Luận án Nghiên cứu loài nấm ký sinh côn trùng có tiềm năng trong phòng chống ve sầu hại cà phê vùng Tây Nguyên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu loài nấm ký sinh côn trùng có tiềm năng trong phòng chống ve sầu hại cà phê vùng Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu loài nấm ký sinh côn trùng có tiềm năng trong phòng chống ve sầu hại cà phê vùng Tây Nguyên

Sau 10 ngày nuôi cấy, tiến hành theo dõi số lượng bào tử nấm có trong 1g sinh khối tươi và 1 g sinh khối sấy khô. - Xác định ẩm độ môi trường dinh dưỡng nhân sinh khối nấm P. cicadae (Pae1) Thí nghiệm đượctiến hành tại Phòng thí nghiệm Viện Bảo vệ thực vật vào tháng 8 năm 2015 theo phương pháp của Phạm Thị Thùy (2004) và Nguyễn Thị Lộc (2009) với 4 công thức tương ứng với các tỷ lệ lượng nước pha vào môi trường khác nhau. Mỗi công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại là một túi nilon chứa 0,3kg môi trường MT4 có phối trộn với lượng nước nhất định để có độ ẩm môi trường tương ứng ở các công thức. Nuôi nhân sinh khối nấm ở điều kiện trong phòng có nhiệt độ trung bình 25,0 ± 0,30C. Cụ thể như sau: Công thức 1: Độ ẩm môi trường nuôi nhân 31% Công thức 2: Độ ẩm môi trường nuôi nhân 33% Công thức 3: Độ ẩm môi trường nuôi nhân 35% Công thức 4: Độ ẩm môi trường nuôi nhân 39 %. Sau 10 ngày nuôi cấy, tiến hành theo dõi số lượng bào tử nấm có trong 1g sinh khối tươi và 1 g sinh khối sấy khô. - Xác định khối lượng môi trường thích hợp để nhân sinh khối P. cicadae (Pae1) Thí nghiệm được tiến hành tại Viện Bảo vệ thực vật vào tháng 8 năm 2015 nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của khối lượng cơ chất môi trường có trong mỗi túi đến khả năng phát triển sinh khối nấm. Tiến hành theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (với 4 công thức tương ứng với 4 mức khối lượng môi trường MT4 chứa trong túi nlon có cùng kích thước (dài 35 và rộng 25cm) ở điều kiện nhiệt độ không 59 khí 25 ± 0,30C. Mỗi công thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại là một túi nilon chứa lượng môi trường nuôi nhân khác nhau, cụ thể như sau: Công thức 1: 150 g Môi trường / túi Công thức 2: 200 g Môi trường / túi Công thức 3: 250 g Môi trường / túi Công thức 4: 300 g Môi trường / túi. Sau 10 ngày nuôi cấy, tiến hành theo dõi số lượng bào tử nấm có trong 1g sinh khối tươi và 1 g sinh khối sấy khô. - Thí nghiệm xác định thời gian thích hợp thu sinh khối nấm P. cicadae (Pae1) Thí nghiệm được tiến hành tại Phòng thí nghiệm của Trung tâm Sinh học vào tháng 9 năm 2015 theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (2001) ở nhiệt độ không khí 25 ± 0,30C. Tiến hành thí nghiệm với 6 công thức tương ứng với các mốc thời gian nuôi cấy nấm tương ứng là 3, 5, 7, 10 ,12 và 15 ngày nuôi cấy. Mỗi công thức 5 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại là một túi nilon chứa môi trường MT4 được chuẩn bị sẵn. Môi trường được được hấp khử trùng ở nhiệt độ 121oC tương ứng với áp xuất 1atm trong 30 phút, sau đó để