Luận án Nghiên cứu mối liên hệ giữa thảm thực vật rừng với dòng chảy và chất lượng nước trong lưu vực sông Đăkbla, tỉnh Kon Tum

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu mối liên hệ giữa thảm thực vật rừng với dòng chảy và chất lượng nước trong lưu vực sông Đăkbla, tỉnh Kon Tum", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu mối liên hệ giữa thảm thực vật rừng với dòng chảy và chất lượng nước trong lưu vực sông Đăkbla, tỉnh Kon Tum

rong đó trạng thái là rừng giàu và trung bình, có trữ lượng gỗ trên 100 m3/ha; rừng nghèo có trữ lượng gỗ 10 m3/ha đến dưới 100 m3/ha; rừng phục hồi chưa có trữ lượng gỗ, trữ lượng cây đứng dưới 50 m3/ha; rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng. Nhóm đất chưa có rừng là đất trống, trảng cỏ, cây bụi; nhóm còn lại không thuộc các nhóm trên được xếp thành nhóm đất khác. b. Độ che phủ rừng thực tế. Độ che phủ rừng thực tế là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa diện tích đất có rừng ( cả rừng tự nhiên và rừng trồng) trong lưu vực với tổng diện tích lưu vực, được tính theo công thức: i lv S CP F . 100 (%) (1-12) Trong đó: CP - Độ che phủ rừng. Si- Diện tích trạng thái rừng i. Flv- Diện tích lưu vực. c. Tỷ lệ diện tích rừng giàu và trung bình. 57 Tỷ lệ diện tích rừng giàu và rừng trung bình là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa tổng diện tích rừng giàu và rừng trung bình trong lưu vực với tổng diện tích của lưu vực, được tính theo công thức: gtb gtb lv SP F . 100 (%) (1-13) Trong đó: Pgtb – Tỷ lệ rừng giàu và trung bình. Sgtb - Diện tích rừng giàu và trung bình trong lưu vực. Flv- Diện tích lưu vực. d. Thể tích cây đứng. V = G.H.F (1-14) Trong đó: G - là tiết diện ngang của cây tại vị trí độ cao 1,3 m. H - là chiều cao vút ngọn trung bình của cây theo cấp kính. F - là hình số thon. (Cây gỗ rừng tự nhiên F=0,45; cây gỗ rừng trồng F=0,5). 1.2.3.4. Tính toán hệ số hình dạng lưu vực. Hệ số hình dạng lưu vực được tính theo công thức sau: Kd = 0,28. Clv / Flv0,5 (1-15) Trong đó: Kd - Hệ số hình dạng lưu vực. Flv - Diện tích lưu vực. Clv - Chu vi lưu vực. 1.2.3.5. Phân tích mối liên hệ giữa độ che phủ rừng, tỷ lệ diện tích rừng giàu và trung bình và các yếu tố lập địa với các đặc trưng biểu thị dòng chảy trong lưu vực. Mối liên hệ giữa các đại lượng đặc trưng thảm thực vật rừng với các đại lượng biểu thị dòng chảy và chất lượng nước trong lưu vực sông là mối quan hệ một chiều và ngẫu nhiên, tức là chỉ có các đại lượng đặc trưng của thảm thực vật rừng ảnh hưởng đến các đại lượng biểu thị dòng chảy, không có sự 58 tác động theo chiều ngược lại và các mối liên hệ này luôn có sự chi phối bởi các nhân tố ngẫu nhiên khác như lượng mưa, điều kiện lập địa như địa hình, thổ nhưỡng, cũng tác động đồng thời và một chiều lên các đại lượng biểu thị dòng chảy. Do vậy, khi phân tích mối liên hệ từng cặp nhân tố riêng biệt, còn phải phân tích trong mối liên hệ với