Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 187 trang nguyenduy 08/06/2025 580
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu

Luận án Nghiên cứu mô hình quản lý nước trong hệ thống canh tác tổng hợp vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long để thích ứng với biến đổi khí hậu
t pha cát 50 - 100 - DL DL >10oCm Ngập 5 tháng 
63 
Đ n 
vị đất 
đai 
Sa cấu 
Độ sâu 
xuất hiện 
ph n 
hoạt 
động 
(cm) 
Độ sâu 
xuất hiện 
tầng 
ph n 
tiềm tàng 
(cm) 
Khả 
năng 
tưới 
Khả 
năng 
tiêu 
Độ sâu ngập Thời gian ngập 
42 Thịt pha cát 50 - 100 - DL DL < 30 cm Không ngập 
Ghi chú: DL: tưới bằng động lực (máy b m); TC: Tự chảy 
4.2.3 Phân tích v m tả các ki u sử dụng ất ai chọn lọc 
- LUT 1: Mô hình canh tác lúa - màu 
Điểm mạnh của mô hình lúa - màu là được sản xuất trên khu vực có điều 
kiện đất đai phù hợp, không bị nhiễm ph n ho c nhiễm ph n nhẹ, không bị 
nhiễm m n, không bị ngập ho c vùng có độ sâu ngập không đáng kể và thời 
gian ngập không quá dài, đáp ứng đủ lượng nước tưới vào mùa khô. Đây là 
mô hình mang lại hiệu quả kinh tế khá cao (hiệu quả kinh tế của cây màu gấp 
1,5 đến 2 lần so với làm lúa (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016) 
Thu nhập của mô hình lúa - màu là 86,8 triệu/ha, lợi nhuận là 57,5 triệu 
đồng/ha, trong khi đó, mô hình lúa 3 vụ thu nhập và lợi nhuận lần lượt là 42,4 
triệu đồng/ha và 25 triệu đồng (Đ ng Thị Kim Phượng và Đ Văn Xê, 2011). 
Người dân có nhiều c hội để phát triển mô hình với sự quan tâm của 
chính quyền địa phư ng trong việc quy hoạch vùng sản xuất, đầu tư c sở hạ 
tầng (đê bao, cống trạm b m) và k thuật canh tác để phục vụ sản xuất ngày 
càng hiệu quả h n (Hà Văn S n, 2003). Tuy nhiên, tình trạng sản xuất tự phát 
không theo qui hoạch, nhỏ l về diện tích cũng như giống cây trồng là một 
trong nh ng điều cần phải kh c phục (V Tấn Lộc, 2013). M c khác, mô hình 
còn chịu sự rủi ro do giá cả thị trường không ổn định, ảnh hưởng của thời tiết 
bất thường (Nguyễn Quốc Nghi và Lê Thị Diệu Hiền, 2014) . Bên cạnh đó, 
việc thiếu nước ngọt để tưới cũng là vấn đề cần được quan tâm (Hồng Minh 
Hoàng et al., 2014). Mô hình này đ phá thế độc canh cây lúa, góp phần tăng 
thu nhập cho người dân, đa dạng hóa m t hàng nông sản, giảm thiểu ảnh 
hưởng xấu đến môi trường, tăng độ phì của đất (Lê Quang Trí và Phạm Thanh 
Vũ, 2011). Các cây màu luân canh với lúa là: hành, cải, dưa leo, cà chuaMô 
hình lúa - màu mang lại nhiều lợi ích trong việc đảm bảo hiệu quả khai thác 
lâu dài và bền v ng nguồn lợi từ đất sản xuất nông nghiệp. Mô hình này đ 
giải quyết được nguồn lao động nhàn r i trong gia đình và tại địa phư ng. Nhu 
cầu lao động tại ch có thể đáp ứng đủ nguồn lao động cho kiểu sử dụng này 
(Nguyễn Kim Chung và Đ Văn Xê, 2006). 
- LUT 2: Mô hình canh tác 2 vụ màu. 
