Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu

t pha cát 50 - 100 - DL DL >10oCm Ngập 5 tháng 63 Đ n vị đất đai Sa cấu Độ sâu xuất hiện ph n hoạt động (cm) Độ sâu xuất hiện tầng ph n tiềm tàng (cm) Khả năng tưới Khả năng tiêu Độ sâu ngập Thời gian ngập 42 Thịt pha cát 50 - 100 - DL DL < 30 cm Không ngập Ghi chú: DL: tưới bằng động lực (máy b m); TC: Tự chảy 4.2.3 Phân tích v m tả các ki u sử dụng ất ai chọn lọc - LUT 1: Mô hình canh tác lúa - màu Điểm mạnh của mô hình lúa - màu là được sản xuất trên khu vực có điều kiện đất đai phù hợp, không bị nhiễm ph n ho c nhiễm ph n nhẹ, không bị nhiễm m n, không bị ngập ho c vùng có độ sâu ngập không đáng kể và thời gian ngập không quá dài, đáp ứng đủ lượng nước tưới vào mùa khô. Đây là mô hình mang lại hiệu quả kinh tế khá cao (hiệu quả kinh tế của cây màu gấp 1,5 đến 2 lần so với làm lúa (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016) Thu nhập của mô hình lúa - màu là 86,8 triệu/ha, lợi nhuận là 57,5 triệu đồng/ha, trong khi đó, mô hình lúa 3 vụ thu nhập và lợi nhuận lần lượt là 42,4 triệu đồng/ha và 25 triệu đồng (Đ ng Thị Kim Phượng và Đ Văn Xê, 2011). Người dân có nhiều c hội để phát triển mô hình với sự quan tâm của chính quyền địa phư ng trong việc quy hoạch vùng sản xuất, đầu tư c sở hạ tầng (đê bao, cống trạm b m) và k thuật canh tác để phục vụ sản xuất ngày càng hiệu quả h n (Hà Văn S n, 2003). Tuy nhiên, tình trạng sản xuất tự phát không theo qui hoạch, nhỏ l về diện tích cũng như giống cây trồng là một trong nh ng điều cần phải kh c phục (V Tấn Lộc, 2013). M c khác, mô hình còn chịu sự rủi ro do giá cả thị trường không ổn định, ảnh hưởng của thời tiết bất thường (Nguyễn Quốc Nghi và Lê Thị Diệu Hiền, 2014) . Bên cạnh đó, việc thiếu nước ngọt để tưới cũng là vấn đề cần được quan tâm (Hồng Minh Hoàng et al., 2014). Mô hình này đ phá thế độc canh cây lúa, góp phần tăng thu nhập cho người dân, đa dạng hóa m t hàng nông sản, giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường, tăng độ phì của đất (Lê Quang Trí và Phạm Thanh Vũ, 2011). Các cây màu luân canh với lúa là: hành, cải, dưa leo, cà chuaMô hình lúa - màu mang lại nhiều lợi ích trong việc đảm bảo hiệu quả khai thác lâu dài và bền v ng nguồn lợi từ đất sản xuất nông nghiệp. Mô hình này đ giải quyết được nguồn lao động nhàn r i trong gia đình và tại địa phư ng. Nhu cầu lao động tại ch có thể đáp ứng đủ nguồn lao động cho kiểu sử dụng này (Nguyễn Kim Chung và Đ Văn Xê, 2006). - LUT 2: Mô hình canh tác 2 vụ màu. 64 Điểm mạnh của mô hình màu - màu được phân bố trên nh ng vùng đất có địa hình cao ráo, không ph n, chủ động nước tưới tiêu, không bị ngập (Nguyễn Văn Chư ng, 2013). Cây màu trong vùng bao gồm nhiều chủng loại như: gò rí, hành tím, củ cải, b p, dưa hấu, hẹ, ớtmô hình có thể canh tác nhiều vụ trong một năm. Mô hình này mang