Luận án Nghiên cứu môi trường đất trong khai thác quặng sắt và đề xuất giải pháp phục hồi đất tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu môi trường đất trong khai thác quặng sắt và đề xuất giải pháp phục hồi đất tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu môi trường đất trong khai thác quặng sắt và đề xuất giải pháp phục hồi đất tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

thải lẫn bột quặng được đưa vào máy tuyển từ để tách bột quặng manhêtit đưa vào bể chứa bột manhetit, các sản phẩm còn lại sau máy tuyển từ đưa xuống bể bơm cát trung gian và được hệ thống bơm bùn chuyên dùng tiếp tục đưa vào hệ thống xoát lốc để tách bột không từ tính limonit đưa vào bể chứa bột limonit, nước và bùn thải sau xoáy lốc được xả xuống hồ chứa bùn thải đuôi, sản phẩm đuôi thải là bùn thải sẽ được lắng kết tại hồ chứa này và nước trong ở cuối hồ bùn thải sẽ được thu hồi lại qua hệ thống cống xiên và cống điều tiết nước cấp nước tuần hoàn trở lại vào hồ chứa nước trong dự trữ của xưởng tuyển khoáng (Hình 3.5). 69 3.2.2. Ảnh hưởng của khai thác quặng sắt đến hiện tượng sụt lún, mất nước tại khu vực mỏ Tình trạng sụt lún, mất nước khu vực xung quanh mỏ sắt Trại Cau huyện Đồng Hỷ xảy ra và càng ngày càng nghiêm trọng. Sự cố nứt, sập sụt lún mặt đất, Quặng nguyên khai Đất nguyên liệu Sàng song, cấp liệu rung: 40mm Máng quặng nguyên Bể chứa bùn thải trung gian Bãi chứa sản phẩm QT = 0-8mm Hệ thống máy rửa cánh vuông Bãi chứa bột từ Manhetit Máy nghiền hàm Sàng rung 8mm Hệ thống máy tuyển từ Bãi chứa sản phẩm QT= 8-40mm Hệ thống bơm bùn Trạm bơm Hồ chứa bùn thải Hệ thống xoáy lốc Bể chứa bột Limonit Suối Thác Lạc Hình 3.5. Sơ đồ công nghệ tuyển khoáng và các nguồn phát sinh chất thải Tiếng ồn, rung Nước trong thu hồi Nước đục Hồ nước dự trữ Tiếng ồn 70 mất nước, rạn nứt công trình xây dựng, gây thiệt hại kinh tế, đe dọa tài sản và tính mạng người dân, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, gây hoang mang bất ổn trong nhân dân địa phương. Một số hình ảnh tai biến khu vực mỏ: Hình 3.6. Hố sụt lún đất tại tổ 12, thị trấn Trại Cau Hình 3.7. Rạn nứt công trình xây dựng tại thôn Kim Cương, xã Cây Thị Hình 3.8. Mất nước tại giếng tại thôn Hòa Bình, xã Cây Thị Số liệu điều tra thực tế tại bảng 3.6 cho thấy sự cố nứt, sập sụt lún mặt đất, mất nước, rạn nứt nhà tính đến năm 2018 là nghiêm trọng. Đã có tới 81 hố sụt lún, 20 vết nứt, 46 điểm lún nghiêng và 138 nhà dân bị rạn nứt, nhiều nhà rạn nứt 71 nghiêm trọng phải phá bỏ. Hầu hết các giếng đào mất nước hoàn toàn và các giếng khoan này mất nước một phần tại các khu vực này. Bảng 3.6. Thống kê hố sụt, rạn nứt và mất nước khu mỏ Trại Cau Khu vực Các dạng sự cố Hố sụt Vết nứt Lún nghiêng Rạn nứt nhà Mất nước Xã Cây Thị 74 13 46 43 Mất nước hoàn toàn từ các giếng khơi và một phần từ các giếng khoan TT. Trại Cau 5 7 3 95 Tổng 81 20 49 138 Mô tả thực trạng các tai biến tại khu vực mỏ sắt Trai Cau đến năm 2018 (Bảng 3.7) cho thấy có 5 loại tai biến điển hình: - Sụt lún mặt đất: Tính từ năm 2014 đến 2018 có 81 hố sụt lún phân bố ở nhiều khu vực, cự ly cách khu khai trường từ 30 - 1.500 m, lún sâu và rộng. - Nứt đất: Có 20 vết nứt với đường vết nứt 3 - 15 cm, sâu 2 - 10 m. Cự ly cách khu khai trường từ 30 - 1.500 m. - Lún nghiêng: Chủ yếu do các khu khai thác tạo tả luy dốc đứng và sâu nên có tới 49 điểm lún nghiêng. - Rạn nứt nhà ở: Rất nghiêm trọng. Tính từ năm 2014 đến 2018 có tới 138 nhà ở bị rạn nứt tường, thậm trí gây nghiêng nhà phân bố ở nhiều khu vực, cự ly cách khu khai trường từ 150 - 1.500 m. - Mất nước dưới đất: Diện tích mất nước dưới đất rất rộng, khoảng 2,5 km2. Các giếng khơi đều không còn nước, các giếng khoan cũng mất nước cục bộ. Bản đồ hiện trạng và phạm vi tai biến nứt, sụt lún mặt đất, mất nước, rạn nứt công trình xây dựng khu vực mỏ sắt Trại Cau được trình bày tại hình 3.9. 