Luận án Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill) cung cấp gỗ lớn tại các tỉnh miền núi phía Bắc

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill) cung cấp gỗ lớn tại các tỉnh miền núi phía Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill) cung cấp gỗ lớn tại các tỉnh miền núi phía Bắc

i. Bảng 3.2. Tóm tắt đặc điểm khí hậu vùng nghiên cứu Chỉ tiêu Sơn La Lào Cai 1- Chế độ nhiệt (0C) - Nhiệt độ trung bình năm 21,4 22,9 - Nhiệt độ tối cao 41,8 36,2 - Nhiệt độ tối thấp 6,9 10,8 - Biên độ ngày – đêm 9,8 7,9 2- Chế độ ẩm - Lượng mưa trung bình năm (mm) 1.444,3 1.764,4 - Lượng mưa cao nhất 2.000 3.400 - Lượng mưa thấp nhất 1.200 1.320 - Số ngày mưa trong năm (ngày) 125,3 152,5 - Độ ẩm không khí trung bình năm (%) 80 86 - Độ ẩm không khí tối cao 87,2 95 - Độ ẩm không khí tối thấp 68,9 76 - Lượng bốc hơi trung bình năm (mm) 947 815,8 (Viện Sinh thái và Môi trường rừng, 2013) [50] b. Về đất đai Kết quả điều tra đặc trưng hình thái các phẫu diện đất dưới rừng tự nhiên có phân bố Xoan nhừ được tổng hợp ở bảng 3.3. Đặc trưng hình thái phẫu diện đất nơi có Xoan nhừ phân bố, tổng hợp kết quả điều tra đất đai cho thấy Xoan nhừ phân bố trên nhiều loại đất khác nhau, bao gồm đất Feralit nâu đỏ phát triển trên các loại đá mẹ Phiến mica và nai, đến loại đất Feralit nâu vàng phát triển trên đá phiến biến chất clorit. Đất có tầng dày đến trung bình. Bảng 3.3. Đặc trưng hình thái phẫu diện đất nơi có Xoan nhừ phân bố TT Phẫu diện Màu sắc Tầng đất Độ dày Đá lẫn Độ chặt Đá mẹ Loại đất Ghi chú 1 SL01-SL09 Nâu đỏ A và B Dày (>90 cm) Không Hơi xốp Phiến mica và nai Đất mùn Feralit trên núi Chỉ đào sâu đến 0,9 m 2 LC01-LC09 Nâu vàng A và B Dày (>90 cm) 10% ở tầng B Hơi chặt Phiến biến chất clorit Feralit đen Kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý, hóa tính của đất nơi có Xoan nhừ phân bố ở bảng 3.4 cho thấy. Tầng đất 0-30cm: đất chua (pHKCL từ 3,55 tại Sơn La đến 4,11 tại Lào Cai); hàm lượng chất hữu cơ (OM) trung bình đến khá (từ 3,12% tại Lào Cai đến 3,19% tại Sơn La); hàm lượng đạm tổng số (Nts) từ trung bình đến khá (từ 0,15% tại Lào Cai đến 0,17% tại Sơn La); chỉ tiêu K2O tổng số và dễ tiêu trong đất từ trung bình đến khá trong khi chỉ tiêu P2O5 nghèo ở cả hai khu vực nghiên cứu. Tầng đất 31- 60cm: đất chua (pHKCL từ 3,58 tại Sơn La đến 4,18 tại Lào Cai); hàm lượng chất hữu cơ (OM) trung bình đến khá (từ 2,25% tại Lào Cai đến 2,71% tại Sơn La); hàm lượng đạm tổng số (Nts) từ trung bình đến khá (từ 0,12% tại Lào Caiđến 0,14% tại Sơn La); chỉ tiêu K2O tổng số và dễ tiêu trong đất từ trung bình đến khá trong