lại hiệu quả lợi nhuận rất cao. Chi phí đầu tư cho mô hình 2 vụ màu (cụ thể là cây ớt) vào khoảng 130 triệu đồng/ha và lợi nhuận từ mô hình này mang lại khoảng 60 triệu đồng/ha. Hiện nay, mô hình 2 vụ màu là một trong nh ng mô hình có triển vọng trong xu thế đô thị hóa gia tăng, nhu cầu thực phẩm ở khu đô thị cũng gia tăng, đây là mô hình làm tăng thu nhập cho người dân sản phẩm của mô hình này góp phần đa dạng m t hàng nông sản của địa phư ng (Đ ng Trung Thành, 2011). Phần lớn các nông sản này được tiêu thụ ở dạng tư i, thô chưa qua s chế nên yếu tố rủi ro về giá cả thị trường hay xảy ra (Nguyễn Mạnh Dũng, 2012). Tháng 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 vụ lúa - 1 vụ màu Lúa Màu Chuyên Màu* Hình 4.3: Lịch thời vụ các mô hình sản xuất nông nghiệp tại tỉnh An Giang (Nguồn: Số liệu điều tra, 2015) Ghi chú: Màu*: B p trái, ớt, cà chua Tuy nhiên, cây màu đòi hỏi phải có vốn đầu tư cao, nhưng đầu ra thì bấp bênh, không ổn định, có nhiều rủi ro về thời tiết, dịch bệnh. Đối với mô hình này đòi hỏi nhiều ngày công lao động để chăm sóc và đây là mô hình giải quyết ngày công lao động nhàn r i khá hiệu quả tại địa phư ng (Phạm Thanh Vũ, 2014) 4.2.4 Chất lƣợng ất ai v y u cầu sử dụng ất ai cho các ki u sử dụng ất ai t nh n Giang Trong điều kiện hiện tại của tỉnh An Giang có 5 chất lượng đất đai được yêu cầu trong kiểu sử dụng đất đai cho các mô hình sản xuất nông nghiệp chính của tỉnh được nêu trên như sau: Nguy hại do ph n, nguy hại do m n, nguy hại do lũ, khả năng gi nước và khả năng h u dụng của nước. 1 vụ Lúa 1 vụ Màu 2 vụ Màu 65 M i kiểu sử dụng đất đai có nh ng yêu cầu riêng về chất lượng đất đai để đảm bảo cho Mô hình canh tác cây trồng vật nuôi được tồn tại. Do vậy, kiểu sử dụng đất đai đối với các mô hình canh tác tại tỉnh An Giang có nh ng yêu cầu sử dụng đất đai được trình bày ở Bảng 4.3. Bảng 4.3: Yêu cầu chất lượng đất đai cho các mô hình sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang STT Yêu cầu chất lượng đất đai Yếu tố chẩn đoán LUT 1 2 1 Nguy hại do ph n Độ sâu xuất hiện tầng ph n (cm) Y Y Độ sâu xuất hiện tầng sinh ph n (cm) Y Y 2 Nguy hại do lũ Độ sâu ngập Y Y Thời gian ngập Y - 3 Khả năng gi nước Sa cấu Y Y 4 Nguy hại do khô hạn Khả năng khô hạn Y Y Thời gian hạn Y Y 5 Khă năng h u dụng của nước Khả năng tưới nước Y Y Khả năng tiêu nước Y Y Ghi chú: Y (Yêu cầu sử dụng đất đai); LUT 1 (Mô hình canh tác lúa – màu); LUT 2 (Mô hình canh tác 2 vụ màu). r n cơ s các ặc t n t ai có trong ản ồ ơn vị t ai, k t quả p ân c p y u t c o các m ìn sản u t n ng ng iệp của tỉn ược trìn ày trong Phụ lục 16 và Phụ lục 17. 4.2.5 Phân hạng khả năng thích nghi ất ai t nh n Giang Phân hạng khả năng thích nghi đất đai được thực hiện theo quy trình đánh giá đất đai của FAO (1976, 2007). Kết quả này có được là do sự so sánh gi a chất lượng đất đai của các đ n vị BĐĐĐ với yêu cầu sử dụng đất đai của các kiểu sử dụng đất đai được diễn tả dưới dạng phân cấp yếu tố. Kết quả phân hạng được trình bày trong Phụ lục 18. 