64 
Điểm mạnh của mô hình màu - màu được phân bố trên nh ng vùng đất 
có địa hình cao ráo, không ph n, chủ động nước tưới tiêu, không bị ngập 
(Nguyễn Văn Chư ng, 2013). Cây màu trong vùng bao gồm nhiều chủng loại 
như: gò rí, hành tím, củ cải, b p, dưa hấu, hẹ, ớtmô hình có thể canh tác 
nhiều vụ trong một năm. Mô hình này mang lại hiệu quả lợi nhuận rất cao. Chi 
phí đầu tư cho mô hình 2 vụ màu (cụ thể là cây ớt) vào khoảng 130 triệu 
đồng/ha và lợi nhuận từ mô hình này mang lại khoảng 60 triệu đồng/ha. Hiện 
nay, mô hình 2 vụ màu là một trong nh ng mô hình có triển vọng trong xu thế 
đô thị hóa gia tăng, nhu cầu thực phẩm ở khu đô thị cũng gia tăng, đây là mô 
hình làm tăng thu nhập cho người dân sản phẩm của mô hình này góp phần đa 
dạng m t hàng nông sản của địa phư ng (Đ ng Trung Thành, 2011). Phần lớn 
các nông sản này được tiêu thụ ở dạng tư i, thô chưa qua s chế nên yếu tố rủi 
ro về giá cả thị trường hay xảy ra (Nguyễn Mạnh Dũng, 2012). 
Tháng 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 
1 vụ 
lúa - 1 
vụ màu 
Lúa 
Màu 
Chuyên Màu* 
Hình 4.3: Lịch thời vụ các mô hình sản xuất nông nghiệp tại tỉnh An Giang 
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2015) 
Ghi chú: Màu*: B p trái, ớt, cà chua 
Tuy nhiên, cây màu đòi hỏi phải có vốn đầu tư cao, nhưng đầu ra thì bấp 
bênh, không ổn định, có nhiều rủi ro về thời tiết, dịch bệnh. Đối với mô hình 
này đòi hỏi nhiều ngày công lao động để chăm sóc và đây là mô hình giải 
quyết ngày công lao động nhàn r i khá hiệu quả tại địa phư ng (Phạm Thanh 
Vũ, 2014) 
4.2.4 Chất lƣợng ất ai v y u cầu sử dụng ất ai cho các ki u sử 
dụng ất ai t nh n Giang 
Trong điều kiện hiện tại của tỉnh An Giang có 5 chất lượng đất đai được 
yêu cầu trong kiểu sử dụng đất đai cho các mô hình sản xuất nông nghiệp 
chính của tỉnh được nêu trên như sau: Nguy hại do ph n, nguy hại do m n, 
nguy hại do lũ, khả năng gi nước và khả năng h u dụng của nước. 
1 vụ Lúa 
1 vụ Màu 
2 vụ Màu 
65 
M i kiểu sử dụng đất đai có nh ng yêu cầu riêng về chất lượng đất đai 
để đảm bảo cho Mô hình canh tác cây trồng vật nuôi được tồn tại. Do vậy, 
kiểu sử dụng đất đai đối với các mô hình canh tác tại tỉnh An Giang có nh ng 
yêu cầu sử dụng đất đai được trình bày ở Bảng 4.3. 
Bảng 4.3: Yêu cầu chất lượng đất đai cho các mô hình sản xuất nông nghiệp tỉnh An 
Giang 
STT Yêu cầu chất lượng đất đai Yếu tố chẩn đoán 
LUT 
1 2 
1 Nguy hại do ph n Độ sâu xuất hiện 
tầng ph n (cm) 
Y Y 
Độ sâu xuất hiện 
tầng sinh ph n (cm) 
Y Y 
2 Nguy hại do lũ Độ sâu ngập Y Y 
Thời gian ngập Y - 
3 Khả năng gi nước Sa cấu Y Y 
4 Nguy hại do khô hạn Khả năng khô hạn Y Y 
Thời gian hạn Y Y 
5 Khă năng h u dụng của nước Khả năng tưới nước Y Y 
Khả năng tiêu nước Y Y 
Ghi chú: Y (Yêu cầu sử dụng đất đai); LUT 1 (Mô hình canh tác lúa – màu); LUT 2 (Mô hình 
canh tác 2 vụ màu). 
 r n cơ s các ặc t n t ai có trong ản ồ ơn vị t ai, k t quả 
p ân c p y u t c o các m ìn sản u t n ng ng iệp của tỉn ược trìn 
 ày trong Phụ lục 16 và Phụ lục 17. 