khi chỉ tiêu P2O5 nghèo ở cả Sơn La và Lào Cai. Tầng đất 61- 90cm: đất chua (pHKCL từ 3,87 tại Sơn La đến 4,25 tại Lào Cai); hàm lượng chất hữu cơ (OM) trung bình đến khá (2,07% tại Sơn La và 2,27% tại Lào Cai); hàm lượng đạm tổng số (Nts) trung bình (0,11% tại Sơn La và 0,11% tại Lào Cai); chỉ tiêu K2O tổng số và dễ tiêu trong đất từ trung bình đến khá trong khi chỉ tiêu P2O5 nghèo ở cả hai khu vực nghiên cứu. Bảng 3.4. Chỉ tiêu lý, hóa của một số phẫu diện đất Địa điểm Độ sâu (cm) OM (%) pHKCL Nts (%) Tổng số (%) Dễ tiêu (mg/kg) Thành phần cơ giới K2O P2O5 K2O P2O5 2-0,02 (cát) 0,02 -0,002 (thịt) <0,002 mm (Sét) Sơn La ÔTC1 (chân) 0 – 30 3,51 3,65 0,18 0,30 0,20 43,348 10,851 29,75 39,26 30,99 31 – 60 2,99 3,79 0,16 0,31 0,18 63,148 9,797 42,51 39,96 20,53 61 – 90 1,85 4,07 0,11 0,14 0,16 55,596 9,596 51,32 32,45 16,23 Sơn La ÔTC2 (sườn) 0 – 30 2,50 3,36 0,14 0,38 0,12 53,490 5,663 52,92 28,66 18,42 31 – 60 2,63 3,30 0,13 0,33 0,11 52,784 5,610 50,62 26,75 22,63 61 – 90 2,35 3,84 0,12 0,31 0,09 76,361 4,919 52,97 24,54 22,49 Sơn La ÔTC3 (đỉnh) 0 – 30 3,57 3,65 0,19 0,29 0,14 77,867 5,179 33,33 27,08 39,58 31 – 60 2,51 3,65 0,14 0,28 0,13 65,508 1,996 31,54 24,90 43,57 61 – 90 2,01 3,70 0,10 0,30 0,10 89,707 1,162 27,54 28,99 43,48 Lào Cai ÔTC1 (chân) 0 – 30 2,63 4,12 0,13 0,08 0,14 118,832 3,976 58,68 16,53 24,79 31 – 60 2,40 4,21 0,12 0,08 0,08 146,280 5,710 52,53 20,64 26,83 61 – 90 2,28 4,30 0,11 0,08 0,13 131,362 3,389 54,64 18,56 26,80 Lào Cai ÔTC2 (sườn) 0 – 30 3,46 4,20 0,17 0,08 0,11 176,359 4,377 62,92 18,54 18,54 31 – 60 1,95 4,22 0,11 0,10 0,09 197,339 0,828 54,59 16,51 28,90 61 – 90 2,15 4,22 0,10 0,14 0,11 188,784 4,800 56,66 16,51 26,83 Lào Cai ÔTC3 (đỉnh) 0 – 30 3,28 4,01 0,16 0,11 0,09 133,816 7,574 52,48 22,73 24,79 31 – 60 2,39 4,10 0,12 0,07 0,09 143,958 12,425 46,28 26,86 26,86 61 – 90 2,39 4,24 0,12 0,11 0,08 128,222 10,563 48,13 18,67 33,20 Nhìn chung, Xoan nhừ phân bố tự nhiên trên các loại đất khác nhau, từ đất xấu đến đất trung bình, thích hợp với đất chua (pHKCL 3,55-4,25), hàm lượng chất hữu cơ (OM) trung bình đến khá (2,07% - 3,19%); hàm lượng đạm tổng số (Nts) trung bình đến khá (0,11% - 0,17%); chỉ tiêu K2O tổng số và dễ tiêu trong đất từ trung bình đến khá trong khi chỉ tiêu P2O5 nghèo. Đây là căn cứ ban đầu cho việc chọn đất gây trồng. Tuy nhiên, vẫn phải xem xét kỹ hơn khi chọn đất trồng rừng để khả năng sinh trưởng của Xoan nhừ là tốt nhất. Từ các kết quả trên có thể đi đến một số nhận xét sau: (i) Xoan nhừ có phân bố khá rộng, ngoài việc mọc rải rác cả trong rừng nguyên sinh và thứ sinh. Xoan nhừ xuất hiện tương đối nhiều ở rừng phục hồi sau khai thác và có mặt ở những độ cao khác nhau, nhưng tập trung ở độ cao dưới 1.000m. (ii) Xoan nhừ phân bố ở nơi có nhiệt độ bình quân khoảng từ 22,80 C, biên độ nhiệt cao tuyệt đối đến thấp tuyệt đối cũng khá rộng từ 6,90 – 41,80C, biên độ nhiệt dao động trong ngày từ 7,90C – 9,80C, nơi có lượng mưa dao động từ 1.200 mm đến 3.400 mm, độ ẩm không khí dao động từ 68,9% đến 95%. Với đặc điểm về khí hậu như vậy Xoan nhừ có thể gây trồng được tại nhiều vùng khí hậu ở nước ta. (iii) Xoan nhừ có phân bố chủ yếu trên đất Feralit nâu đỏ phát triển trên các loại đá mẹ Phiến mica và nai, đến loại đất Feralit nâu vàng phát triển trên đá phiến biến chất clorit. Hàm lượng mùn và đạm trung bình khá, hàm lượng lân nghèo và kali từ trung bình đến khá, đất chua. Đây là căn cứ ban đầu cho việc chọn đất gây trồng. Với các đặc trưng sinh thái vùng phân bố như vậy chứng tỏ Xoan nhừ có tiềm năng phát triển lớn nhưng cũng là những điều kiện đặt ra cần quan tâm khi chọn vùng và chọn đất để gây trồng và phát triển loài cây này sao cho phù hợp. 3.1.3. Đặc điểm cấu trúc lâm phần 3.1.3.1. Cấu trúc tổ thành Kết quả điều tra và tính toán tổ thành rừng theo chỉ số IV trong một số ô tiêu chuẩn được thể hiện ở bảng 3.5. Bảng 3.5. Tổ thành loài cây ở rừng tự nhiên có Xoan nhừ phân bố TT Địa điểm ÔTC Công thức tổ thành Số loài IV của Xoan nhừ 1 Mộc Châu – Sơn La SL01 13,4%LtTQ+11,9%Dtq+11,0%Qt +6,5%Cb+6,5%Bb+5,7%Ddb +45,0%LK (28 loài trong đó có 1 cây Xoan nhừ) 34 2,0% 2 Mộc Châu – Sơn La SL02 21,3%Dtq + 8,1%Ct + 7,6%Bđ + 6,5%Xn + 6,4%Vt + 6,3%Sp + 5,9%DdSp + 37,9%LK (27 loài) 34 6,5% 3 Mộc Châu – Sơn La SL03 12,2%Dtq + 8,7%Lttq + 8,1%Vt + 7,5%Dlt + 5,6%DdSp + 5,6%Mn + 5,2%Ddb + 47,1%LK (29 loài trong đó Xoan nhừ có 1 cây) 36 4,6% 4 Phù Yên – Sơn La SL04 15,0%Vt + 10,8%Dtq + 8,4%Mn + 8,0%Dlt + 7,7%Lttq + 6,7%Tcb + 6,7%Ng + 36,6%LK (24 loài trong đó Xoan nhừ có 2 cây) 31 2,7% 5 Phù Yên – Sơn La SL05 23,0%Vt + 15,8%Dtq + 8,5%Mn + 6,2%Dlt + 46,5%LK (23 loài trong đó Xoan nhừ có 1 cây) 27 1,8% 6 Phù Yên – Sơn La SL06 17,7%Dtq + 9,3%Mn + 8,2%Lttq + 7,3%Vt + 5,3%DdSp + 5,1%Ct + 47,1%LK (30 loài trong đó Xoan nhừ có 2 cây) 37 3,9% 7 Thuận Châu – Sơn La SL07 12,6%Dtq + 8,1%Dlt + 6,6%Tcb + 5,9%Vt + 5,8%Sp + 5,2%Ho + 5,0%Tt + 50,8%LK (25 loài trong đó Xoan nhừ có 2 cây) 32 1,8% 8 Thuận Châu – Sơn La SL08 12,4% Mn + 11,4%Dtq + 8,6%Vt + 7,7%Lttq + 59,7%LK (35 loài trong đó Xoan nhừ có 2 cây) 39 3,6% 9 Thuận Châu – Sơn La SL09 20,0%Dtq + 16,9%Vt + 10,9%Dlt + 8,0%Mn + 6,8%Sp + 37,4%LK (25 loài trong đó Xoan nhừ có 1 cây) 30 1,2% 10 Sa