các nhân tố có ảnh hưởng khác. Phương pháp phân tích hồi quy đơn biến và đa biến trong thống kê toán học, với sự hỗ trợ bởi các phần mềm chuyên dụng EXCELL và SPSS trên máy vi tính là công cụ để phân tích các mối liên hệ này rất hiệu quả và có độ tin cậy cao. Quy trình phân tích được tóm lược như sau: a. Xác định mức độ liên hệ giữa các đại lượng. Theo Nguyễn Hải Tuất (1982) [29], để đánh giá mức độ liên hệ giữa hai đại lượng nào đó trong trường hợp không cần biết trước dạng liên hệ người ta dùng chỉ tiêu thuyết minh chung nhất là tỷ tương quan. Đặc trưng này được vận dụng để đánh giá mức độ liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Tỷ tương quan được tính theo công thức: η = Q QQ y xyy / Trong đó: Qy là tổng ly sai bình phương từ các giá trị quan sát của y đến số bình quân mẫu của nó theo công thức: Qy = m i fi j yy 1 1 2 )( Qy/x là tổng ly sai bình phương từ các giá trị quan sát của y đến số bình quân có điều kiện Y /x theo công thức: Qy/x = m i fi j xyy i 1 1 2 )( Trong đó: fi là tần số quan sát ở mỗi tổ của biến X. m là số tổ của biến X. 59 iy x tức là số bình quân của những trị số của biến Y trong cùng một tổ của X. Người ta đã phân chia mức độ liên hệ giữa hai đại lượng thông qua độ lớn của tỷ tương quan đó là: 0 ≤ η ≤0,3 thì hai đại lượng có liên hệ yếu; 0,3 ≤ η ≤0,5 thì hai đại lượng có liên hệ vừa; 0,5 ≤ η ≤0,7 thì hai đại lượng có liên hệ tương đối chặc. - Kiểm tra sự tồn tại của tỷ tương quan. Giả thuyết H0: η0=0 và H1: η0 ≠ 0. Giả thuyết H0 được kiểm tra bằng tiêu chuẩn của F theo công thức: F = ( η2/1-η2) x ( (n-m)/ (m-1)) Nếu F tính được lớn hơn F05 tra bảng với bậc tự do k1= m-1 và k2= n-m thì giả thuyết H0 bị bác, nghĩa là tỷ tương quan thực sự tồn tại trong tổng thể. Nếu F tính được nhỏ hơn F05 tra bảng với bậc tự do k1= m-1 và k2= n-m thì giả thuyết H0 chấp nhận, nghĩa là tỷ tương quan không thực sự tồn tại trong tổng thể. b. Xác lập phương trình hồi quy biểu thị mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. - Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc: Các biến độc lập bao gồm: độ che phủ rừng, tỷ lệ diện tích rừng giàu và trung bình, lượng mưa, độ dốc và chỉ số hình dạng lưu vực. Các biến phụ thuộc bao gồm lưu lượng dòng chảy, mô đuyn dòng chảy, hệ số dòng chảy và mô đuyn bùn cát lơ lửng. - Trên cơ sở xác định sự tồn tại và mức độ liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc thông qua đại lượng tỷ tương quan, tiến hành thăm dò và xác lập phương trình hồi quy biểu thị mối liên hệ giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Có 8 dạng liên hệ đơn biến đó là hàm tuyến tính, hàm logarit, hàm nghịch đảo, hàm parabol bậc 2, hàm parabol bậc 3, hàm Power, hàm compound và hàm chữ S được thăm dò để lựa chọn phương trình phù hợp 60 nhất. Ngoài ra còn thăm dò các dạng liên hệ tuyến tính đa biến khác. Ký hiệu tên hàm và dạng hàm được trình bày ở danh mục các ký hiệu tính toán. Theo