Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định

Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 173 trang nguyenduy 16/04/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định

Luận án Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định
ày 9-08-2010 
tới 12h ngày 19-08-2010. 
Hiệu chỉnh mô hình tính toán mực nƣớc thủy triều đƣợc thực hiên cho 8 sóng 
bao gồm 4 sóng triều chính M2, S2 , K1 và O1 là các sóng đóng vai tr chủ yếu đến 
độ cao mực nƣớc thủy triều ở vùng đầm Thị Nại và 4 sóng phụ P1, Q1, N2 và K2, các 
sóng cũng đóng góp đáng kể đến mực nƣớc thủy triều ở trong đầm. Kết quả hiệu 
chỉnh tham số mô hình cho thấy có sự phù hợp về pha, độ lớn với hệ số tƣơng quan 
đạt 0,99. 
47 
Hình 2.7: So sánh mực nƣớc tính toán và mực nƣớc phân tích từ h ng số điều h a 
thủy triều tại trạm Quy Nhơn (R 0,997) 
Từ các hình trên cho thấy, kết quả tính toán có sự tƣơng đồng cao về pha và 
biên độ mực nƣớc giữa kết quả mô phỏng của mô hình với số liệu thực đo/tính toán 
b ng h ng số điều h a trong cả quá trình hiệu chỉnh mô hình với hệ số tƣơng quan là 
0,997. Kết quả kiểm nghiệm vận tốc nhìn chung là phù hợp về pha dao động tuy 
nhiên độ lớn và biên độ dao động vận tốc trong thực đo có xu hƣớng thiên cao hơn so 
với tính toán. Do vậy, có thể sử dụng kết quả của mô hình thủy lực MIKE 21 FM 
phục vụ mô phỏng vận chuyển trầm tích tại khu vực ven bờ khu kinh tế Nhơn Hội – 
Bình Định b ng mô hình MIKE 21 ST. 
2.2.3.4. Thiết lập mô hình tính vận chuyển trầm tích MIKE 21 ST 
MIKE 21 ST là mô đun tính toán tốc độ vận chuyển trầm tích (cát) không kết 
dính dƣới tác động của cả sóng và d ng chảy. Các thành phần vận chuyển trầm tích 
có thể gây ra biến đổi đáy. Việc tính toán đƣợc thực hiện dƣới điều kiện thuỷ động 
lực cơ bản tƣơng ứng với độ sâu đã cho. Không có sự tƣơng tác trở lại của thay đổi 
độ sâu đến sóng và d ng chảy. Do đó, kết quả cung cấp bởi MIKE 21 ST có thể 
đƣợc sử dụng để xác định khu vực có khả năng xói hoặc bồi và để chỉ ra tốc độ biến 
đổi đáy nhƣng không xác định đƣợc việc cập nhật độ sâu ở cuối mỗi chu kỳ tính 
toán. 
Do hạn chế về số liệu trầm tích cho mô phỏng 2 chiều, các tham số của mô 
hình MIKE 21 ST đƣợc lấy theo nghiên cứu tƣơng tự trên cơ sở mô đun thủy lực đã 
48 
đƣợc thiết lập phần trên. Các đặc trƣng cấp hạt và nồng độ trầm tích ban đầu đƣợc 
lấy từ số liệu đo đạc cấp độ hạt tại khu vực Quy Nhơn. Tính toán các đặc trƣng thủy 
lực và vận chuyển bùn cát sử dụng số liệu để mô phỏng trong 1 năm bắt đầu từ 
01/01/2016 tới ngày 31/12/2016, kết quả chi tiết đƣợc trình bày trong Chƣơng III. 
1) Mô hình mô phỏng xâm nhập mặn 
Hệ thống các mô hình MIKE NAM, mô hình thủy lực MIKE 11 và mô hình 
MIKE 21 đƣợc sử dụng để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến xâm nhập 
mặn cho lƣu vực sông Kôn-Hà Thanh. Đây là hệ thống mô hình thƣờng đƣợc sử 
dụng trong các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến xâm nhập mặn tại các lƣu 
vực sông ở Việt Nam. Sơ đồ liên kết đầu vào, đầu ra và hệ thống các mô hình nhƣ 
hình dƣới. Trong đó, kịch bản biến đổi khí hậu gồm lƣợng mƣa, nhiệt, nƣớc biển 
dâng sẽ đƣợc sử dụng là một trong những điều kiện đầu vào quan trọng trong hệ 
thống các mô hình. Mô hình MIKE NAM sẽ mô phỏng tác động của BĐKH đến 
d ng chảy, đây là bƣớc để xác định điều kiện biên trên cho mô hình thủy lực MIKE 
11. Mô hình MIKE 11 kết hợp với mô hình MIKE 21 sẽ kết nối động để mô phỏng 
quá trình tƣơng tác sông – biển và xâm nhập mặn cho khu vực nghiên cứu. 
