,5 8,62
Chéo béo Quảng
tây
30,5 13,8 2,03 25,1 45,8 29,2 15,5 8,77
Đa lá bóng 51 11,7 2,35 23,6 46,8 28,9 9,7 8,18
Lân tơ uyn 21,3 13,4 3,23 35,4 63,9 39,1 10,1 7,92
Hóp thân tái 62,1 9,8 1,76 35,7 78,7 40,1 7,6 6,97
Thích Bắc bộ 45,4 8,9 2,16 26,4 54,5 37,2 10 6,95
Ghi chú: Sung (Ficus obscura Blume); Chéo béo Quảng tây (Oreocnide kwangsiensis Hand.
Mazz); Đa lá bóng (Ficus vasculosa Wall. Ex Miq.); Lân tơ uyn (Rhaphidophor decursiva (Roxb.)
Schott; Hóp thân tái (Pseudostachyum polymorphum Munro); Thích Bắc bộ (Acer tonkinense
Lecomte)
62
Các loại thức ăn này được phối trộn theo tỷ lệ như ở bảng 2.7. Trong đó:
+ Khẩu phần một (KP1) là khẩu phần bản địa dùng nuôi bò lô đối chứng mỗi
con một ngày ăn 2 kg thức ăn tinh là bột ngô nghiền nấu cháo; 12 kg thức ăn xanh
từ 6 loại cây ưu thích.
+ Khẩu phần hai (KP2) là khẩu phần thí nghiệm có tăng thức ăn tinh gồm 2,6 kg
bột ngô và thêm 0,3 kg đậu tương. Điều chỉnh tỷ lệ các loại cây thức ăn cho ăn từ 6 loại
cây ưu thích tạo ra một khẩu phần có tỷ lệ protein thô tổng số 12,07g/100gam VCK và
năng lượng trao đổi là 9,9 MJ/kg VCK). Tổng khối lượng thức ăn cho ăn là: 14,21;
trong đó thức ăn tinh là 2,9 và thức ăn xanh cho ăn là 11,31 kg.File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_kien_thuc_ban_dia_va_mot_so_giai_phap_nan.pdf