Nguyễn Hải Tuất và Nguyễn Ngọc Bình (2005)[30], để đánh giá mức độ phụ thuộc của biến phụ thuộc vào biến độc lập, người ta sử dụng chỉ tiêu đặc trưng thống kê đó là hệ số xác định R2, được tính bằng công thức sau: R2 = 1-∑(yi - ŷ )2/ ∑(yi - y )2 hoặc R2 = ∑(ŷ - y )2/ ∑(yi - y )2 Trong đó: yi là giá trị quan sát ở mẫu. ŷ là giá trị tính được ở hàm hồi quy ước lượng. y là giá trị trung bình của các trị số quan sát ở mẫu. Hệ số xác định chính là tỷ lệ biến động của biến phụ thuộc được giải thích bằng sự biến động của biến độc lập. Hệ số xác định R2 càng cao thì mức độ phụ thuộc của đại lượng Y (biến phụ thuộc) so với đại lượng X ( biến độc lập) càng chặc chẽ. Hệ số xác định có xu hướng tăng khi thêm các biến mới vào mô hình nhất là trong trường hợp cộng tuyến tồn tại, tức là giữa các biến độc lập có quan hệ tuyến tính. - Kiểm tra sự tồn tại các hệ số xác định R2 thông qua kiểm tra giả thuyết H0: R2 = 0 và H1: R2 >0 bằng tiêu chuẩn F. Nếu các điều kiện của mô hình được chấp nhận thì giả thuyết trên được kiểm tra theo tiêu chuẩn F như sau: F=[R2/(1- R2)]/ [(r-1)/ (n-r)] với bậc tự do k1= r-1 và k2 = n-r. Trong đó: n là dung lượng mẫu, r là số biến. Nếu F tính lớn hơn F05 tra bảng, hoặc xác suất tồn tại của F nhỏ hơn 0,05 với 2 bậc tự do df1 và df2 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, mô hình tồn tại. - Sử dụng tiêu chuẩn t để kiểm tra sự tồn tại mối liên hệ của biến độc lập Xi với biến phụ thuộc Y thông qua tham số phương trình Bi khi so sánh t tính với t trong bảng tính sẵn có xác suất P=0,05 với 1 bậc tự do df. Nếu t tính 61 lớn hơn t05 tra bảng, hoặc xác suất tồn tại của t nhỏ hơn 0,05 với bậc tự do df thì tham số của phương trình tồn tại. Trong trường hợp một mối liên hệ có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, dạng liên hệ được chọn dựa trên kết quả thăm dò tham số phương trình hồi quy, biểu đồ đường cong và phân bố đám mây điểm. Trong quá trình tính toán và phân tích, một hệ số còn được xem xét đến là hệ số hồi quy chuẩn hóa Bêta. Hệ số này được tính bằng cách nhân hệ số hồi quy của biến độc lập đó với tỷ lệ phương sai của biến đó với phương sai của biến phụ thuộc, theo công thức: ßi=ai.Sxi/Sy. Nếu hệ số hồi quy chuẩn hóa Bê ta của biến nào cao nhất thì có thể nói biến này đóng góp vào mô hình cao hơn các biến khác. Tuy nhiên cũng cần xem xét đến sự cộng tuyến giữa các biến độc lập. Trên phần mềm thống kê SPSS, hệ số xác định và hệ số xác định điều chỉnh, giá trị F và xác suất của F, giá trị t và xác suất của t, hệ số hồi quy chuẩn hóa Bêta được tính toán và truy xuất ở các bảng tính rất nhanh chóng. 