4.2.6 Phân vùng thích nghi ất ai t nhi n t nh n Giang Dựa trên c sở kết quả phân hạng khả năng thích nghi đất đai tự nhiên (Phụ lục 20) tỉnh An Giang cho thấy mức độ thích nghi đất đai đối với từng 66 mô hình sử dụng đất đai triển vọng được mô tả, diện tích các cấp thích nghi đối với từng kiểu sử dụng đất đai được thể hiện qua Bảng 4.4. Bảng 4.4: Diện tích mức độ thích nghi của từng kiểu sử dụng đất đai tỉnh An Giang ơn vị t n : a Mức độ thích nghi Lúa - màu Màu - màu Tổng diện tích thích nghi T lệ (%) S1 - 3.956 3.956 0,58 S2 306.305 302.348 608.653 88,69 S3 27.577 5.932 33.509 4,88 N 9.264 30.909 40.174 5,85 Ghi chú: S1: Thích nghi cao; S2: Thích nghi trung bình; S3: Thích nghi kém; N: Không thích nghi Diện tích chiếm t lệ thấp nhất (chiếm 0,58%) là mức độ thích nghi cao (S1) với tổng diện tích thích nghi cao của kiểu sử dụng đất màu - màu là 3.956 ha, với diện tích mức thích nghi trung bình và thích nghi cao cho thấy được diện tích phù hợp sản xuất lúa - màu và màu - màu cho tỉnh An Giang trong điều kiện hiện tại. Kết quả cho thấy mức độ thích nghi S2 (mức thích nghi trung bình) có diện tích chiếm nhiều nhất 608.653 ha trong tổng diện tích các mức thích nghi (chiếm 88,69 %), với diện tích thích nghi trung bình thích hợp cho kiểu sử dụng lúa - màu chiếm nhiều nhất 306.305 ha, và diện tích đất phù hợp cho sản xuất 2 vụ màu là 302.348 ha. Mức độ thích nghi S3 (kém thích nghi) có tổng diện tích là 33.509 ha (chiếm 4,88 %), với diện tích thích nghi của 2 mô hình triển vọng lúa - màu và mô hình mùa - màu lần lượt là 27.577 ha và 5.932 ha. Mức độ không thích nghi cho 2 mô hình lúa - màu và màu - màu có diện tích lần lượt là 9.264 ha và 30.909 ha (chiếm 5,85 %). Kết quả đánh giá mức độ thích nghi đối với từng mô hình canh tác trên điều kiện thực tế tại tỉnh An Giang với mức độ ảnh hưởng và mức độ thích nghi đối với từng mô hình khác nhau. Diện tích vùng không thích nghi cho các mô hình chủ yếu là diện tích đất đồi núi, với địa hình tư ng đối cao, bị ảnh hưởng n ng bởi điều kiện khô hạn, thiếu nước tưới vào mùa khô. Từ kết quả đánh giá khả năng thích nghi đất đai đối với 02 kiểu sử dụng đất chính tỉnh An Giang, đ thành lập nên 05 vùng thích nghi đất đai tự nhiên, diện tích thích nghi và sự phân bố các vùng thích nghi được thể hiện chi tiết qua Bảng 4.5 và Bảng 4.6. 