Pa – Lào Cai LC01 64,3%Tqs + 15,6%Đq + 6,3%Nn + 13,8%LK (7 loài trong đó Xoan nhừ có 3 cây) 10 3,2% 11 Sa Pa – Lào Cai LC02 61,0%Tqs + 16,1%Đq + 6,5%Nn + 5,4%Xn + 10,9% LK (6 loài) 10 5,4% 12 Sa Pa – Lào Cai LC03 64,7%Tqs + 15,4%Đq + 5,7%Nn + 14,2%LK (7 loài trong đó Xoan nhừ có 3 cây) 10 3,6% 13 Sa Pa – Lào Cai LC04 27,8%Nn + 26,2%Tqs + 19,9Vt + 5,1%Ca + 21,1%LK (11 loài trong đó Xoan nhừ có 3 cây) 15 3,6% 14 Sa Pa – Lào Cai LC05 38,9%Nn + 26,7%Tqs + 13,4%Vt + 7,2%Cc + 5,5%Xn + 8,2%LK (4 loài) 9 5,5% 15 Văn Bàn - Lào Cai LC06 9,6%Mna + 9,1%Su + 8,7%Lv + 6,5%Gn + 5,6%Bu + 60,5%LK (32 loài trong đó Xoan nhừ có 1 cây) 37 2,5% 16 Văn Bàn - Lào Cai LC07 8,0%Bk + 6,3%Xn + 5,4%Ddu + 80,4%LK (34 loài) 37 6,3% 17 Văn Bàn - Lào Cai LC08 16,8%Dtq + 13,7%Cl + 9,7%Tna + 5,7%Blt + 5,6%Dcu +48,3%LK (21 loài trong đó Xoan nhừ có 1 cây) 26 3,4% 18 Văn Bàn - Lào Cai LC09 16,9%Tr + 16,6%Cc3 + 10,3%Chx + 5,0%Hu + 51,2%LK (31 loài trong đó Xoan nhừ có 2 cây) 35 3,1% Ghi chú: Xn: Xoan nhừ; Dtq: Dẻ gai; Nho: Nhọ nồi, Lvu: Lộc vừng; Gio: Giổi; Cch5: Chân chim 5 lá; Cch3: Chân chim 3 lá; Tr: Trâm; Chx: Chò xanh; Dcu: Dẻ cuống; Cl: Cáng lò; Trna: Trám nâu; Bkh: Bó khao, Ddu: Đu đủ rừng; Mna: Mít nài; Su: Sụ; Tqs: Tống quá sủ; Hu: Hu day; Vt: Vối thuốc; Cc: Cách núi; Đq: Đỗ quyên; Dlt: Dẻ lá tre; Sp: Xoan nhừ; Mn: Mắc niễng; Lttq: Lòng trứng Trung quốc; Tcb: Tra chân bắc; Ng: Ngát; Ddsp: Dẻ sapa; Ddb: Dẻ đấu bằng; Bđ: Bồ đề; Ct: Côm tầng; Qt: Quyếch tía; Cb: Chùm bao; LK: Loài khác. Qua bảng 3.5 cho thấy rừng tự nhiên có Xoan nhừ phân bố là rừng hỗn loài lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác nhiều năm, trữ lượng trung bình với tổ thành khá đa dạng dao động từ 9 - 39 loài: Văn Bàn - Lào Cai có 26 - 37 loài, Sapa – Lào Cai có 9 - 15 loài, Mộc Châu – Sơn La có 34 – 36 loài, Phù yên – Sơn La có 27 – 37 loài và Thuận châu – Sơn La có 30 – 39 loài. Tuy nhiên, chỉ có 3 - 8 loài là tham gia chính vào công thức tổ thành, trong đó có một số loài có chỉ số IV rất cao, chiếm vị trí quan trọng trong lâm phần như Tống quả sủ (64,3%), Nhọ nồi (38,9%), Dẻ gai (21,3%), Vối thuốc (23,0%) Đáng chú ý là các lâm phần tự nhiên đã điều tra ở Lào Cai và Sơn La, Xoan nhừ có trong công thức tổ thành của 22% số ô với trị số IV lớn hơn 5%. Tại các ô còn lại Xoan nhừ có hệ số tổ thành dưới 5%. Như vậy, hệ số tổ thành Xoan nhừ dao động từ 1,2 - 6% cho thấy đây không phải là loài chiếm ưu thế sinh thái cao. Ưu thế sinh thái của Xoan nhừ chỉ ở mức trung bình và thể hiện cao nhất là ở Văn Bàn – Lào Cai và Mộc Châu – Sơn La. Kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt về loài cây chiếm ưu thế sinh thái trong tổ thành rừng ở trên 5 địa điểm điều tra. Với đặc trưng tổ thành của Xoan nhừ trong cấu trúc tổ thành ở các địa bàn nghiên cứu cho phép nhận định rằng Xoan nhừ có thể được trồng hỗn giao với một số loài cây khác. Hình 3.3. Rừng tự nhiên nơi có Xoan nhừ phân bố tại Mộc Châu (Sơn La) Bên cạnh đó, việc nghiên cứu sâu về mối quan hệ qua lại giữa Xoan nhừ và các loài trong rừng tự nhiên là rất cần thiết cho việc điều chỉnh tổ thành loài cây trong các lâm phần rừng tự nhiên khi cần tác động các giải pháp lâm sinh và quan trọng hơn là làm cơ sở cho việc lựa chọn và phối hợp các loài cây với Xoan nhừ trong trồng rừng hỗn loài. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ của cây Xoan nhừ với các loài cây khác trên các OTC 6 cây được thể hiện trong bảng 3.6. Bảng 3.6. Mức độ xuất hiện của nhóm loài cây bạn với Xoan nhừ. Địa phương Stt Tên loài D1.3 (cm) Dt_tb (m) fo (%) fc (%) Ghi chú Lào Cai Văn Bàn (15 ô) Xoan nhừ 44,2 13,0 1 Trám trắng 19,3 5,5 33,3 7,8 Rất hay gặp 2 Xoan nhừ 31,1 9,9 33,3 10,0 Rất hay gặp 3 Bồ đề 16,5 5,0 20,0 5,6 Hay gặp 4 Gội nếp 23,3 5,7 20,0 3,3 Hay gặp 5 Ngát 25,5 4,8 20,0 4,4 Hay gặp 6 Thôi ba 24,7 5,3 20,0 4,4 Hay gặp Sa pa (15 ô) Xoan nhừ 37,3 9,5 1 Bồ đề 11,4 6,7 20,0 3,3 Hay gặp 2 Chân chim 16,6 5,5 20,0 3,3 Hay gặp 3 Dẻ đá Sa Pa 18,6 7,3 20,0 3,3 Hay gặp 4 Dẻ gai TQ 32,1 7,4 20,0 3,3 Hay gặp 5 Lim xẹt 20,2 5,7 20,0 3,3 Hay gặp 6 Mắc niễng 27,1 5,0 20,0 3,3 Hay gặp 7 Trâm trắng 23,4 6,0 20,0 3,3 Hay gặp Sơn La Mộc Châu (10 ô) Xoan nhừ 68,9 16,4 1 Dẻ lá tre 33,5 8,4 50,0 8,3 Rất hay gặp 2 Xoan nhừ 43,7 7,7 50,0 10,0 Rất hay gặp 3 Mắc niễng 36,9 9,0 40,0 6,7 Rất hay gặp 4 Bồ đề 20,0 7,6 40,0 15,0 Rất hay gặp 5 Gội nếp 50,3 12,5 30,0 6,7 Hay gặp 6 Dẻ đá Sa Pa 24,6 8,0 30,0 5,0 Hay gặp 7 Ba soi lá mác 17,0 7,3 30,0 5,0 Hay gặp 8 Kháo vàng 71,6 11,5 20,0 3,3 Hay gặp 9 Ba soi 15,1 7,5 20,0 3,3 Hay gặp 10 Dẻ Trung Quốc 51,1 7,3 20,0 5,0 Hay gặp 11 Chùm bao 27,2 7,0 20,0 3,3 Hay gặp Phù Yên (10 ô) Xoan nhừ 41,5 13,0 1 Bồ đề 19,0 6,9 60,0 21,7 Rất hay gặp 2 Côm tầng 14,1 6,6 40,0 11,7 Rất hay gặp 3 Xoan nhừ 12,9 6,5 40,0 6,7 Rất hay gặp 4 Dẻ đá Sa Pa 12,9 8,3 30,0 5,0 Hay gặp 5 Dẻ lá tre 33,8 7,7 30,0 5,0 Hay gặp 6 Mắc niễng 22,7 6,7 30,0 10,0 Hay gặp 7 Xoan nhừ 24,0 7,0 30,0 5,0 Hay gặp 8 Ba soi lá mác 6,2 7,5 20,0 3,3 Hay gặp 9 Dẻ Trung Quốc 14,6 7,0 20,0 6,7 Hay gặp 10 Vải rừng 27,7 9,5 20,0 3,3 Hay gặp 11 Vối thuốc 25,3 7,0 20,0 5,0 Hay gặp Thuận Châu (10 ô) Xoan nhừ 42,9 13,2 1 Mắc niễng 28,3 6,5 70,0 13,3 Rất hay gặp 2 Xoan nhừ 13,4 6,2 50,0 10,0 Rất hay