1.2.3.6. Phương pháp đề xuất quy mô diện tích và chất lượng rừng cần thiết nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng nước trong dòng chảy của lưu vực sông Đăkbla. - Trên cơ sở quan trắc và tính toán của Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Kon tum trong thời gian dài, người ta đã xác định những thông số chủ yếu về lượng mưa và chế độ dòng chảy của lưu vực sông Đăkbla như sau : + Lượng mưa bình quân năm trong lưu vực sông Đăkbla là 2.200 mm, lượng mưa bình quân mùa lũ là 1.300 mm. + Chế độ dòng chảy : Dòng chảy cạn kiệt khi mô đuyn dòng chảy ở mức dưới 26,1 lít/s.km2, tương ứng lưu lượng bình quân nhỏ hơn 80 m3/s ; Dòng chảy trung bình khi mô đuyn dòng chảy từ 26,1 lít/s.km2 đến 212,1 lít/s.km2, tương ứng lưu lượng bình quân 81m3/s đến 649 m3/s; Dòng chảy có 62 lũ nhỏ khi mô đuyn dòng chảy năm từ 212,4 lít/s.km2 đến 493,4 lít/s.km2, tương ứng lưu lượng bình quân 650m3/s đến 1.510 m3/s ; Dòng chảy có lũ lớn gây ra nguy hiểm đến đời sống con người khi mô đuyn dòng chảy trên 493,4 lít/s.km2, tương ứng lưu lượng bình quân trên 1.511 m3/s. + Mô đuyn bùn cát lơ lửng trong dòng chảy bình quân năm là 218 tấn/km2.năm, lớn nhất là 1.034 tấn/km2.năm, nhỏ nhất là 50,9 tấn/km2.năm. - Theo tính toán của nhà máy thủy điện Yaly, khi lưu lượng dòng chảy sông Đăkbla nhỏ hơn 61 m3/s tương ứng mô đuyn dòng chảy 20 l/s.km2 thì sẽ gây thiếu nước cho nhà máy. - Từ kết quả nghiên cứu của đề tài tính toán được diện tích, độ dốc, chỉ số hình dạng lưu vực, độ che phủ rừng và tỷ lệ diện tích rừng giàu và trung bình. - Trên cơ sở xác định phương trình hồi quy ước lượng mối liên hệ giữa độ che phủ rừng và các yếu tố lập địa đối với mô đuyn dòng chảy. Các yếu tố diện tích, độ dốc, chỉ số hình dạng lưu vực không đổi nên ta đưa vào phương trình để tính toán. Riêng yếu tố lượng mưa và độ che phủ rừng là hai yếu tố biến đổi gây nên biến đổi mô đuyn dòng chảy năm, do đó ta lập một ma trận trong đó mỗi một ô là một giá trị của mô đuyn dòng chảy năm tương ứng một giá trị của lượng mưa và một giá trị của độ che phủ rừng. Đối chiếu các giá trị tính được tại các ô với các giá trị mô đuyn dòng chảy ở các ngưỡng chế độ dòng chảy (cạn kiệt, trung bình, lũ ) của Trung tâm khí tượng thủy văn Kon tum quan trắc và ngưỡng lưu lượng dòng chảy gây thiếu nước cho nhà máy thủy điện Yaly để xác định độ che phủ rừng cần thiết đảm bảo chế độ dòng chảy ổn định, từ đó tính được quy mô diện tích rừng cần tăng hay giảm so với hiện tại. Tương tự cách tính này ta cũng xác định độ che phủ rừng cần thiết để đảm bảo lượng bùn cát lơ lửng trong dòng chảy là thấp nhất và xác định tỷ lệ diện tích rừng giàu và trung bình cần thiết theo mục tiêu nghiên cứu. 63 Chương 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. 2.1. Phân tích các đặc trưng cơ bản của khu vực nghiên cứu. 2.1.1. Xác định vị trí, ranh giới, diện tích, độ dốc, chỉ số hình dạng, thổ nhưỡng, mật độ lưới sông, suối của các lưu vực nghiên cứu. 2.1.1.1. Vị trí sông Đăkbla trong hệ thống sông tỉnh Kon tum. Sông Đăkbla là một trong những sông chính trong hệ thống sông suối của tỉnh Kon tum, bao gồm: Sông Đăk Psi, sông Pô Kô, sông Đăkbla, sông Sa Thầy và sông Sê san. Sông Đăkbla có chiều dài 144 km, bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Krinh có độ cao từ 1700 – 1850 mét ở phía Đông Bắc tỉnh Kon tum đến hợp lưu với sông Pô Kô tại thành phố Kon tum. Lưu vực sông Đăk Bla có dạng hình nan quạt, phần lớn nằm trên địa phận tỉnh Kon tum ( gồm thành phố Kon Tum, huyện Kon Rẫy, KonPlong, Tu Mơ Rông và Đăk Hà) và một phần thuộc huyện ChưPả, tỉnh Gia Lai. Vị trí sông Đăkbla trong hệ thống sông của tỉnh Kon tum được thể hiện ở hình 2.1. Hình 2.1. Vị trí sông Đăkbla trong hệ thống sông tỉnh Kon tum. 64 2.1.1.2. Vị trí và ranh giới các lưu vực nghiên cứu. Khu vực nghiên cứu được phân chia thành 16 lưu vực sông, suối, gồm lưu vực chính là toàn bộ lưu vực sông Đăkbla và 15 lưu vực phụ nằm trong lưu vực chính, được đánh số theo thứ tự từ bắc xuống nam. Tên sông, suối và tọa độ điểm tại mặt cắt đầu ra của từng lưu vực nghiên cứu được thể hiện ở bảng 2.1. Vị trí và ranh giới các lưu vực nghiên cứu thể hiện tại hình 2.2. Hình 2.2. Vị trí và ranh giới các lưu vực. 2.1.1.3. Diện tích, độ dốc, chỉ số hình dạng lưu vực. Ứng dụng công nghệ giải đoán ảnh viễn thám và GIS, với sự hỗ trợ của các phần mềm chuyên dụng trên máy vi tính, các chỉ tiêu diện tích, độ dốc và chỉ số hình dạng của các lưu vực trong phạm vi nghiên cứu đã được tính toán và thể hiện chi tiết tại bảng 2.1. Qua phân tích bản đồ địa hình và số liệu tại bảng 2.1. cho thấy: Địa hình của lưu vực sông Đăkbla rất phức tạp và bị chia cắt mạnh. Toàn bộ hệ thống sông Đăkbla nằm kẹp giữa hai nhánh của hệ núi Ngọc Linh. Phía Bắc lưu vực kẹp giữa nhánh phía Tây của hệ núi Ngọc Linh, dễ dàng tiếp nhận lượng mưa gây ra do gió mùa Đông bắc, nhất là khi có bão hoặc áp thấp nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh tăng cường. Phía Nam lưu vực với hệ núi cao tạo thành một vòng cung qua eo núi của thác Yaly nối liền các dãy núi phía Tây của lưu vực, rất thuận lợi cho việc đón gió mùa Tây Nam. 65 Bảng 2.1. Diện tích, độ dốc, chỉ số hình dạng các lưu vực nghiên cứu. STT LƯU VỰC TỌA ĐỘ MẶT CẮT ( Theo hệ VN 2000) TÊN SÔNG,SUỐI DIỆN TÍCH ĐỘ DỐC CHỈ SỐ HÌNH DẠNG X Y km2 (%) 1 1 576165 1635923 Đắk SNghé 204,4 29,88 2,47 2 2 578461 1624182 Đắk SNghé 369,1 30,20 2,52 3 3 585308 1619376 Đắk Khe 13,2 19,84 1,77 4 4 583718 1614159 Đắk Pô Ne 42,2 17,30 2,31 5 5 586651 1615206 Đắk PNe 67,0 23,38 2,03 6 6 574862 1600608 Đắk Pne 289,8 29,49 2,15 7 7 567569 1620430 Đắk AKôi 145,3 37,15 1,89 8 8 567997 1620428 Đắk AKôi 33,3 38,87 1,79 9 9 570043 1614987 Đắk La 13,6 33,77 2,00 10 10 569959 1612311 Đắk Gret 54,0 36,23 1,84 11 11 573614 1602942 Đắk AKôi 380,9 36,09 2,14 12 12 573462 1600952 Đắkbla1 956,0 27,54 2,24 13 13 570276 1597891 Đắk Năng 39,7 25,68 1,96 14 14 566848 1595478 Đắk Tờ Re 32,6 25,74 2,05 15 15 559662 1589124 Đăk ĐRê 3,9 17,98 1,96 16 ĐĂKBLA 557556 1586771 Đắkbla 3.060 24,18 2,69 ( Nguồn tài liệu : Đề tài thu thập, tính toán và tổng hợp, 2011 ) Độ cao bình quân của lưu vực sông Đăkbla là 1.090 m, điểm