67 Bảng 4.5: Kết quả phân vùng thích nghi tự nhiên tỉnh An Giang Vùng thích nghi Đ n vị đất đai Diện tích (ha) Mức thích nghi đối với các kiểu sử dụng đất LUT1 LUT2 I 42 9.264 N N II 23 3.956 S2 S1 III 1, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 24, 25, 27, 28, 30, 31, 33, 35, 37, 38, 39, 40, 41 302.348 S2 S2 IV 2, 4 21.644 S3 N V 26, 29, 32, 34, 36 5.932 S3 S3 Ghi chú: (LUT1) Lúa – màu, (LUT2) Màu - màu, (S1) Thích nghi cao, (S2) Thích nghi trung bình, (S3) Kém thích nghi, (N) Không thích nghi. Bảng 4.6: Diện tích vùng thích nghi tự nhiên theo đ n vị hành chính huyện thuộc tỉnh An Giang ơn vị t n : a Vùng thích nghi An Phú Châu Phú Châu Thành Chợ Mới Phú Tân Tân Châu Thoại S n Tịnh Biên TP. Châu Đốc TP. Long Xuyên Tri Tôn I - - - - - - 732 3.741 174 - 4.617 II - - - 3.956 - - - - - - - III 19.916 43.730 35.080 28.855 26.988 19.782 45.727 17.406 8.409 10.122 44.115 IV - - - - - - - 13.474 - - 8.170 V - 688,39 - 263,51 - - 2,06 541 1.564 - 2.814 Bản đồ thích nghi tự nhiên tỉnh An Giang được trình bày ở Hình 4.4. 68 Hình 4.4: Bản đồ thích nghi tự nhiên tỉnh An Giang Kết quả phân vùng thích nghi cho thấy đối với từng vùng đất và điều kiện tự nhiên thực tế tại các huyện thuộc tỉnh An Giang sẽ có nh ng mức độ thích nghi khác nhau đối với từng kiểu sử dụng đất (Bảng 4.5 và Bảng 4.6), với các mức độ thích nghi và vùng thích nghi phân bố theo đ n vị hành chính được thể hiện cụ thể như sau: Đối với vùng thích nghi I: là vùng không thích nghi cho cả 02 kiểu sử dụng đất được chọn lọc, vùng này không thích nghi là do điều kiện khô hạn không thích hợp, thời gian khô hạn kéo dài và thiếu nguồn nước tưới cho các mô hình canh tác được mô tả, với tổng diện tích vùng này là 9.264 ha, chiếm 2,72% trong tổng diện tích các vùng thích nghi và được phân bố tại các huyện có đồi núi, và địa hình cao như Thoại S n, Tịnh Biên, TP. Châu Đốc và huyện Tri Tôn với diện tích phân bố lần lượt tại các huyện trong vùng nghiên cứu là 732 ha, 3.741 ha, 174 ha và 4.617 ha. Với điều kiện tự nhiên như thế cho thấy vùng thích nghi này phù hợp với điều kiện tự nhiên thực tế tại vùng nghiên cứu và thuộc đ n vị đất đai số 42. 69 Vùng II: vùng có mức độ thích nghi trung bình (S2) cho mô hình lúa – màu và thích nghi cao (S1) cho mô hình 2 vụ màu, với tổng diện thích vùng thích nghi của vùng là 3.956 ha, chiếm 1,16% trong tổng diện tích các vùng thích nghi và thuộc đ n vị đất đai số 23. Vùng thích nghi này chỉ phân bố tại huyện Chợ Mới, do điều kiện tự nhiên phù hợp với các loại cây trồng, đồng thời hệ thống tưới, tiêu nước đáp ứng đủ nhu cầu để phục vụ cho sản xuất trong mùa khô và mùa mưa. Vùng III: vùng có mức thích nghi trung bình (S2) đối với tất cả các kiểu sử dụng đất đ được chọn lọc. Được phân bố với các đ n vị đất đai số 1, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 24, 25, 27, 28, 30, 31, 33, 35, 37, 38, 39, 40 và đ n vị đất đai số 41 với tổng diện tích các đ n vị đất đai là 302.348 ha, chiếm 88,05% trong tổng diện tích 05 vùng thích nghi và được phân bố tại các huyện thuộc địa bàn nghiên cứu, huyện có diện tích được phân bố nhiều nhất là huyện Thoại S n với diện tích là 45.727 ha và huyện có diện tích phân bố thấp