49 
Hình 2.8: Khung phƣơng pháp mô phỏng xâm nhập mặn 
Mô hình thủy văn MIKE NAM đƣợc xây dựng dựa trên việc phân chia các 
lƣu vực bộ phận. Trong lƣu vực nghiên cứu, số liệu lƣu lƣợng tại trạm thủy văn 
Bình Tƣờng đƣợc sử dụng để hiệu chỉnh và kiểm định tham số mô hình MIKE 
NAM. Chuỗi số liệu lƣu lƣợng trung bình ngày từ năm 1999 đến năm 2003 đƣợc sử 
dụng để hiệu chỉnh và kiểm định tham số mô hình và kiểm định tham số b ng chuỗi 
số liệu lƣu lƣợng từ năm 2004 đến năm 2006. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định 
tham số mô hình theo số liệu lƣu lƣợng tại trạm Bình Tƣờng cho thấy đạt kết quả tốt 
với chỉ số Nash-Sutcliffe đều ở mức lớn hơn 0.78, sai số tổng lƣợng trong quá trình 
hiệu chỉnh tham số ở mức 0.9% và kiểm định ở mức 4.2%. Do vậy, mô hình MIKE 
NAM đã mô phỏng tốt quá trình mƣa – d ng chảy cho lƣu vực sông nghiên cứu. 
Đây là cơ sở để mô phỏng quá trình mƣa – d ng chảy cho các kịch bản tác động của 
BĐKH đến d ng chảy lƣu vực sông nghiên cứu. 
Bảng 2.3: Bộ thông số mô hình MIKE NAM của lƣu vực sông Kôn 
Thông 
số chính 
của mô 
hình 
Umax 
[mm] 
Lmax 
[mm] 
CQOF CKIF CK12 TOF TIF CKBF 
S. Kôn-
Hà 
Thanh 
20 152 0,65 550 33,3 0,4 0,269 1864 
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá hiệu quả mô phỏng của mô hình MIKE NAM theo 
số liệu trạm thủy văn Bình Tƣờng 
 Hiệu chỉnh Kiểm định 
Thời kỳ 1999- 2003 2004- 2006 
Nash–Sutcliffe 0.80 0.78 
Sai số tổng lƣợng (%) 0.90 4.20 
50 
(a) Lƣu lƣợng tính toán và thực đo trong giai đoạn hiệu 
chỉnh 
(b) Tổng lƣợng tính toán và thực đo trong giai đoạn hiệu 
chỉnh 
(c) Lƣu lƣợng tính toán và thực đo trong giai đoạn kiểm 
định 
(d) Tổng lƣợng tính toán và thực đo trong giai đoạn kiểm 
định 
Hình 2.9: Kết quả mô phỏng hiệu chỉnh và kiểm định tham số mô hình theo 
lƣu lƣợng, tổng lƣợng tại trạm Bình Tƣờng 
Hệ thống mô hình thủy động lực 1-2 chiều đƣợc xây dựng cho lƣu vực sông 
Kôn – Hà Thanh để mô phỏng quá trình thủy động lực xâm nhập mặn cho lƣu vực 
sông nghiên cứu. Hệ thống sông Kôn-Hà Thanh gồm d ng chính sông Kôn và sông 
Hà Thanh, ngoài ra c n các sông nhánh và nhập lƣu khác nhƣ sông Say, sông Cây 
My, sông G Tràm, sông Đập Đá, sông Tân An. Điểm cuối của sông Kôn_Hà 
Thanh đổ vào đầm Thị Nại. 
Tài liệu địa hình mặt cắt ngang sông Kôn-Hà Thanh của khá chi tiết tiết bao 
gồm 38 mặt cắt trên sông Kôn, 8 mặt cắt trên sông Say, 12 mặt cắt sông Tân An, 6 
mặt cắt sông Cây My, 13 mặt cắt sông Đập Đá, 19 mặt cắt sông G Tràm, 14 mặt 
cắt sông Hà Thanh. Mặt cắt ngang sông đƣợc đo theo hệ cao độ Quốc gia. 
Giới hạn mạng sông của mô hình, sơ đồ tính toán thuỷ lực bao gồm biên trên 
và biên nhập lƣu khu giữa là đƣờng quá trình lƣu lƣợng tại cửa ra của các lƣu vực 
bộ phận đƣợc tính toán từ mô hình mƣa rào d ng chảy. Biên dƣới là đƣờng quá 
51 
trình mực nƣớc tại cảng Quy Nhơn đƣợc tính từ mực nƣớc triều tại trạm Quy Nhơn 
b ng phƣơng pháp điều h a. Sơ đồ tính toán thủy lực 1 chiều sông Kôn-Hà Thanh 
đƣợc trình bày trong Hình 2.10 
Hình 2.10: Hình Sơ đồ tính toán thủy lực sông Kôn_Hà Thanh 
Mô phỏng xâm nhập mặn tại khu vực nghiên cứu sử dụng mô đun sinh thái 
Ecolab với mô hình sinh thái MIKE 21 WQ, trong đó có tích hợp nhiệt độ và độ 
muối. Hệ thống mô hình thủy lực 2 chiều đã đƣợc xây dựng nhƣ đã giới thiệu ở 
phần trên. Trong bài toán mô phỏng xâm nhập mặn có kết hợp mô hình thủy động 
lực 1-2 chiều, số liệu mực nƣớc tại trạm Tân An đƣợc sử dụng để hiệu chỉnh và 
kiểm định tham số mô hình trong sông. Do giới hạn về dữ liệu độ mặn, số liệu độ 
mặn thực đo tại trạm DTN11-LT trong thời gian 7 ngày, từ 15h ngày 23 đến 15h 
ngày 23/6/2011 đƣợc sử dụng để kiểm tra tham số khuếch tán của mô hình 1-2 
chiều. 
52 
Tham số mô hình mô phỏng kiểm tra độ muối Fs đƣợc điều chỉnh để đánh giá 
mức độ phù hợp giữa kết quả mô phỏng và thực đo. Kết quả mô phỏng thủy lực cho 
thấy hệ thống mô hình đã mô phỏng tốt quá trình thủy động lực xâm nhập mặn cho 
vùng hạ lƣu sông Kon-Hà Thanh. Kết quả đánh giá mức độ hữu hiệu của tham số 
mô hình thủy lực theo số liệu tại trạm Tân An cho thấy hệ số Nash-Sutcliffe đều ở 
mức trên 0,9 đối với mực nƣớc và 0,65 đối với độ mặn. Qua đó cho thấy hệ thống 
mô hình đã mô phỏng tốt quá trình thủy động lực xâm nhập mặn cho khu vực 
nghiên cứu. 
Bảng 2.5: Chỉ số Nash tại trạm Tân An 
Mực nƣớc tại trạm 
Tân An Độ mặn 
Hiệu chỉnh Kiểm định 
Hệ số Nash – 
Sutcliffe 
0.93 0.94 0.65 
Hình 2.11: So sánh giá trị độ muối thực đo với kết quả tính toán 
2) Mô hình LITPACK 
Litpack (Littoral transport and coastline kinetics) n m trong gói phần mềm MIKE 
của Viện Thủy lực và Môi trƣờng Đan Mạch (DHI). Mô hình này có thể tính toán đƣợc 
các quá trình vận chuyển trầm tích ven bờ và diễn biến đƣờng bờ nh m phục vụ các bài 
toán chỉnh trị cửa sông và kỹ thuật đƣờng bờ. Trong mô hình này, có các mô đun mô 
phỏng các quá trình ven bờ riêng biệt và có liên kết động với nhau. Do đó, các quá trình 
biến đổi phức tạp của đƣờng bờ có thể miêu tả một cách chi tiết thông qua các mô đun 
Đ
ộ
 m
u
ố
i (
%
o
) 
Trạm DTN11-LT 
Thực đo 
Tính toán
53 
này. Mô hình Litpack bao gồm 5 mô đun. Trong đó có hai mô đun cơ sở: mô đun Litstp, 
mô đun Litdrift; 3 mô đun tính các đặc tính khác nhau của quá trình vận chuyển trầm 
tích: mô đun Litline, mô đun Litprof và mô đun Littren. 