cao nhất 2.060 m, điểm thấp nhất 200 m. Độ dốc bình quân của lưu vực chính là 24%. Các lưu vực phụ có những đặc điểm địa hình khác biệt, hầu hết bề mặt lưu vực dốc, hạn chế quá trình tích lũy nước trên bề mặt lưu vực, khả năng tập trung nước ở vùng thấp tương đối nhanh. Chỉ số hình dạng lưu vực sông Đăkbla và hầu hết các lưu vực phụ tương đối lớn, cho thấy hình dạng các lưu vực sông dài và hẹp, nước trong dòng chảy tập trung nhanh. 2.1.1.4. Thổ nhưỡng. Do sự đa dạng về địa hình (độ cao, độ dốc), địa chất (đá mẹ, thành phần khoáng, tầng dày) và điều kiện khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm,lượng mưa) đã ảnh hưởng mạnh đến quá trình phong hóa, cho nên trong lưu vực sông Đăkbla đã 66 hình thành nên nhiều loại đất khác nhau. Qua phân tích bản đồ đất của lưu vực nghiên cứu cho thấy, hầu hết các loại đất phân bố đan xen trên nhiều vùng địa hình khác nhau, được thể hiện ở hình 1.1, phụ lục 1. Kết quả phân tích bản đồ và tính toán diện tích từng loại đất trong lưu vực nghiên cứu được thể hiện trong bảng 2.2. Bảng 2.2. Diện tích các loại đất trong lưu vực sông Đăkbla. Số TT Ký hiệu Tên đất Diện tích Tỷ lệ (%) 1 D Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 8.616,57 2,82 2 E Đất xói mòn trơ sỏi đá 35.883,58 11,73 3 Fa Đất đỏ vàng trên đá macma axit 40.649,16 13,28 4 Fk Đất nâu đỏ trên đá Bazan 27.682,91 9,05 5 Fp Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước 3.534,65 1,16 6 Fs Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất 55.560,45 18,16 7 Ft Đất nâu tím trên đá Bazan 5.043,31 1,65 8 Fu Đất nâu vàng trên đá Bazan 1.968,11 0,64 9 Ha Đất mùn đỏ vàng trên đá macma axit 52.656,75 17,21 10 Hk Đất mùn nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính 21.462,62 7,01 11 Ho Đất mặt nước 1.259,02 0,41 12 Hs Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất 40.919,47 13,37 13 Pbc Đất phù sa được bồi chua 329,64 0,11 14 Pf Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 746,07 0,24 15 Py Đất phù sa ngòi suối 2.650,81 0,87 16 Ru Đất nâu thẩm trên đá Bazan 1.444,81 0,47 17 Xa Đất xám trên đá macma axit và đá cát 5.592,10 1,83 Tổng 306.000,00 100,00 (Nguồn tài liệu: Đề tài thu thập, tính toán và tổng hợp.) 67 2.1.1.5. Mạng lưới sông, suối trong lưu vực sông Đăkbla. Lưu vực sông Đắk Bla có hệ thống sông suối khá phát triển với mật độ lưới sông trung bình từ 0,48 – 0,50 km/km2. Thượng nguồn của sông Đăkbla là hợp lưu của ba nhánh sông: Nhánh sông chính có tên gọi ĐăkSnghé chảy trên vùng núi cao theo hướng Bắc – Nam với chiều dài 74 km. Nhánh thứ hai là sông Đắk Akôi (còn có tên gọi khác là Kon Keng), chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với chiều dài 50km; nhánh thứ 3 là sông Đắk Pne chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, gần ranh giới hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum với chiều dài 56 km. Tính tổng cộng các nhánh suối có chiều dài từ 10km