nguội và tưới dịch nấm giống nấm với tỷ lệ 10 % vào và trộn đều. Theo dõi số lượng bào tử có trong sinh khối sau 3 , 5, 7, 10, 12 ngày nhân nuôi. Xác định số lượng bào tử theo phương pháp pha loãng sinh khối và đếm số lượng bào tử trần trên kính hiển vi bằng buồng đếm hồng cầu: Lấy 1 g sinh khối hòa trong 9 ml nước cất và lắc đều được nồng độ pha loãng 10-1. Lấy 1 ml dung dịch đã pha loãng hoà trong 9 ml nước cất được nồng độ pha loãng 10-2, Tiếp tục làm như vậy cho đến khi nồng độ pha loãng là 10-3. Nhỏ 1 giọt dung dịch vào buồng đếm hồng cầu, đậy lamen. Đặt buồng đếm hồng cầu vào kính hiển vi quang học, đếm số lượng bào tử trong mỗi ô. Lượng bào tử trong 1g sinh khối nấm được tính theo công thức: a. 400. 10n A = ----------------- x 10.000 B.b Trong đó: A là số bào tử / g sinh khối nấm 60 a là tổng số bào tử của các ô n là số lần pha loãng B là số ô lớn của buồng đếm b là số ô nhỏ trong mỗi ô lớn. - Xác định kỹ thuật công nghệ nhân sinh khối nấm P. cicadae (Pae1) + Thí nghiệm xác định kỹ thuật công nghệ thích hợp để nhân sinh khối nấm Thí nghiệm được tiến hành tại Phòng thí nghiệm Viện Bảo vệ thực vật vào tháng 10 năm 2015, trên cơ sở tham khảo và chọn lọc các khâu kỹ thuật phát triển sinh khối nấm từ các phương pháp của Tạ Kim Chỉnh và CS. (2003, 2009), Nguyễn Thị Lộc (2009), Sahayaraj et al. (2008), Mascarin et al. (2010) và Viện Bảo vệ thực vật (2001). Thí nghiệm được bố trí với 3 công thức tương ứng với 3 kỹ thuật công nghệ được tóm tắt các khâu chính như sau: + Công thức 1: Kỹ thuật CN1: Lên men xốp, nhân dịch giống cấp 2 trong bình tam giác bằng cách pha nấm giống vào dung dịch CaCO3 0,5% rồi đổ trực tiếp dịch giống vào túi đựng môi trường sản xuất (gạo hấp vô trùng) + Công thức 2: Kỹ thuật CN2: Lên men chìm kết hợp lên men xốp, giống cấp 2 được nhân theo kỹ thuật lên men chìm. Sau đó, đổ dịch giống lên môi trường sản xuất (gạo hấp vô trùng). + Công thức 3: Kỹ thuật CN3: Lên men xốp, giống cấp 2 được cấy và nhân trên đĩa petri. Để nấm phát triển sau 10 ngày, tiến hành thu sinh khối nấm và cấy thẳng lên môi trường sản xuất. Mỗi công thức 5 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại là một túi nilon có khối lượng 0,3kg được cấy nấm, để trong điều kiện phòng thí nghiệm có nhiệt độ không khí 25 ± 0,30C. Theo dõi số bào tử nấm hình thành trong 1 g chế phẩm sau 10 ngày nuôi cấy. - Nghiên cứu phương pháp bảo quản các chủng giống nấm gốc Thí nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Viện Bảo vệ thực vật từ tháng 2 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016 theo phương pháp của Phạm Văn Nhạ 61 (2013), Giống gốc được cấy trong ống nghiệm chứa môi trường PDA và để ở 250C trong 7 ngày để các chủng nấm hình thành bào tử. Sau đó, lấy mẫu kiểm tra số lượng bào tử nấm trước khi đưa vào bảo quản với 3 công thức tương ứng với 3 phương pháp bảo quản như sau: - Phương pháp 1: Bảo quản trong ống thạch nghiêng bằng phương pháp thông thường, Các ống giống được đặt trong điều kiện tủ lạnh 40C. - Phương