Hình 2.12: Các mô đun trong mô hình Litpack 
- Mô đun tính dịch chuyển trầm tích không kết dính Litstp: Mô đun này tính 
toán sự dịch chuyển của các hạt trầm tích dƣới tác động của sóng và d ng chảy. 
Đây là môđun cơ sở cho các mô đun khác trong mô hình Litpack và mô hình MIKE 
21 ST để mô phỏng biến đổi đƣờng bờ. Trong mô hình, quá trình vận chuyển trầm 
tích đƣợc tính toán theo lý thuyết của Engelund và Fredsoe (1976) và thông qua 
hàm số ứng suất đáy. 
- Mô đun tính toán vận chuyển trầm tích dọc bờ Litdrift: Mô đun này kết hợp 
mô đun Litstp ở trên với các điều kiện thủy động lực để tính toán d ng chảy dọc bờ. 
Mô đun này có thể tính toán đƣợc lƣợng vận chuyển trầm tích, nó là cơ sở cho việc 
xem xét nghiên cứu hình thái đƣờng bờ. Phƣơng trình cơ bản của mô đun này xây 
dựng trên phƣơng trình cân b ng lực theo phƣơng song song với bờ. 
Mô đun tính dịch chuyển trầm tích 
không kết dính Litstp 
Mô đun tính vận chuyển trầm tích dọc 
bờ Litdrift 
Mô đun tính quá trình diễn biến đƣờng 
bờ Litline 
Mô đun tính quá trình bồi lấp luồng tàu 
Littren 
Mô đun tính quá trình biến đổi địa hình 
đáy Litprof 
54 
- Mô đun tính toán biến đổi địa hình đáy Litprof: Mô đun này dựa trên cơ sở 
của Litstp mô tả các mặt cắt vuông góc với bờ, b ng phƣơng trình liên tục đối với 
trầm tích đáy. 
- Mô đun tính diễn biến đƣờng bờ Litline: Đây là mô đun tính diễn biến đƣờng 
bờ với các ứng dụng: nghiên cứu biến động đƣờng bờ dƣới ảnh hƣởng của các yếu 
tố tự nhiên; nghiên cứu biến động đƣờng bờ dƣới ảnh hƣởng của các Công trình bảo 
vệ bờ; nghiên cứu biện pháp khôi phục đƣờng bờ b ng phƣơng pháp nuôi bãi nhân 
tạo. Mô đun tích hợp các kết quả của các mô đun Litstp và Litdrift để tính toán đƣa 
ra kết quả. 
- Điều kiện tính toán 
Trong nghiên cứu biến động đƣờng bờ có xét đến mực nƣớc biển dâng do 
biến đổi khí hậu, để kiểm nghiệm lại mô hình b ng cách so sánh đƣờng bờ tính toán 
với đƣờng bờ thu đƣợc từ ảnh vệ tinh. Nghiên cứu này đã tính toán với quãng thời 
gian là 90 năm bắt đầu từ năm 2010. 
Trong mô hình Litpack các profile mặt cắt chỉ có sự thay đổi theo hƣớng tịnh 
tiến ra xa ngoài bờ đƣợc lấy tại mốc năm 2010. Tốc độ tăng của mực nƣớc biển 
dâng do BĐKH trong giai đoạn từ năm 2010 tới năm 2100 là nhƣ nhau trong các 
mốc thời gian, với tốc độ là 0,5cm/năm. 
Dữ liệu về địa hình đƣợc xác định thông qua số liệu địa hình trình bày ở 
phần trên. Dữ liệu về trầm tích với kích thƣớc hạt trung bình tại khu vực nghiên cứu 
đƣợc lấy là 0.16mm, độ chọn lọc 1.44. Dữ liệu về mực nƣớc sử dụng lấy mực nƣớc 
trung bình là 0. Dữ liệu về sóng đƣợc lấy từ số liệu sóng tính toán b ng mô hình 
MIKE 21 SW cho khu vực nghiên cứu. Dữ liệu về d ng chảy: đƣợc lấy từ bộ số liệu 
tính toán b ng mô hình MIKE 21 FM. Dữ liệu về gió, bộ thông số về trƣờng gió 
đƣợc lấy theo các đặc trƣng gió thống kê tại trạm Quy Nhơn. 