trở lên, sông Đắk Bla có tổng cộng 18 chi lưu cấp 1 và cấp 2. Từ trung lưu tới đoạn hợp lưu với sông Pôkô, sông Đăk Bla chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, địa hình thoải, lòng sông uốn khúc, nhiều ghềnh và thung lũng. Độ rộng lòng sông ở đoạn này thay đổi lớn, vào mùa kiệt khoảng 40 - 50 m, vào mùa lũ lòng sông rộng đến 400 - 500 m. 2.1.2. Phân tích các đặc trưng về chế độ mưa, thảm thực vật rừng và chế độ dòng chảy sông, suối trong các lưu vực nghiên cứu. 2.1.2.1. Chế độ mưa. Lượng mưa là yếu tố quan trọng nhất có tác động đến các đại lượng biểu thị dòng chảy. Theo qui luật chung mùa mưa đến sớm hơn mùa lũ và kết thúc cũng sớm hơn. Chế độ mưa trong lưu vực nghiên cứu mỗi năm có hai mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 4 đến tháng 11 năm sau. Trong khi đó, dòng chảy sông, suối mùa lũ từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 7. Sự chênh lệch về thời gian này là do lượng nước mưa rơi xuống bề mặt lưu vực trong thời gian đầu mùa thường bị tổn thất một lượng lớn do các nguyên nhân khác nhau như bốc, thoát hơi nước, thấm, điền trũng, lượng nước còn lại được đưa xuống dòng chảy ít, nên chưa tạo thành dòng chảy mặt để bổ sung vào nguồn nước sông suối, chưa đủ gây ra lũ. Lượng mưa trong thời gian mùa lũ (từ tháng 8 đến tháng 12) và mùa cạn (từ tháng 1 đến tháng 7) là các nguồn cung cấp nước trực tiếp cho lượng nước 68 dòng chảy sông suối mùa lũ và mùa cạn (ít bị chi phối bởi các yếu tố thấm hay điền trũng trong quá trình cung cấp nước cho sông suối như lượng mưa mùa mưa và mùa khô, có liên quan đến tính toán hệ số dòng chảy), cho nên được sử dụng để phân tích mối liên hệ với các đại lượng đặc trưng biểu thị dòng chảy mùa lũ và dòng chảy mùa cạn của các lưu vực nghiên cứu. Chi tiết lượng mưa thể hiện tại bảng 2.3. Bảng 2.3. Lượng mưa trên các lưu vực trong giai đoạn 2011-2013. NĂM ĐO LƯU VỰC LƯỢNG MƯA BÌNH QUÂN LƯU VỰC (mm) NĂM MÙA LŨ MÙA CẠN 2011 1 2980,4 1843,6 1136,8 2012 2301,9 1156,5 1145,4 2013 3179,9 1957,3 1222,6 2011 2 3032,7 1817,8 1214,8 2012 2353,7 1121,2 1232,5 2013 3109,5 1991,7 1117,9 2011 3 3058,9 1805,0 1253,9 2012 2379,7 1103,6 1276,1 2013 3164,2 2008,9 1155,3 2011 4 2504,2 1486,2 1018,0 2012 1895,2 882,6 1012,6 2013 2914,1 1920,2 993,9 2011 5 2293,1 1392,7 900,3 2012 1707,8 826,6 881,2 2013 2809,2 1873,4 935,8 2011 6 2338,4 1378,9 959,5 2012 1690,4 809,3 881,1 2013 2740,4 1809,9 930,5 2011 7 2401,6 1208,5 1193,1 2012 1873,8 925,2 948,6 2013 2956,0 1751,6 1204,4 2011 8 2348,8 1198,2 1150,6 2012 1820,5 902,3 918,2 69 NĂM ĐO LƯU VỰC LƯỢNG MƯA BÌNH QUÂN LƯU VỰC (mm) NĂM MÙA LŨ MÙA CẠN 2013 2917,6 1722,1 1195,5 2011 9 231,.5 1186,9 112,.6 2012 1799,0 898,7 900,3 2013 2883,7 1700,5 1183,2 2011 10 2351,1 1198
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_moi_lien_he_giua_tham_thuc_vat_rung_voi_d.pdf
ThongTinDiemMoiCuaLuanAn(NguyenTanLiem).docx
TomTatLuanAn(NguyenTanLiem).doc