pháp 2: Bảo quản giống bằng ống thạch nghiêng. Trước khi đưa vào bảo quản tiến hành phủ dung dịch glyceryl 5% ngập hết bề mặt của ống giống nấm đã cấy, sau đó đặt trong điều kiện 40C. - Phương pháp 3: Bảo quản bằng phương pháp tách bào tử tinh của nấm. Trước khi đưa vào bảo quản, tiến hành phủ dung dịch glycerol 10% ngập hết bề mặt của ống giống và bảo quản ở điều kiện nhiệt độ - 200C. Mỗi công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại bảo quản 10 tuyp giống nấm P. cicadae (Pae1). Sau thời gian bảo quản, 3 tháng 1 lần lấy mẫu giống ra và pha loãng ở nồng độ 10-5 và cấy lại trên môi trường PDA, sau đó 3-5 ngày đếm số bào tử mọc mầm. Theo dõi số lượng bào tử sống sau các tháng bảo quản đã hình thành khuẩn lạc trên môi trường PDA. + Đề xuất kỹ thuật sản xuất chế phẩm P. cicadae để phòng trừ ve sầu Từ kết quả các kết quả thí nghiệm về điều kiện nhân sinh khối nấm P. cicadae (Pae1) và kế thừa các kết quả nghiên cứu đã công bố của Tạ Kim Chỉnh và CS. (2003, 2009), Phạm Thị Thùy (2004), Sahayaraj et al. (2008), Nguyễn Thị Lộc (2009), Mascarin et al. (2010). Thí nghiệm tiến hành tại phòng thí nghiệm Viện Bảo vệ thực vật trong tháng 8 và 9/2016 trên cơ sở các bước kỹ thuật phát triển sinh khối đề xuất ban đầu như sau: Bước 1. Sản xuất giống cấp 1: Giống nấm P. cicadae (Pae 1) nuôi cấy trên môi trường PDA trong đĩa petri ở điều kiện nhiệt độ 250C từ 8 đến 10 ngày. Khi bề mặt hình thành và phủ kín lớp bào tử màu kem vàng là đủ tiêu chuẩn để đưa vào sản xuất giống cấp 2. 62 Bước 2. Sản xuất giống cấp 2: Sử dụng nguyên liệu là gạo đã nấu chín và sấy khô, cân 120g nguyên liệu vào trong bình tam giác có thể tích 500ml, sau đó thêm 50 - 60ml nước và lắc đều, cho bình tam giác chửa nguyên liệu vào khử trùng ở 1210C trong 30 phút. Để nguội bình tam giác chứa môi trường và cấy giống nấm cấp 2 vào, để ở điều kiện nhiệt độ tối ưu (25 oC) trong thời gian 8-10 ngày. Bước 3. Nhân sinh khối: Cân 200g gạo đổ vào trong mỗi túi nilon chịu nhiệt loại có kích thước 25x35cm, thêm 50 ml nước có CaCO3 0,5% vào và hấp khử trùng ở 1210C trong 30 phút. Sau khi hấp song để nguội và tiến hành đổ giống cấp 2 đã pha loãng giống bằng dung dịch CaCO30,5% vào với lượng dịch giống nấm thích hợp để đạt được ẩm độ thích hợp (khoảng 35%) và buộc miệng túi. Để túi nilon nuôi cấy nấm ở điều kiện trong phòng (23 - 250C), sau 4-5 ngày thì tiến hành mở miệng túi để thoáng khí. Sau đó để tiếp 3 ngày rồi tiến hành đổ ra khay với độ dầy sinh khối nấm là 3cm, tiếp tục để khay ở điều kiện thích hợp trong 2 ngày để hình thành thêm bào tử sau đó kiểm tra lượng bào tử đạt số lượng trên 10 9 bt/g sinh khối thì đem sấy chế phẩm. Bước 4. Sấy chế phẩm: Sấy sinh khối nấm trong tủ sấy có đuổi khí ở điều kiện nhiệt độ 38oC trong 10 - 12 giờ, độ thủy phần từ 12-14 % là đạt. Bước 5. Kiểm tra chất lượng chế phẩm: Lấy 10 g chế phẩm, pha loãng ở nồng độ 10-4 - 10-5. Sau đó nhỏ 0,1ml dịch pha loãng nên đĩa môi trường PDA (nhắc lại 5 lần, mỗi lần nhắc là 1 đĩa môi trường) và