4.2.5 Phân hạng khả năng thích nghi ất ai t nh n Giang 
Phân hạng khả năng thích nghi đất đai được thực hiện theo quy trình 
đánh giá đất đai của FAO (1976, 2007). Kết quả này có được là do sự so sánh 
gi a chất lượng đất đai của các đ n vị BĐĐĐ với yêu cầu sử dụng đất đai của 
các kiểu sử dụng đất đai được diễn tả dưới dạng phân cấp yếu tố. Kết quả phân 
hạng được trình bày trong Phụ lục 18. 
4.2.6 Phân vùng thích nghi ất ai t nhi n t nh n Giang 
Dựa trên c sở kết quả phân hạng khả năng thích nghi đất đai tự nhiên 
(Phụ lục 20) tỉnh An Giang cho thấy mức độ thích nghi đất đai đối với từng 
66 
mô hình sử dụng đất đai triển vọng được mô tả, diện tích các cấp thích nghi 
đối với từng kiểu sử dụng đất đai được thể hiện qua Bảng 4.4. 
Bảng 4.4: Diện tích mức độ thích nghi của từng kiểu sử dụng đất đai tỉnh An Giang 
 ơn vị t n : a 
Mức độ thích nghi Lúa - màu Màu - màu Tổng diện tích thích nghi T lệ (%) 
S1 - 3.956 3.956 0,58 
S2 306.305 302.348 608.653 88,69 
S3 27.577 5.932 33.509 4,88 
N 9.264 30.909 40.174 5,85 
Ghi chú: S1: Thích nghi cao; S2: Thích nghi trung bình; S3: Thích nghi kém; N: Không thích nghi 
Diện tích chiếm t lệ thấp nhất (chiếm 0,58%) là mức độ thích nghi cao 
(S1) với tổng diện tích thích nghi cao của kiểu sử dụng đất màu - màu là 
3.956 ha, với diện tích mức thích nghi trung bình và thích nghi cao cho thấy 
được diện tích phù hợp sản xuất lúa - màu và màu - màu cho tỉnh An Giang 
trong điều kiện hiện tại. 
 Kết quả cho thấy mức độ thích nghi S2 (mức thích nghi trung bình) có 
diện tích chiếm nhiều nhất 608.653 ha trong tổng diện tích các mức thích nghi 
(chiếm 88,69 %), với diện tích thích nghi trung bình thích hợp cho kiểu sử 
dụng lúa - màu chiếm nhiều nhất 306.305 ha, và diện tích đất phù hợp cho sản 
xuất 2 vụ màu là 302.348 ha. 
Mức độ thích nghi S3 (kém thích nghi) có tổng diện tích là 33.509 ha 
(chiếm 4,88 %), với diện tích thích nghi của 2 mô hình triển vọng lúa - màu và 
mô hình mùa - màu lần lượt là 27.577 ha và 5.932 ha. 
Mức độ không thích nghi cho 2 mô hình lúa - màu và màu - màu có diện 
tích lần lượt là 9.264 ha và 30.909 ha (chiếm 5,85 %). 
Kết quả đánh giá mức độ thích nghi đối với từng mô hình canh tác trên 
điều kiện thực tế tại tỉnh An Giang với mức độ ảnh hưởng và mức độ thích 
nghi đối với từng mô hình khác nhau. Diện tích vùng không thích nghi cho các 
mô hình chủ yếu là diện tích đất đồi núi, với địa hình tư ng đối cao, bị ảnh 
hưởng n ng bởi điều kiện khô hạn, thiếu nước tưới vào mùa khô. 
Từ kết quả đánh giá khả năng thích nghi đất đai đối với 02 kiểu sử dụng 
đất chính tỉnh An Giang, đ thành lập nên 05 vùng thích nghi đất đai tự nhiên, 
diện tích thích nghi và sự phân bố các vùng thích nghi được thể hiện chi tiết 
qua Bảng 4.5 và Bảng 4.6. 