Số liệu đƣờng bờ đƣợc lấy từ ảnh vệ tinh năm 2010 làm số liệu phục vụ tính 
toán. Vị trí đƣờng bờ đƣợc xác định là khoảng cách từ đƣờng bờ tới đƣờng cơ sở. 
Có thể định ngh a đƣờng cơ sở là một đƣờng thẳng tƣơng đối song song với đƣờng 
bờ mà quá trình bồi xói không vƣợt quá ranh giới đó. 
55 
Trong nghiên cứu này, khu vực bờ biển KKT Nhơn Hội đƣợc mô phỏng dựa 
trên đƣờng cơ sở song song với kinh tuyến, tƣơng đối song song với đoạn bờ cần 
tính toán, chi tiết biểu diễn qua hình ảnh dƣới đây, đƣờng bờ gồm 1281 điểm, mỗi 
điểm cách nhau 20m. Ứng với mỗi điểm sẽ có một mặt cắt địa hình với 2 mặt cắt 
địa hình đặc trƣng. Mỗi mặt cắt địa hình chứa 600 nút điểm, mỗi nút điểm cách 
nhau 30m. 
a) Đƣờng cơ sở (màu đen) và đoạn đƣờng 
bờ mô phỏng 
b) biểu diễn đƣờng bờ năm 2010 trên 
đƣờng cơ sở 
Hình 2.13: Phân bố mặt cắt địa hình và địa hình sử dụng trong nghiên cứu 
Mặt cắt địa hình MC1
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
1 51 101 151 201 251 301 351 401 451 501 551 vị trí
m
Mặt cắt địa hình MC2
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
1 51 101 151 201 251 301 351 401 451 501 551 vị trí
m
56 
2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu theo chỉ số dễ bị 
tổn thƣơng 
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận trong đánh giá tác động của BĐKH. Theo 
Ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu IPCC, 2007, có 3 cách: Tiếp cận tác động 
(Impact Approach), tiếp cận tƣơng tác (Interaction Approach) và tiếp cận tổng hợp 
(Integrated Approach) [72]. Mỗi cách tiếp cận có những điểm mạnh và điểm hạn 
chế riêng. Việc lựa chọn cách tiếp cận phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, nhƣ 
yêu cầu đánh giá, phạm vi, khung thời gian và nguồn lực cho phép. 
Trong khuôn khổ luận án, phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đánh giá tính dễ bị 
tổn thƣơng theo Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC). 
Phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc viết trong báo cáo đánh giá 
lần thứ ba của IPCC ―Xây dựng bản đồ tính dễ bị tổn thƣơng khu vực Đông Nam 
Á‖, (IPCC, 2007), sẽ đƣợc giới thiệu dƣới đây. 
Tình trạng dễ bị tổn thƣơng V (Vulnerability) có thể đƣợc biểu thị là hàm 
của mức độ phơi bày E (Exposure), mức độ nhạy cảm S (Sensitivity) và khả năng 
thích ứng AC (Adaptative Capacity) (IPCC, 2007). Công thức tính nhƣ sau: 
VI = f (E, S, AC) (2-1) 
- E: Mức độ phơi bày, chỉ bản chất và mức độ mà hệ thống tiếp xúc với sự 
thay đổi đáng kể của khí hậu; 
- S: Mức độ nhạy cảm là mức độ mà một hệ thống có thể bị tác động tiêu cực 
hay tích cực do BĐKH. Sự biến đổi này bao gồm biến đổi về khí hậu trung bình và 
tần suất cũng nhƣ hiện tƣợng thời tiết cực đoan. Tác động có thể là trực tiếp (nhƣ sự 
thay đổi mùa màng do thay đổi nhiệt độ), hoặc gián tiếp (thiệt hại gây ra bởi gia 
tăng tần suất ngập ven biển do nƣớc biển dâng). Mức độ nhạy cảm bao gồm sự phơi 
bày có xem xét đặc trƣng và cƣờng độ của BĐKH và khả năng hệ thống sẽ bị ảnh 
hƣởng bởi những thay đổi này; 
- AC: Khả năng thích ứng là sự điều chỉnh trong hệ thống tự nhiên và con 
ngƣời để ứng phó với các tác nhân khí hậu hiện tại và tƣơng lại, nhƣ làm giảm 
những thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội có lợi. 