trang đều dung dịch trên bề mặt đĩa môi trường. Để đĩa môi trường đã cấy nấm trong thời gian 4 - 5 ngày thì tiến hành kiểm tra số lượn khuẩn lạc nấm hình thành trên đĩa môi trường. Bước 6. Đóng gói và bảo quản chế phẩm: Chế phẩm được đóng gói trong túi nilon dạng 1kg có hút chân không, bảo quản nơi thoáng mát tránh ánh sáng mặt trời. 63 - Hiệu lực phòng trừ ấu trùng ve sầu của chế phẩm P. cicadae sau các tháng bảo quản Thí nghiệm trong phòng nhằm đánh giá hoạt lực gây chết ấu trùng ve sầu của chế phẩm nấm P. cicadae sau các thời gian bảo quản được tiến hành tại phòng thí nghiệm của Trung tâm Đấu tranh sinh học - Viện Bảo vệ thực vật. với điều kiện nhiệt độ phòng duy trì ở mức 25-32oC. + Xác định hiệu lực của chế phẩm sau các mốc thời gian bảo quản thích hợp chế phẩm nấm P. cicadae Thí nghiệm được tiến hành tại Phòng thí nghiệm Viện bảo vệ thực vật trong tháng 4 và 5/2016 theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (2013). Sau khi thu hoạch sinh khối nấm, tiến hành sấy khô sản phẩm và đóng gói với lượng 0,5 kg/gói và bảo quản ở nhiệt độ trong phòng. Tiến hành kiểm tra lượng bào tử sống trong chế phẩm sau các mốc thời gian 3, 6, 9 và 12 tháng. Phương pháp kiểm tra lượng bào tử sống được tiến hành bằng phương pháp pha loãng chế phẩm ở nồng độ 10-5 và cấy vào các đĩa thạch PDA, đặt trong điều kiện định ôn 250C trong 4 ngày và tiến hành đếm số lượng khuẩn lạc hình thành trên đĩa petri. Để xác định hiệu lực phòng trừ ấu trùng ve sầu của chế phẩm nấm tua trắng P. cicadae sau các tháng bảo quản, thí nghiệm được bố trí tại phòng thí nghiệm Viện bảo vệ thực vật vào tháng 9/2016 theo phương pháp của Viện bảo vệ thực vật (2013). Tiến hành với 5 công thức tương ứng với 4 mốc thời gian bảo quản là 3, 6, 12 tháng và công thức đối chứng ở nhiệt độ 26 ± 0,50C. Mỗi công thức thực hiện 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại tiến hành xử lý chế phẩm trên 10 cá thể ấu trùng ve sầu tuổi 2 được nuôi theo phương pháp mục 2.3.1. Liều lượng xử lý 5 g chế phẩm /lít nước. Chỉ tiêu theo dõi số lượng ấu trùng ve sầu sống ở các công thức thí nghiệm và đối chứng sau 12 ngày xử lý. Hiệu lực của chế phẩm sau các tháng bảo quản được tính theo công thức Abott. + Nghiên cứu ảnh hưởng của chất bám dính sự nảy mầm của nấm P. cicadae 64 Để tìm hiểu ảnh hưởng của các chất bám dính đến khả năng nảy mầm của bào tử nấm khi hỗn hợp với chúng trong sử dụng phun rải trên đồng ruộng, tiến hành đánh giá trên môi trường nuôi cấy để biết được khả năng nảy mầm của bào tử. Thí nghiệm được tiến hành tại Phòng thí nghiệm Viện bảo vệ thực vật vào tháng 9/2016 theo phương pháp của các tác giả Phạm Văn Nhạ (2012,2013). Thí nghiệm được bố trí với 4 công thức tiến hành phối trộn với các chất bám dính là Tween 80, Enomil và nước rửa chén Sunligh nồng độ 0,01% và 1 công thức đối chứng không phối trộn: Công thức 1: Phối trộn với Tween với nồng độ 0,01% Công thức 2: Phối trộn với Enomil với nồng độ 0,01% Công thức 3: Phối trộn với Sunligh với nồng độ 0,01% Mỗi công thức tiến hành 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại trên 10 đĩa petri. Bổ sung các chất bám dính vào môi trường nuôi cấy, sau đó hòa chế phẩm ở nồng độ 10-5 vào các đĩa và đặt trong tủ định ôn 250C trong 4 ngày. Sau đó, tiến hành đếm số lượng bào tử nảy mầm hình thành khuẩn lạc trên đĩa môi trường. 