67 
Bảng 4.5: Kết quả phân vùng thích nghi tự nhiên tỉnh An Giang 
Vùng 
thích 
nghi 
Đ n vị đất đai 
Diện tích 
(ha) 
Mức thích nghi 
đối với các kiểu 
sử dụng đất 
LUT1 LUT2 
I 42 9.264 N N 
II 23 3.956 S2 S1 
III 
1, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 
16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 24, 25, 27, 28, 
30, 31, 33, 35, 37, 38, 39, 40, 41 
302.348 S2 S2 
IV 2, 4 21.644 S3 N 
V 26, 29, 32, 34, 36 5.932 S3 S3 
Ghi chú: (LUT1) Lúa – màu, (LUT2) Màu - màu, (S1) Thích nghi cao, (S2) Thích nghi trung bình, 
(S3) Kém thích nghi, (N) Không thích nghi. 
Bảng 4.6: Diện tích vùng thích nghi tự nhiên theo đ n vị hành chính huyện thuộc 
tỉnh An Giang 
 ơn vị t n : a 
Vùng 
thích 
nghi 
An 
Phú 
Châu 
Phú 
Châu 
Thành 
Chợ 
Mới 
Phú 
Tân 
Tân 
Châu 
Thoại 
S n 
Tịnh 
Biên 
TP. 
Châu 
Đốc 
TP. 
Long 
Xuyên 
Tri 
Tôn 
I - - - - - - 732 3.741 174 - 4.617 
II - - - 3.956 - - - - - - - 
III 19.916 43.730 35.080 28.855 26.988 19.782 45.727 17.406 8.409 10.122 44.115 
IV - - - - - - - 13.474 - - 8.170 
V - 688,39 - 263,51 - - 2,06 541 1.564 - 2.814 
Bản đồ thích nghi tự nhiên tỉnh An Giang được trình bày ở Hình 4.4. 
68 
Hình 4.4: Bản đồ thích nghi tự nhiên tỉnh An Giang 
Kết quả phân vùng thích nghi cho thấy đối với từng vùng đất và điều 
kiện tự nhiên thực tế tại các huyện thuộc tỉnh An Giang sẽ có nh ng mức 
độ thích nghi khác nhau đối với từng kiểu sử dụng đất (Bảng 4.5 và Bảng 
4.6), với các mức độ thích nghi và vùng thích nghi phân bố theo đ n vị 
hành chính được thể hiện cụ thể như sau: 
Đối với vùng thích nghi I: là vùng không thích nghi cho cả 02 kiểu 
sử dụng đất được chọn lọc, vùng này không thích nghi là do điều kiện khô 
hạn không thích hợp, thời gian khô hạn kéo dài và thiếu nguồn nước tưới 
cho các mô hình canh tác được mô tả, với tổng diện tích vùng này là 9.264 
ha, chiếm 2,72% trong tổng diện tích các vùng thích nghi và được phân bố 
tại các huyện có đồi núi, và địa hình cao như Thoại S n, Tịnh Biên, TP. 
Châu Đốc và huyện Tri Tôn với diện tích phân bố lần lượt tại các huyện 
trong vùng nghiên cứu là 732 ha, 3.741 ha, 174 ha và 4.617 ha. Với điều 
kiện tự nhiên như thế cho thấy vùng thích nghi này phù hợp với điều kiện 
tự nhiên thực tế tại vùng nghiên cứu và thuộc đ n vị đất đai số 42. 
69 
Vùng II: vùng có mức độ thích nghi trung bình (S2) cho mô hình lúa 
– màu và thích nghi cao (S1) cho mô hình 2 vụ màu, với tổng diện thích 
vùng thích nghi của vùng là 3.956 ha, chiếm 1,16% trong tổng diện tích 
các vùng thích nghi và thuộc đ n vị đất đai số 23. Vùng thích nghi này chỉ 
phân bố tại huyện Chợ Mới, do điều kiện tự nhiên phù hợp với các loại 
cây trồng, đồng thời hệ thống tưới, tiêu nước đáp ứng đủ nhu cầu để phục 
vụ cho sản xuất trong mùa khô và mùa mưa. 