nhất là huyện Châu Đốc với diện tích 8.409 ha. Vùng thích nghi IV: là vùng có mức thích nghi kém (S3) đối với mô hình lúa - màu và không thích nghi cho mô hình 2 vụ màu với tổng diện tích thích nghi của vùng IV là 21.644 ha, chiếm 6,35% trong tổng diện tích các vùng thích nghi, vùng này gồm các đ n vị đất đai 2 và đ n vị đất đai số 4, và được phân bố tại huyện Tịnh Biên và huyện Tri Tôn. Với diện tích thích nghi tại các huyện trên lần lượt là 13.474 ha và 8.170 ha. Vùng thích nghi V: vùng V được phân bố tại các huyện Châu Phú, Chợ Mới, Thoại S n, Tịnh Biên, Tri Tôn và thành phố Châu Đốc. Với diện tích tại huyện Tri Tôn chiếm nhiều nhất (2.814 ha) và huyện Thoại S n có diện tích chiếm thấp nhất (2,06 ha). Với diện tích phân bố vùng thích nghi số V cho thấy mức độ thích nghi kém đối với cả 02 mô hình sử dụng đất đ được chọn lọc. Kết quả đánh giá thích nghi và khả năng thích nghi của 2 mô hình đ được chọn lọc cho thấy với điều kiện tự nhiên cụ thể tại các địa phư ng (huyện) thuộc địa bàn nghiên cứu sẽ đánh giá được mức độ thích nghi và xét được yếu tố hạn chế sản xuất nông nghiệp từ đó có thể xem xét đánh giá và đề xuất nh ng giải pháp cụ thể nhằm cải thiên điều kiện tự nhiên như về đất, nước để tránh tác động do khí hậu ảnh hưởng đến năng suất và điều kiện sản xuất cho cây trồng thuộc tỉnh An Giang. 70 4.2.7 Nhận xét v l a chọn các ki u sử dụng ất thích hợp cho t nh An Giang Kết quả đánh giá thích nghi cho thấy đối với điều kiện tự nhiên thay đổi trong điều kiện hiện tại và các đ c tính đất đai với điều kiện xâm nhập m n chưa bị ảnh hưởng nhưng trong thời gian tới tình hình xâm nhập m n vào mùa khô sẽ càng nghiêm trọng h n, đồng thời tình hình khô hạn, ngập lụt diễn biến ngày càng phức tạp sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình sản xuất nông nghiệp của người dân trong vùng nghiên cứu. Do đó cần có sự chọn lựa mô hình canh tác thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thu nhập của người dân góp phần cải thiện và nâng cao cuộc sống của người dân trong vùng nghiên cứu cũng như phù hợp với điều kiện tự nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đối với vùng thích nghi I: Trong thời gian tới cần cải thiện hệ thống thủy lợi, xây dựng hệ thống kê mư ng cấp 2, nội đồng nhằm đáp ứng điều kiện nước tưới vào mùa khô cho hệ thống cây trồng. Nếu đáp ứng được điều kiện về hệ thống thủy lợi vùng 1 có thể chọn lựa mô hình canh tác 2 vụ màu nhằm giảm tối thiểu lượng nước tưới vào mùa khô. Vùng II: là vùng có hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, ít bị ảnh hưởng bởi ngập lụt, đáp ứng đủ nhu cầu nước tưới vào mùa khô. Vì vậy đối với 2 vùng này cần ưu tiên sản xuất mô hình 2 vụ màu. Vùng III: vùng được thiên nhiên ưu đ vì vậy để phát triển và đảm bảo được vấn đề an ninh lư ng thực cũng như gi v ng diện tích đất lúa đồng