gặp 3 Bồ đề 14,1 7,8 40,0 13,3 Rất hay gặp 4 Chùm bao 8,6 6,7 30,0 5,0 Hay gặp 5 Dẻ đá Sa Pa 6,4 6,8 30,0 6,7 Hay gặp 6 Xoan nhừ 30,5 6,3 30,0 5,0 Hay gặp 7 Côm tầng 10,9 7,0 20,0 5,0 Hay gặp 8 Dẻ đấu bằng 16,6 6,0 20,0 5,0 Hay gặp 9 Dẻ Trung Quốc 41,3 10,0 20,0 5,0 Hay gặp Qua bảng trên cho thấy quan hệ của các loài cây cùng với Xoan nhừ ở các tỉnh khác nhau: Ở Sơn La (1) Rất hay gặp là: Dẻ lá tre, Xoan nhừ, Mắc niễng, Bồ đề, Côm tầng; (2) Hay gặp là: Gội nếp, Dẻ đá Sa Pa, Ba soi lá mác, Kháo vàng, Ba soi, Dẻ Trung Quốc, Chùm bao, Dẻ lá tre, Vải rừng, Vối thuốc, Dẻ đầu bằng. Ở Lào Cai các cây bạn với cây Xoan nhừ là (1) Rất hay gặp là: Trám trắng; (2) Hay gặp là: Bồ đề, Gội nếp, Ngát, Thôi ba, Chân chim, Dẻ đá Sa Pa, Dẻ gai TQ, Lim xẹt, Mắc niễng, Trâm trắng. Đây là các loài cần được quan tâm, nghiên ứu khi có nhu cầu trồng rừng hỗn loài với Xoan nhừ. Mặt khác, các thông số D1,3, Dt, Hdc Hvn của Xoan nhừ và các loài cây xung quanh cho thấy Xoan nhừ thường lớn hơn các loài cây bạn, chứng tỏ Xoan nhừ là loài có sinh trưởng chiếm ưu thế hơn so với các loài cây xung quanh. 3.1.3.2. Cấu trúc tầng thứ của lâm phần có Xoan nhừ phân bố Cấu trúc tầng thứ quần xã là sự sắp xếp không gian phân bố của các loài cây theo chiều cao. Nếu phân chia chiều cao của rừng theo 3 tầng A1 trên 20m, A2 từ 10 - 20m và A3 dưới 10m thì rừng tự nhiên có Xoan nhừ phân bố có kết cấu tầng thứ như ở bảng 3.7. Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy Xoan nhừ hầu như không xuất hiện ở tầng A3 mà tập trung chủ yếu ở tầng A2 và tầng A1, nhưng với tần suất ít hơn, cụ thể như sau: Ở Sơn La Hvn của lâm phần dao động từ 7,8 - 23,9m trong đó tầng A1 có 36 cây/ha, A2: 288 cây/ha, A3: 228 cây/ha tổng số là 552 cây/ha; còn của Xoan nhừ là từ 14,0 – 24,7m trong đó tầng A1: 4 cây/ha, A2: 4 cây/ha, A3: 0 cây/ha tổng cộng 8 cây/ha. Ở Lào Cai Hvn của lâm phần dao động từ 6,9 - 23,0m trong đó tầng A1 có 16 cây/ha, A2: 156 cây/ha, A3: 208 cây/ha tổng cộng là 380 cây/ha; còn của Xoan nhừ từ 14,9 – 21,3m trong đó tầng A1: 4 cây/ha, A2: 8 cây/ha và A3: 0 cây/ha tổng cộng 12 cây. Bảng 3.7. Kết cấu tầng thứ rừng tự nhiên có Xoan nhừ phân bố TT Địa điểm ÔTC Tầng thứ Đặc điểm cấu trúc tầng thứ N tổng số (cây/ha) Hvn (m) S% N Xoan nhừ (cây/ha) Hvn (m) S% 1 Sơn La SL01 – SL09 A3 <10m 228 7,8 14,9 0 0 0,0 A2 10-20m 288 14,6 11,2 4 14,0 11,2 A1 ≥ 20m 36 23,9 8,6 4 24,7 10,5 Cộng 552 15,2 8 13,1 2 Lào Cai LC01 – LC09 A3 <10m 208 6,9 21,5 0 0,0 0,0 A2 10-20m 156 14,7 9,45 8 14,9 8,7 A1 ≥ 20m 16 23,0 7,9 4 21,0 4,1 Cộng 380 14,8 12 16,9 Như vậy ở cả 2 nơi rừng đều có kết cấu 3 tầng