57 
Đối với từng chỉ số chính E, S và AC thì có các chỉ thị E1 ÷ En, S1 ÷ Sn, AC1 ÷ 
ACn. Đối với từng chỉ thị lại có thể có các chỉ thị thành phần con tƣơng ứng E11 ÷ 
E1n, En1 ÷ Enn, S11 ÷ S1n, , Sn1 ÷ Snn, và AC11 ÷ AC1n, ACn1 ÷ ACnn. 
Bảng 2.6: Ma trận các giá trị chuẩn hoá cho chỉ số E 
Vùng/địa 
phƣơng 
Chỉ số mức độ phơi bày E 
E1 
E1-1 E1-2  E1-J  E1-K 
1 X1-1-1 X1-1-2  X1-1-J  X1-1-K 
2 X2-1-1 X2-1-2  X2-1-J  X2-1-K 
i Xi-1-1 Xi-1-2  Xi-1-J  Xi-1-K 
M XM-1-1 XM-1-2  XM-1-J  XM-1-K 
Ở mỗi chỉ thị của chỉ số dễ bị tổn thƣơng, dữ liệu thu thập đƣợc sẽ đƣợc sắp 
xếp theo ma trận hình chữ nhật với các hàng thể hiện các vùng và các cột thể hiện 
các chỉ thị thành phần con. Thí dụ, M là các vùng, địa phƣơng và K là các chỉ thị 
thành phần con mà ta đã thu thập đƣợc. Gọi Xij là giá trị của chỉ thị thành phần con j 
tƣơng ứng với vùng i. Khi đó bảng dữ liệu sẽ có M hàng K cột nhƣ sau (ví dụ cho 
chỉ số E) (Bảng 2.6). 
Các bƣớc cụ thể tính toán các chỉ số E, S, AC, V và áp dụng phƣơng pháp 
trọng số không cân b ng của Iyengar và Sudarshan (1982) [75] đƣợc thể hiện chi 
tiết trong sơ đồ tại (Hình 2.14) 
58 
Hình 2.14: Sơ đồ các bƣớc đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng 
Phƣơng pháp trọng số không cân b ng theo phƣơng pháp của Iyengar và 
Sudarshan (1982) đƣợc áp dụng để xác định các yếu tố thành phần. Nếu giá trị của 
các chỉ thị thành phần con tăng dẫn đến tính dễ bị tổn thƣơng tăng thì mối quan hệ 
chức năng là đồng biến, khi đó giá trị chuẩn hóa đƣợc tính theo hàm chức năng sau: 
 { }
 { } { }
 (2-2) 
59 
Ngƣợc lại, nếu giá trị của các chỉ số phụ tăng dẫn đến tính dễ bị tổn thƣơng 
giảm thì mối quan hệ chức năng là nghịch biến, khi đó giá trị chuẩn hóa đƣợc tính 
theo hàm chức năng sau: 
 { } 
 { } { }
 (2-3) 
Trọng số của từng chỉ thị thành phần đƣợc xác định bởi Công thức: 
√ 
 (2-4) 
Trong đó: 
- wj: Trọng số của chỉ thị thành phần con thứ j của E, S và AC; 
- xij: Giá trị đã đƣợc chuẩn hóa ở Công thức (2-2) hoặc (2-3); 
- C: đƣợc xác định bởi Công thức sau: 
 [∑
√ 
 ]
 (2-5) 
Trong đó: 
- K: số các yếu tố thành phần đóng góp vào chỉ số dễ bị tổn thƣơng; 
- xij: Giá trị đã đƣợc chuẩn hóa 
Lƣu ý: 
∑ 
 =1 (2-6) 
- 0 < wj< 1 
Các chỉ thị đƣợc tính theo Công thức sau: 
∑ 
 (2-7) 
Trong đó: 
- M: Chỉ thị của mức độ phơi bày, độ nhạy cảm hay khả năng thích ứng; 
- n: số biến thành phần trong chỉ thị. 