thời cải thiện được nhu cầu dinh dưỡng, và gia tăng chất lượng đất trong sản xuất cần thiết nên phát triển mô hình lúa - màu cho vùng trong thời gian tới. Vùng IV: với hệ thống các công trình, hệ thống đê bao tư ng đối hoàn chỉnh, điều kiện nước tưới đủ đáp ứng vào mùa khô do hệ thống kênh rạch chằn chịt. Vì vậy vùng này ưu tiên cho phát triển mô hình sản xuất lúa - màu nhằm đáp ứng được sự sản xuất bền v ng trong nông nghiệp. Vùng V: với điều kiện tự nhiên không thích hợp cho việc sản xuất cả 2 mô hình đ được chọn lọc (kém thích nghi), cần cải thiện hệ thống đê bao ngăn lũ vào mùa mưa nhằm tránh thiệt hại trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, vùng này cần phát triển mô hình lúa - màu nhằm cải thiện dinh dưỡng cho đất và làm đa dạng sản phẩm loại hình trong nông nghiệp. Bản ồ Hìn 4.4 cho t y uyện âu P ú có m ìn can tác lúa - màu và màu - màu có t n t c ng i cao trong i u iện nguồn nước ng n ịn , ti n àn c ọn uyện âu P ú là vùng ng i n c u cụ t , ti n àn tr các m ìn can tác cây trồng, sau ó án giá iệu quả in t của các m ìn can tác có t n ả t i. 71 4.2.8 Đi u kiện t nhi n v kinh t - x hội của sản xuất n ng nghiệp huyện Châu Phú t nh n Giang 4.2.8.1 Đi u kiện v t nhi n huyện Châu Phú Trong nh ng năm gần đây, do tác động của biến đổi khí hậu, nước sông Hậu trong tình trạng chung của các sông ở Việt Nam cũng trở nên thiếu nước vào mùa khô, lượng nước không đáp ứng đủ nhu cầu tưới tiêu (Nguyễn H u Thành, 2012). Các trạm b m tưới chủ yếu xây dựng vào nh ng năm 90, qua nhiều năm khai thác, máy móc thiết bị đ lạc hậu, các công trình thu nông xuống cấp, hiệu suất b m giảm, chi phí điện năng cao, hệ thống kênh mư ng xuống cấp, tổn thất nước lớn (UBND huyện Châu Phú, 2011). Năm 2011 ở huyện Châu Phú có 100% diện tích (tư ng đư ng 34.500 ha) đất sản xuất nông nghiệp có đê bao, trong đó có khoảng 26.000 ha đê bao kiểm soát lũ hoàn toàn (chiếm 75% diện tích), với diện tích được khép kín trên ha người dân có thể sản xuất 3 vụ/năm, còn lại khoảng 25% diện tích (tư ng đư ng 8.600 ha là diện tích nằm trong đê bao kiểm soát lũ không hoàn toàn, người dân có thể sản xuất 2 vụ/năm (Chi cục thống kê huyện Châu Phú, 2014). Bản đồ hiện trạng đê bao huyện Châu Phú năm 2015 được trình bày ở Hình 4.5. Hình 4.5: Bản đồ hiện trạng đê bao huyện Châu Phú năm 2015 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Châu Phú, 2015) 72 Trên c sở hiện trạng có thể phân hệ thống làm 3 vùng tưới chính là: vùng tưới bằng động lực lấy trực tiếp nước từ kênh cấp 1 là khoảng 32.000 ha; vùng tưới bằng động lực lấy trực tiếp nước kênh cấp 2 là khoảng 12.000 ha. Nước từ kênh cấp 2 được b m tưới vào kênh nội đồng và sau đó nước từ kênh nội đồng tự chảy vào ruộng. Bên cạnh đó, huyện còn có hệ thống kênh cấp II, III, và kênh nội đồng khá nhiều chạy song song với sông Hậu từ phía thị x Châu