và Xoan nhừ đều có mặt ở cả 2 tầng chính là A1 và A2 và vắng mặt ở tầng A3. Điều này có thể giải thích là do các loài khác có tỷ lệ cao chiếm lĩnh không gian dinh dưỡng kiềm chế sự tái sinh, phát triển của Xoan nhừ, vốn là loài cây có xu hướng ưa sáng ngay từ giai đoạn nhỏ. Từ thực tế này, cần có biện pháp tác động hợp lý điều tiết cấu trúc tầng tán của lâm phần khi định hướng kinh doanh loài Xoan nhừ. Tóm lại, Xoan nhừ không phải là loài có ý nghĩa sinh thái cao trong các khu rừng tự nhiên nơi phân bố (IV dao động 1,2 – 6,0 %). Chỉ số này biến động không phụ thuộc đai cao (Sapa, Thuận châu, Mộc châu) hay đai thấp (Phù yên, Văn bàn), nhưng giảm xuống khi mức độ đa dạng về thành phần loài và số lượng loài của lâm phần có Xoan nhừ tăng lên. Kết cấu tầng thứ của rừng ở tất cả các điểm nghiên cứu đều khá đồng nhất với Hvn biến động từ 6,8- 23,9m, cao nhất là tầng A1 > 20m đến tầng A2: 10 - 20m và thấp nhất là tầng A3 < 10m. Xoan nhừ hầu như không có mặt ở tầng A3 do đặc điểm sinh thái loài là cây có xu hướng ưa sáng ngay từ nhỏ. Đây là một khó khăn, cho nên muốn phục hồi rừng tự nhiên Xoan nhừ ở các nơi này, cần có biện pháp tác động thích hợp như mở tán hoặc trồng bổ sung. 3.1.4. Đặc điểm vật hậu Thông tin chi tiết về 6 cây Xoan nhừ theo dõi vật hậu được cụ thể tại bảng 3.8. Bảng 3.8. Thông tin về các cây Xoan nhừ theo dõi vật hậu TT Địa điểm Tọa độ địa Lý Chỉ tiêu sinh trưởng Kinh độ Vĩ độ D1,3 (cm) Dt (m) Hvn (m) Hdc (m) 1 Thôn Huổi Pu xã Chiềng Bôm huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La 103⁰30′725″ 21⁰21′654″ 38,22 22 14 8 2 103⁰30′724″ 21⁰21′654″ 38,22 22 10 8 3 103⁰30′726″ 21⁰21′658″ 31,85 21 10 9 4 Thôn Khe Cóc xã Nậm Tha huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai 104⁰19′816″ 21⁰58′505″ 37,26 10 22 14 5 104⁰19′812″ 21⁰58′514″ 33,12 7 20 10 6 104⁰19′833″ 21⁰58′549″ 32,48 7 25 16 Qua theo dõi nghiên cứu vật hậu của cây Xoan nhừ tại 2 tỉnh Sơn La và Lào Cai, các pha vật hậu của Xoan nhừ có sự chênh lệch nhau không đáng kể. Thời gian bắt đầu ra hoa, ra quả cũng như quả chín tại Văn Bàn - Lào Cai là trùng với tại Thuận Châu Sơn La nhưng chậm hơn khoảng 1 tháng. Hình 3.4. Một cây Xoan nhừ được theo dõi vật hậu tại Văn Bàn (Lào Cai). Tổng hợp kết quả quan sát cho thấy Xoan nhừ là cây rụng lá, từ tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau; Vào mùa xuân từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 5 cây ra chồi đồng thời ra lá vào cuối tháng 2 đến tháng 7. Cây ra nụ và hoa từ tháng 4 đến tháng 9 và ra quả vào tháng 4 đến tháng 10, quả chín rộ vào cuối tháng 8 đến đầu tháng 11. Số