Vùng III: vùng có mức thích nghi trung bình (S2) đối với tất cả các 
kiểu sử dụng đất đ được chọn lọc. Được phân bố với các đ n vị đất đai 
số 1, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 24, 
25, 27, 28, 30, 31, 33, 35, 37, 38, 39, 40 và đ n vị đất đai số 41 với tổng 
diện tích các đ n vị đất đai là 302.348 ha, chiếm 88,05% trong tổng diện 
tích 05 vùng thích nghi và được phân bố tại các huyện thuộc địa bàn 
nghiên cứu, huyện có diện tích được phân bố nhiều nhất là huyện Thoại 
S n với diện tích là 45.727 ha và huyện có diện tích phân bố thấp nhất là 
huyện Châu Đốc với diện tích 8.409 ha. 
Vùng thích nghi IV: là vùng có mức thích nghi kém (S3) đối với mô 
hình lúa - màu và không thích nghi cho mô hình 2 vụ màu với tổng diện 
tích thích nghi của vùng IV là 21.644 ha, chiếm 6,35% trong tổng diện 
tích các vùng thích nghi, vùng này gồm các đ n vị đất đai 2 và đ n vị đất 
đai số 4, và được phân bố tại huyện Tịnh Biên và huyện Tri Tôn. Với diện 
tích thích nghi tại các huyện trên lần lượt là 13.474 ha và 8.170 ha. 
Vùng thích nghi V: vùng V được phân bố tại các huyện Châu Phú, 
Chợ Mới, Thoại S n, Tịnh Biên, Tri Tôn và thành phố Châu Đốc. Với 
diện tích tại huyện Tri Tôn chiếm nhiều nhất (2.814 ha) và huyện Thoại 
S n có diện tích chiếm thấp nhất (2,06 ha). Với diện tích phân bố vùng 
thích nghi số V cho thấy mức độ thích nghi kém đối với cả 02 mô hình sử 
dụng đất đ được chọn lọc. 
Kết quả đánh giá thích nghi và khả năng thích nghi của 2 mô hình đ 
được chọn lọc cho thấy với điều kiện tự nhiên cụ thể tại các địa phư ng 
(huyện) thuộc địa bàn nghiên cứu sẽ đánh giá được mức độ thích nghi và 
xét được yếu tố hạn chế sản xuất nông nghiệp từ đó có thể xem xét đánh 
giá và đề xuất nh ng giải pháp cụ thể nhằm cải thiên điều kiện tự nhiên 
như về đất, nước để tránh tác động do khí hậu ảnh hưởng đến năng suất và 
điều kiện sản xuất cho cây trồng thuộc tỉnh An Giang. 
70 
4.2.7 Nhận xét v l a chọn các ki u sử dụng ất thích hợp cho t nh 
An Giang 
Kết quả đánh giá thích nghi cho thấy đối với điều kiện tự nhiên thay đổi 
trong điều kiện hiện tại và các đ c tính đất đai với điều kiện xâm nhập m n 
chưa bị ảnh hưởng nhưng trong thời gian tới tình hình xâm nhập m n vào mùa 
khô sẽ càng nghiêm trọng h n, đồng thời tình hình khô hạn, ngập lụt diễn biến 
ngày càng phức tạp sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình sản xuất nông nghiệp 
của người dân trong vùng nghiên cứu. Do đó cần có sự chọn lựa mô hình canh 
tác thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thu nhập của người dân 
góp phần cải thiện và nâng cao cuộc sống của người dân trong vùng nghiên 
cứu cũng như phù hợp với điều kiện tự nhiên và thích ứng với biến đổi khí 
hậu. 
Đối với vùng thích nghi I: Trong thời gian tới cần cải thiện hệ thống thủy 
lợi, xây dựng hệ thống kê mư ng cấp 2, nội đồng nhằm đáp ứng điều kiện 
nước tưới vào mùa khô cho hệ thống cây trồng. Nếu đáp ứng được điều kiện 
về hệ thống thủy lợi vùng 1 có thể chọn lựa mô hình canh tác 2 vụ màu nhằm 
giảm tối thiểu lượng nước tưới vào mùa khô. 
Vùng II: là vùng có hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, ít bị ảnh hưởng bởi 
ngập lụt, đáp ứng đủ nhu cầu nước tưới vào mùa khô. Vì vậy đối với 2 vùng 
này cần ưu tiên sản xuất mô hình 2 vụ màu. 