Đốc xuống Châu Phú (Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Châu Phú, 2011). Bản đồ hiện trạng kênh rạch huyện Châu Phú năm 2015 được trình bày ở Hình 4.6. Hình 4.6: Bản đồ hiện trạng kênh rạch huyện Châu Phú năm 2011 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Châu Phú, 2011) óm lại, với s lượng n n ư Hìn 4.6 t ì nước dùng c o sản u t n ng ng iệp trong vùng ược ảm ảo. uy n i n vào mùa (từ t áng - t áng ) mực nước trong n u ng t p, t p ơn mặt ruộng oảng ,5 - ,7 m, gây ó ăn c o người dân trong việc l y nước vào trong ồng ruộng. 73 4.2.8.2 Hiệu quả kinh t của sản xuất n ng nghiệp huyện Châu Phú a. Th ng tin chung v n ng hộ tại vùng khảo sát Bảng 4.7 cho thấy số lao động/hộ ở mô hình canh tác lúa 2 vụ/năm và 3 vụ/năm (trung bình khoảng 4 người/hộ) và cao h n mô hình canh tác b p 2 vụ/năm và ớt 2 vụ/năm (trung bình 2 người/hộ), điều này là thuận lợi khi chuyển đổi từ canh tác lúa sang canh tác màu có sẵn nguồn nhân công chăm sóc tốt cho cây màu. Trình độ học vấn và số năm kinh nghiệm canh tác giúp cho người nông dân rất nhiều về k thuật canh tác và tiếp cận k thuật canh tác mới khi chuyển từ canh tác lúa sang canh tác màu. Diện tích trồng lúa của các nông hộ trung bình 2,15 ha/hộ cao h n diện tích trồng lúa ở ĐBSCL (khoảng 1,29 ha/hộ), nhưng diện tích trồng màu rất thấp đạt 0,27 ha/hộ so với diện tích trung bình ở ĐBSCL là 0,29 ha/hộ. Diện tích trồng màu nhỏ, manh mún gây khó khăn cho các nông hộ trong quá trình canh tác cũng như tham gia liên kết sản xuất với các doanh nghiệp. Bảng 4.7: Thông tin chung về nông hộ tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang Chỉ tiêu ĐVT Mô hình canh tác B p 2 vụ/năm t 2 vụ/năm Lúa 2 vụ/năm Lúa 3 vụ/năm Tuổi chủ hộ Năm 47,5±10,2a 46,1±8,06a 45,6±7,54a 44,7±8,88a Số nhân khẩu Người 4,43±1,04b 4,80±0,98b 5,63±1,52a 5,63±1,52a Số lao động Người 2,26±1,17b 2,46±0,70b 3,63±1,52a 3,63±1,52a Kinh nghiệm Năm 16,8±8,48a 17,7±6,35a 16,7±7,54a 18,6±8,88a Trình độ HV Lớp 5,53±3,19b 6,26±2,76b 9,53±1,87a 9,40±1,90a DT canh tác 1.000 m2 3,16±1,25a 2,39±1,49a 20,2±19,75a 23,1±15,0a Ghi chú : ĐVT : Đ n vị tính, DT :Diện tích, HV: Học vấn Các số là giá trị trung bình±std, trong cùng 1 hàng, mẫu tự sau các số giống nhau thì khác biệt không có ý ngh a thống kê (5%). b. Sử dụng giống cây trồng - Sử dụng giống lúa Giống cây trồng được xem là một trong nh ng yếu tố hàng đầu trong việc nâng cao năng suất cây trồng. Theo Cục trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006) ước tính khoảng 30% đến 50% mức tăng năng suất của các cây lư ng thực trên thế giới là nhờ việc đưa v
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mo_hinh_quan_ly_nuoc_trong_he_thong_canh.pdf
62081112 Thongtinluanan_En Final.docx
62081112 Thongtinluanan_Vi Final.docx
62081112 Tomtatluanan_En Final.pdf
62081112 Tomtatluanan_Vi Final.pdf