liệu quan sát về số lượng quả trong 3 năm còn cho thấy số quả trung bình trên cành quan sát của các cây là 200 - 300 quả và chênh lệch không nhiều về số quả của cùng một cành ở mỗi năm. Có thể nói, Xoan nhừ có chu kỳ sai quả hàng năm, đây là điều kiện thuận lợi cho việc thu hái và phát triển trồng cây Xoan nhừ. Kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây, tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhìn chung các pha vật hậu của Xoan nhừ tại Văn Bàn (Lào Cai) có cùng thời gian bắt đầu nhưng lại kết thúc sớm hơn khoảng 1 tháng so với Thuận Châu (Sơn La). Điều khác biệt đó cần được chú ý nhất là đối với thời kỳ quả chín để có kế hoạch thu hái kịp thời trước khi quả rụng để gieo ươm phục vụ cho trồng rừng. Đặc điểm Hiện tượng Thời gian (tháng) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cơ quan sinh dưỡng Đâm chồi Ra lá non Rụng lá Cơ quan sinh sản Ra nụ Ra hoa Ra quả Quả chín Hình 3.5. Sơ đồ các pha vật hậu của Xoan nhừ tại Sơn La Đặc điểm Hiện tượng Thời gian (tháng) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cơ quan sinh dưỡng Đâm chồi Ra lá non Rụng lá Cơ quan sinh sản Ra nụ Ra hoa Ra quả Quả chín Hình 3.6. Sơ đồ các pha vật hậu của Xoan nhừ tại Lào Cai Tóm lại, Xoan nhừ là cây rụng lá vào mùa đông thường từ tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau; Vào mùa xuân từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 5 cây ra chồi đồng thời ra lá vào cuối tháng 2 đến tháng 7. Xoan nhừ có chu kỳ sai quả hàng năm, cây ra nụ và hoa từ tháng 4 đến tháng 9 và ra quả vào tháng 4 đến tháng 10, quả chín rộ vào cuối tháng 8 đến đầu tháng 11. 3.1.5. Một số đặc điểm sinh lý của Xoan nhừ 3.1.5.1. Cấu tạo giải phẫu lá Xoan nhừ Quan sát cấu tạo giải phẫu lát cắt ngang lá Xoan nhừ trên kính hiển vi thấy, từ mặt trên lá xuống mặt dưới lá gồm các lớp tế bào sau: biểu bì trên, mô dậu, mô khuyết, biểu bì dưới, phủ lên mặt trên và mặt dưới của lá là lớp cutin trên và lớp cutin dưới. Khí khổng phân bố chủ yếu ở lớp biểu bì dưới. Chiều dày của mỗi lớp tế bào và số lượng khí khổng của lá Xoan nhừ được thể hiện ở bảng 3.9. Số liệu ở bảng 3.9 cho thấy: - Lá Xoan nhừ của các cây từ nhỏ đến trưởng thành có chiều dày khoảng 177,5μm -292,3μm. Cây tái sinh tự nhiên và cây 6 tháng tuổi ở vư
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_ky_thuat_trong_cay_xoan_nhu_choerospondia.docx
Bia luan van.docx
Bia tom tat luan van 14-3-2017 (E).docx
Bia tom tat luan van 14-4-2017.docx
Phụ lục Lại Thanh Hải 10-4-2017.docx
TTLuận văn Lại Thanh Hải 14.4.17 E (24 trang).docx
TTLuận văn Lại Thanh Hải 14-4-2017.docx