Vùng III: vùng được thiên nhiên ưu đ vì vậy để phát triển và đảm bảo 
được vấn đề an ninh lư ng thực cũng như gi v ng diện tích đất lúa đồng thời 
cải thiện được nhu cầu dinh dưỡng, và gia tăng chất lượng đất trong sản xuất 
cần thiết nên phát triển mô hình lúa - màu cho vùng trong thời gian tới. 
Vùng IV: với hệ thống các công trình, hệ thống đê bao tư ng đối hoàn 
chỉnh, điều kiện nước tưới đủ đáp ứng vào mùa khô do hệ thống kênh rạch 
chằn chịt. Vì vậy vùng này ưu tiên cho phát triển mô hình sản xuất lúa - màu 
nhằm đáp ứng được sự sản xuất bền v ng trong nông nghiệp. 
Vùng V: với điều kiện tự nhiên không thích hợp cho việc sản xuất cả 2 
mô hình đ được chọn lọc (kém thích nghi), cần cải thiện hệ thống đê bao 
ngăn lũ vào mùa mưa nhằm tránh thiệt hại trong quá trình sản xuất nông 
nghiệp. Vì vậy, vùng này cần phát triển mô hình lúa - màu nhằm cải thiện dinh 
dưỡng cho đất và làm đa dạng sản phẩm loại hình trong nông nghiệp. 
Bản ồ Hìn 4.4 cho t y uyện âu P ú có m ìn can tác lúa 
- màu và màu - màu có t n t c ng i cao trong i u iện nguồn nước ng 
 n ịn , ti n àn c ọn uyện âu P ú là vùng ng i n c u cụ t , ti n àn 
 tr các m ìn can tác cây trồng, sau ó án giá iệu quả in t của 
các m ìn can tác có t n ả t i. 
71 
4.2.8 Đi u kiện t nhi n v kinh t - x hội của sản xuất n ng nghiệp 
huyện Châu Phú t nh n Giang 
4.2.8.1 Đi u kiện v t nhi n huyện Châu Phú 
Trong nh ng năm gần đây, do tác động của biến đổi khí hậu, nước sông 
Hậu trong tình trạng chung của các sông ở Việt Nam cũng trở nên thiếu nước 
vào mùa khô, lượng nước không đáp ứng đủ nhu cầu tưới tiêu (Nguyễn H u 
Thành, 2012). Các trạm b m tưới chủ yếu xây dựng vào nh ng năm 90, qua 
nhiều năm khai thác, máy móc thiết bị đ lạc hậu, các công trình thu nông 
xuống cấp, hiệu suất b m giảm, chi phí điện năng cao, hệ thống kênh mư ng 
xuống cấp, tổn thất nước lớn (UBND huyện Châu Phú, 2011). 
Năm 2011 ở huyện Châu Phú có 100% diện tích (tư ng đư ng 34.500 
ha) đất sản xuất nông nghiệp có đê bao, trong đó có khoảng 26.000 ha đê bao 
kiểm soát lũ hoàn toàn (chiếm 75% diện tích), với diện tích được khép kín trên 
ha người dân có thể sản xuất 3 vụ/năm, còn lại khoảng 25% diện tích (tư ng 
đư ng 8.600 ha là diện tích nằm trong đê bao kiểm soát lũ không hoàn toàn, 
người dân có thể sản xuất 2 vụ/năm (Chi cục thống kê huyện Châu Phú, 
2014). Bản đồ hiện trạng đê bao huyện Châu Phú năm 2015 được trình bày ở 
Hình 4.5. 
Hình 4.5: Bản đồ hiện trạng đê bao huyện Châu Phú năm 2015 
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Châu Phú, 2015) 
72 
Trên c sở hiện trạng có thể phân hệ thống làm 3 vùng tưới chính là: 
vùng tưới bằng động lực lấy trực tiếp nước từ kênh cấp 1 là khoảng 32.000 ha; 
vùng tưới bằng động lực lấy trực tiếp nước kênh cấp 2 là khoảng 12.000 ha. 
Nước từ kênh cấp 2 được b m tưới vào kênh nội đồng và sau đó nước từ kênh 
nội đồng tự chảy vào ruộng. Bên cạnh đó, huyện còn có hệ thống kênh cấp II, 
III, và kênh nội đồng khá nhiều chạy song song với sông Hậu từ phía thị x 
Châu Đốc xuống Châu Phú (Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Châu Phú, 
2011). Bản đồ hiện trạng kênh rạch huyện Châu Phú năm 2015 được trình bày 
ở Hình 4.6. 