2.3.6. Thử nghiệm sử dụng nấm P. cicadae để phòng trừ ve sầu hại cà phê - Xác định liều lượng sử dụng chế phẩm P. cicadae thích hợp ngoài đồng ruộng Nhằm hướng tới việc sử dụng chế phẩm có hiệu quả trong phòng trừ ve sầu hại cà phê, một thí nghiệm xác định liều lượng sử dụng chế phẩm được tiến hành ngoài đồng ruộng tại Krông Păk (Đắk Lắk) trong tháng 5/2016 theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (2001). Tiến hành với 4 công thức, nhắc lại 3 lần trên các vườn cà phê 15 năm tuổi, mỗi lần nhắc lại thực hiện với diện tích 1000m2 và không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học để phòng trừ ve sầu. Cụ thể: Công thức 1: Sử dụng với liều lượng 20 kg/ha Công thức 2: Sử dụng với liều lượng 30 kg/ha Công thức 3: Sử dụng với liều lượng 40 kg/ha 65 Công thức 4: Đối chứng không sử dụng chế phẩm Tiến hành điều tra theo dõi mật độ ve sầu hiện diện tại mỗi lần nhắc lại theo 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra 1 cây theo phương pháp của Phạm Thị Vượng (2010) vào thời điểm 21 và 30 ngày sau xử lý chế phẩm. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm theo công thức Henderson- Tilton. + Xác định thời điểm sử dụng chế phẩm P. cicadae thích hợp Thí nghiệm xác định thời điểm sử dụng chế phẩm thích hợp nhằm hiệu quả cao trong phòng trừ ve sầu trên đồng ruộng đã được tiến hành tại huyện Krông Pắk (Đắk Lắk) với liều lượng 30 kg/ha theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (2001). Tiến hành với 5 công thức sử dụng chế phẩm vào các thời điểm khác nhau, tại mỗi thời điểm thí nghiệm bố trí nhắc lại 3 lần trên các vườn cà phê 15 năm tuổi, mỗi lần nhắc lại thực hiện với diện tích 1000m2 và không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học để phòng trừ ve sầu. Cụ thể như sau: Công thức 1: Sử dụng chế phẩm vào ngày 15/3/2016 Công thức 2: Sử dụng chế phẩm vào ngày 1/4/2016 Công thức 3: Sử dụng chế phẩm vào ngày 15/4/2016 Công thức 4: Sử dụng chế phẩm vào ngày 1/5/2016 Công thức 4: Đối chứng, không sử dụng chế phẩm Việc điều tra theo dõi mật độ ve sầu tại các vườn thí nghiệm ở các thời điểm áp dụng chế phẩm cũng được tiến hành tương tự như với thí nghiệm nêu trên vào 21 và 30 ngày sau xử lý. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm theo công thức Henderson- Tilton. - Thí nghiệm đánh giá hiệu quả của nấm tua trắng P. cicadae trong phòng trừ ấu trùng ve sầu hại cà phê trong điều kiện nhà lưới Thí nghiệm được tiến hành tại nhà lưới Viện Bảo vệ thực vật vào tháng 5/2016 theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (2001; 2006) và được tiến hành trong chậu vại tương tự như trình bày ở nội dung 2.3.1 khi xác định khả