- wij: Trọng số của chỉ thị thành phần con thứ i vùng j (Đƣợc tính toán theo 
phƣơng pháp của Iyengar và Sudarshan (1982); 
Sau khi xác định đƣợc các chỉ thị, các chỉ số (E, S, AC) đƣợc xác định b ng 
Công thức: 
∑ 
∑ 
 (2-8) 
60 
Trong đó: 
- CF: Chỉ số chính; 
- Mi: Chỉ thị thứ i đƣợc xác định 
- WMi: Số lƣợng chỉ thị thành phần con cấu tạo nên chỉ thị thứ i; 
Chỉ số dễ bị tổn thƣơng đƣợc xác định theo Công thức: 
 (2-9) 
Trong đó: 
- VI: Chỉ số dễ bị tổn thƣơng; 
- E: Mức độ phơi bày; 
- AC: Khả năng thích ứng; 
- S: Mức độ nhạy cảm. 
2.2.5. Phƣơng pháp lồng ghép biến đổi khí hậu vào quy hoạch sử dụng 
không gian 
2.3.5.1. Nguyên tắc lồng ghép 
 Không gian khu kinh tế có thể đƣợc coi là một hệ thống mở của tự nhiên - xã 
hội (hệ thống tài nguyên - môi trƣờng - sinh thái - xã hội). Mỗi thành phần của hệ 
thống này có quan hệ hữu cơ, những biến động của từng thành phần trong hệ thống 
đều có tác động đến các thành phần khác. Đây là khu vực xảy ra các quá trình tƣơng 
tác lục địa - biển, sông - biển, giữa các địa quyển với sinh quyển, đồng thời cũng là 
khu vực phức tạp và nhạy cảm. Do vậy, việc lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào 
quy hoạch đƣợc thực hiện dựa trên một số bƣớc mang tính nguyên tắc trong quy 
hoạch xây dựng gắn với quy hoạch sử dụng không gian vùng ven biển. Quy hoạch 
sử dụng không gian vùng ven biển thƣờng mang tính khái quát thông qua các khu 
chức năng mang tính đặc thù gắn liền với điều kiện tự nhiên và hệ sinh thái vùng 
ven bờ. Trong khi đó, quy hoạch xây dựng đƣợc thực hiện chi tiết mang tính cơ hữu 
với các đối tƣợng sử dụng đất khác nhau nh m phát triển kinh tế-xã hội (Nghị định 
44/2015/NĐ-CP ngày 6 tháng 5 năm 2015). Trong điều kiện tác động của biến đổi 
khí hậu làm thay đổi hệ sinh thái và thay đổi tính cơ hữu của các khu chức năng và 
gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực trong phát triển bền vững Khu kinh tế mở Nhơn 
61 
Hội. Do vậy, phƣơng pháp lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đối với khu vực 
nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên trình tự tiến hành đồ án quy hoạch xây dựng, cụ 
thể: 
Hình 2.15: Quy trình lồng ghép BĐKH vào quy hoạch sử dụng không gian 
 Bảng 2.7: Tiến trình thực hiện lồng ghép 
TT Các bƣớc thực hiện Mục đích lồng ghép 
1 Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, 
hiện trạng kinh tế xã hội, hệ thống đô thị 
và điểm dân cƣ nông thôn, sử dụng đất 
đai, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ 
thuật, môi trƣờng và những yếu tố mang 
tính đặc thù của vùng 
Đánh giá điều kiện tự nhiên 
theo các kịch bản BĐKH, xác 
định các đối tƣợng dễ bị tổn 
thƣơng (hệ thống đô thị, hạ 
tầng xã hội, kỹ thuật, môi 
trƣờng) mang tính đặc trƣng 
cơ bản của vùng 
2 Đánh giá, rà soát việc thực hiện các quy 
hoạch đang có hiệu lực, xác định mục tiêu 
phát triển, tốc độ đô thị hóa, tính chất, 
Xem xét khả năng thực hiện 
các mục tiêu đề ra theo các 
kịch bản BĐKH, đƣa ra những 
62 
tiềm năng và động lực phát triển vùng tác động tiềm tàng ảnh hƣởng 
đến phát triển kinh tế xã hội 
của vùng 
3 Dự báo phát triển kinh tế, dân số, lao 
động, nhu cầu về đất đai, tỷ lệ đô thị hóa 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_long_ghep_van_de_bien_doi_khi_hau_den_quy.pdf
  • pdfTom tat luan an Pham Thanh Long tieng Anh.pdf
  • pdfTom tat luan an Pham Thanh Long tieng Viet.pdf
  • pdfTrang thong tin tieng Anh.pdf
  • docxTrang thong tin tieng Viet cua Pham Thanh Long.docx
  • pdfTrang thong tin tieng Viet.pdf