Hình 4.6: Bản đồ hiện trạng kênh rạch huyện Châu Phú năm 2011 
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Châu Phú, 2011) 
 óm lại, với s lượng n n ư Hìn 4.6 t ì nước dùng c o sản u t 
n ng ng iệp trong vùng ược ảm ảo. uy n i n vào mùa (từ t áng - 
t áng ) mực nước trong n u ng t p, t p ơn mặt ruộng oảng ,5 - 
 ,7 m, gây ó ăn c o người dân trong việc l y nước vào trong ồng ruộng. 
73 
4.2.8.2 Hiệu quả kinh t của sản xuất n ng nghiệp huyện Châu Phú 
a. Th ng tin chung v n ng hộ tại vùng khảo sát 
Bảng 4.7 cho thấy số lao động/hộ ở mô hình canh tác lúa 2 vụ/năm và 3 
vụ/năm (trung bình khoảng 4 người/hộ) và cao h n mô hình canh tác b p 2 
vụ/năm và ớt 2 vụ/năm (trung bình 2 người/hộ), điều này là thuận lợi khi 
chuyển đổi từ canh tác lúa sang canh tác màu có sẵn nguồn nhân công chăm 
sóc tốt cho cây màu. Trình độ học vấn và số năm kinh nghiệm canh tác giúp 
cho người nông dân rất nhiều về k thuật canh tác và tiếp cận k thuật canh 
tác mới khi chuyển từ canh tác lúa sang canh tác màu. Diện tích trồng lúa của 
các nông hộ trung bình 2,15 ha/hộ cao h n diện tích trồng lúa ở ĐBSCL 
(khoảng 1,29 ha/hộ), nhưng diện tích trồng màu rất thấp đạt 0,27 ha/hộ so với 
diện tích trung bình ở ĐBSCL là 0,29 ha/hộ. Diện tích trồng màu nhỏ, manh 
mún gây khó khăn cho các nông hộ trong quá trình canh tác cũng như tham 
gia liên kết sản xuất với các doanh nghiệp. 
Bảng 4.7: Thông tin chung về nông hộ tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang 
Chỉ tiêu ĐVT 
Mô hình canh tác 
B p 2 
vụ/năm 
 t 2 
vụ/năm 
Lúa 2 
vụ/năm 
Lúa 3 
vụ/năm 
Tuổi chủ hộ Năm 47,5±10,2a 46,1±8,06a 45,6±7,54a 44,7±8,88a 
Số nhân khẩu Người 4,43±1,04b 4,80±0,98b 5,63±1,52a 5,63±1,52a 
Số lao động Người 2,26±1,17b 2,46±0,70b 3,63±1,52a 3,63±1,52a 
Kinh nghiệm Năm 16,8±8,48a 17,7±6,35a 16,7±7,54a 18,6±8,88a 
Trình độ HV Lớp 5,53±3,19b 6,26±2,76b 9,53±1,87a 9,40±1,90a 
DT canh tác 1.000 m2 3,16±1,25a 2,39±1,49a 20,2±19,75a 23,1±15,0a 
Ghi chú : ĐVT : Đ n vị tính, DT :Diện tích, HV: Học vấn 
Các số là giá trị trung bình±std, trong cùng 1 hàng, mẫu tự sau các số giống nhau thì khác biệt không 
có ý ngh a thống kê (5%). 
b. Sử dụng giống cây trồng 
- Sử dụng giống lúa 
Giống cây trồng được xem là một trong nh ng yếu tố hàng đầu trong 
việc nâng cao năng suất cây trồng. Theo Cục trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn (2006) ước tính khoảng 30% đến 50% mức tăng năng 
suất của các cây lư ng thực trên thế giới là nhờ việc đưa v

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_mo_hinh_quan_ly_nuoc_trong_he_thong_canh.pdf
  • docx62081112 Thongtinluanan_En Final.docx
  • docx62081112 Thongtinluanan_Vi Final.docx
  • pdf62081112 Tomtatluanan_En Final.pdf
  • pdf62081112 Tomtatluanan_Vi Final.pdf