năng ký sinh gây chết ấu trùng ve sầu hại cà phê của các nguồn nấm có ích. Bố trí với 4 66 công thức tương ứng với 3 mức nồng độ dung dịch nấm khác nhau, mỗi công thức nhắc lại 3 lần bằng cách tưới dung dịch nấm vào chậu vại đã có 10 ấu trùng ve sầu chuẩn bị sẵn và công thức đối chứng tưới nước lã. Cụ thể như sau: Công thức 1: Nồng độ dung dịch nấm: 0,5 x107 bt/ml. Công thức 2: Nồng độ dung dịch nấm: 1,0 x107 bt/ml. Công thức 3: Nồng độ dung dịch nấm: 5,0 x107 bt/ml. Công thức 4: Đối chứng tưới nước lã. Theo dõi số lượng ấu trùng ve sầu sống sau 12 ngày xử lý chế phẩm và đánh giá hiệu lực phòng trừ ve sầu của chế phẩm theo công thức Abott - Đánh giá hiệu quả phòng trừ ve sầu hại cà phê của nấm P. cicadae trên đồng ruộng diện hẹp Thí nghiệm được tiến hành theo Quy chuẩn quốc gia QCVN 01-1:2009/ BNNPTNT về khảo nghiệm hiệu lực của các thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu và nhện hại cây trồng trên đồng ruộng, được thực hiện tại xã Ea Kênh, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk, trên vườn cà phê 15 năm tuổi vào thí nghiệm được bố trí 4 công thức: Công thức 1: Chế phẩm P. cicadae (Pae1) Công thức 2: Chế phẩm Metarhizium anisopliae Công thức 3: Thuốc Confidor 700WG (Hoạt chất Imidacloprid) Công thức 4: Đối chứng không xử lý. Mỗi công thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại tiến hành trên diện tích 100m2 (tương đương với 10 cây cà phê). Tiến hành gạt nhẹ lớp lá rụng mặt để trơ miệng lỗ ve sầu, sau đó tiến hành phun chế phẩm đã pha theo nồng độ 30 kg chế phẩm pha trong 900 lít nước cho 1ha đối với nấm P. cicadae (Pae1) và nấm Metarhizium anisopliae hoặc thuốc Confidor 700WG với liều lượng tương ứng 1g/gốc. 67 Tại mỗi lần nhắc lại tiến hành điều tra theo dõi mật độ ve sầu hiện diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra 1 cây theo phương pháp của Phạm Thị Vượng (2010) vào thời điểm trước và sau 21 và 30 ngày xử lý chế phẩm. - Đánh giá hiệu quả phòng trừ ấu trùng ve sầu hại cà phê của chế phẩm P. cicadae trên đồng ruộng diện rộng Thí nghiệm được tiến hành theo Quy chuẩn quốc gia (2009), QCVN 01-1: 2009/BNNPTNT về khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu và nhện hại cây trồng, thực hiện tại 3 địa điểm thuộc khu vực Tây nguyên xã Nâm N‘ Jang (Đắk Song, Đắk Nông); Di Linh, Lâm Đồng và xã Kông Htok (Chư Sê, Gia Lai). Tại mỗi địa điểm được bố trí 3 công thức không nhắc lại, Mỗi công thức xử lý trên diện tích 500 m2 cà phê trên 10 năm tuổi vào tháng 5/2017. Trước khi xử lý chế phẩm, tiến hành gạt nhẹ lớp lá rụng trên mặt đất để lộ lỗ ve sầu, sau đó phun dịch nấm hoặc thuốc đã pha lên trên bề mặt. Công thức 1: Xử lý chế phẩm P.cicadae) liều lượng 30kg/ha. Công thức 2: Đối chứng 1 sử dụng hóa học Confidor 700WG thuộc nhóm hoạt chất Imidacloprid hoặc Oncol 20 EC thuộc nhóm hoạt chất Penfuracarb với liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Công thức 3: Đối chứng 2 không xử lý. Tại mỗi công thức xử lý chế phẩm tiến hành điều tra theo dõi mật độ ve sầu hiện diện theo 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra 1 cây theo phương pháp của Phạm Thị Vượng (2010) vào thời điểm 21 và 30 ngày sau xử lý chế phẩm. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm theo công thức Henderson- Tilton. - Xây dựng mô hình thử nghiệm phòng trừ ve sầu hại cà phê bằng nấm tua trắng P. cicadae + Xây dựng mô hình thử nghiệm đánh giá hiệu lực phòng trừ ve sầu hại cà phê của chế phẩm tiến hành tại xã Đắk N’Rung và xã Nâm N’ Jang (Đắk Song, Đắk Nông) với diện tích quy mô hình 1 ha/điểm từ tháng 3 đến tháng 12/2018. Cây cà 68 phê trong mô hình thử nghiệm và đối chứng cùng độ tuổi ở thời kỳ kinh doanh (15 – 20 tuổi), giống cà phê vối (C.canephora var. robusta). Kỹ thuật canh tác trong mô hình được áp dụng các biện pháp chăm sóc (tỉa cành, tạo tán, phân bón, tưới nước) theo tài liệu hướng dẫn sản xuất cà phê bền vững do Viện KHKT Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên ban hành (2015). Công thức đối chứng thực hiện các biện pháp theo kinh nghiệm sản xuất của người dân địa phương. Công thức mô hình thử nghiệm tiến hành phòng trừ ve sầu bằng chế phẩm P.cicadae (Pae1) với 2 lần xử lý chế phẩm, liều lượng mỗi lần 30kg/ ha vào tháng 4 và tháng 8/2018, công thức đối chứng không sử dụng chế phẩm. Theo dõi mật độ ve sầu và tỷ lệ cây có hiện tượng vàng lá do ve sầu ở trong và ngoài mô hình vào thời điểm trước xử lý và sau 3, 7 tháng xử lý chế phẩm. Điều tra theo phương pháp 5 điểm chéo góc tương tự như đã thực hiện với thí nghiệm nêu trên. Xác định hiệu lực phòng trừ ấu ve sầu của mô hình theo công thức Hendeson – Tilton. 2.3.7. Các phương pháp xử lý số liệu 1. Xử lý thống kê bằng chương trình Statistix 9.0 và Excel. 2. Hiệu quả của chế phẩm được hiệu đính theo công thức Abbott (đối với thí nghiệm trong phòng và nhà lưới) và theo công thức Henderson- Tilton (đối với thí nghiệm ngoài đồng). - Công thức Abbott Trong đó: K(%): Hiệu lực của thuốc C: Tỷ lệ % sâu sống ở công thức đối chứng T: Tỷ lệ % sâu sống ở công thức thí nghiệm C – T K (%) = x 100 C 69 - Công thức Henderson- Tilton Tb - Ca K (%) = {1 - } x 100 Ta - Cb Trong đó: K(%): Hiệu lực của thuốc Ta: Mật độ ve sầu ở công thức thí nghiệm sau xử lý (chế phẩm, thuốc) Ca: Mật độ ve sầu ở công thức đối chứng sau xử lý (chế phẩm, thuốc) Tb: Mật độ ve sầu ở công thức thí nghiệm trước xử lý (chế phẩm, thuốc) Cb: Mật độ ve sầu ở công thức đối chứng trước xử lý (chế phẩm, thuốc) 7
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_loai_nam_ky_sinh_con_trung_co_tiem_nang_t.pdf
Thông tin Luận án- tiếng Anh-Trần Văn Huy- Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam.pdf
THÔNG TIN LUẬN ÁN- TIẾNG VIỆT- TRẦN VĂN HUY- VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.pdf
TÓM TẮT LUẬN ÁN- TIẾNG ANH- TRẦN VĂN HUY- VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (1).pdf
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG VIỆT- TRẦN VĂN HUY- VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.pdf