72 Bảng 3.7. Thực trạng sụt lún đất, mất nước, rạn nứt công trình do khai thác mỏ TT Các tai biến Vị trí tai biến Cự ly đến mỏ (m) Số lượng Ghi chú 1 Sụt lún mặt đất Tổ 12, 14, 15, 16, 17 (TT. Trại Cau); Thôn Hòa Bình, Trại Cau, Kim Cương (xã Cây Thị) 30 m đến 1.500 m 81 hố - Từ năm 2014 - Đường kính hố sụt lún 3 - 20m; sâu 2 - 5m 2 Nứt đất Thôn Hòa Bình, Kim Cương (xã Cây Thị); Tổ 12 (TT. Trại Cau) 30 m đến 1.500 m 20 vết nứt - Từ năm 2014 - Đường vết nứt 3 - 15cm; sâu 2 - 10m 3 Lún nghiêng Thôn Hòa Bình, Kim Cương (xã Cây Thị); Tổ 12 (TT. Trại Cau) 30 m đến 1.500 m 49 điểm - Từ năm 2014 - Lún nghiêng nghiêm trọng 4 Rạn nứt công trình xây dựng Tổ 12, 14, 15, 16, 17 (TT. Trại Cau); Thôn Hòa Bình, Trại Cau, Kim Cương (xã Cây Thị) 150 m đến 1.500 m 138 nhà ở - Từ năm 2014 - Nhiều công trình rất nghiêm trọng 5 Mất nước dưới đất Tổ 12, 14, 15, 16, 17 (TT. Trại Cau); Thôn Hòa Bình, Trại Cau, Kim Cương (xã Cây Thị) 150 m đến 1.500 m Diện tích khoảng 2,5km2 - Từ năm 2014 - Nhiều nơi rất nghiêm trọng 73 Hình 3.9. Bản đồ hiện trạng và phạm vi tai biến khu vực mỏ sắt Trại Cau Phạm vi xảy ra tai biến phát triển dọc theo thung lũng theo phương Tây Bắc - Đông Nam, thuộc địa phận các thôn Hòa Bình, Trại Cau, Kim Cương của xã Cây Thị và Tổ 12,14, 16 của thị trấn Trại Cau với diện tích 2,7 km2. • Nguyên nhân gây tai biến: Theo Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản (2018) trong Báo cáo kết quả Dự án Nghiên cứu, điều tra, đánh giá, xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục hiện tượng sụt lún đất, mất nước và rạn nứt công trình xây dựng khu vực thị trấn Trại Cau và xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, cho thấy có hai nguyên nhân chính gây nên tai biến nghiêm trọng ở khu vực mỏ sắt Trại Cau. - Nguyên nhân chủ quan - yếu tố nhân sinh: + Nguyên nhân chính gây tai biến địa chất là do đào - xúc đất, phá đá nổ mìn tạo thành bờ moong dốc và bơm hút nước tháo khô mỏ đã hạ thấp mực nước dưới đất trong tầng chứa nước khe nứt - karste với hệ thống hang ngầm rất phát triển, quy 74 mô lớn phức tạp tại mỏ sắt tầng sâu núi Quặng. + Đào xúc đất làm trượt lở thành bờ mong và bơm hút nước tháo khô mỏ tại tầng chứa nước lỗ hổng (tầng đất) của các mỏ khai thác nhóm không ở tầng sâu hoàn toàn trong đất chỉ gây tai biến địa chất ở phạm vi nhỏ lẻ, cục bộ. - Yếu tố khống chế từ tự nhiên: + Trong khu vực có các hang karste ngầm rất phát triển, nằm nông (từ 10 m đến hơn 30 m) thuận lợi cho sập sụt khi bị kích hoạt bởi tác động hạ thấp mực nước, tăng tải trọng, chấn động rung.... + Do điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn nên trong điều kiện tự nhiên của phạm vi dự án chưa xảy ra tai biến đại địa chất. Tóm lại: Quá trình hoạt động khai thác khoáng sản lộ thiên với cường độ lớn trên những vùng có hang động ngầm do quá trình kaste sẽ gây ra tai biến sụt lún đất, mất nước và rạn nứt nhà ở trên bề mặt đất. 3.2.3. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng sắt đến tính chất đất khu vực mỏ Để đánh giá chất lượng đất tại các khu vực khai thác quặng sắt, đề tài đã tiến hành khảo sát thực địa và lấy các mẫu đất để phân tích ở tại 05 vị trí có cự ly khác nhau so với khu vực khai trường của mỏ và 05 khu vực sử dụng đất khác nhau của mỏ. 3.2.3.1. Tính chất lý hóa tính của đất ở các vị trí có cự ly khác nhau so với khu vực khai trường a, Tính chất vật lý đất Số liệu phân tích các mẫu đất ở tầng 0 - 20 cm và 20 - 40 cm ở 5 vị trí được trình bày ở bảng 3.8 cho thấy: - Dung trọng của đất ở tầng mặt (0 - 20 cm) nằm trong khoảng 1,23 - 1,34 g/cm3 và tầng dưới (20 - 40 cm) từ 1,24 - 1,37 g/cm3. Dung trọng đất ở các vị trí xa dần khu vực khai thác mỏ có xu hướng giảm dần và ở cự ly từ 200 m trở lên là thấp nhất so các cự ly gần hơn. - Độ xốp đất nằm trong khoảng 48,1 - 52,1 %. Độ xốp đất ở tầng đất mặt (0 – 20 cm) cao hơn tầng dưới (20 - 40 cm). Độ xốp đất ở các vị trí càng xa dần khu vực khai thác mỏ càng có xu hướng tăng dần và ở cự ly từ 100 m trở lên là cao hơn so các cự ly gần hơn. Theo phân loại độ xốp đất thì dưới 50 % là đất xốp ít và gây bất lợi sinh trưởng cho cây trồng. 75 Bảng 3.8. Một số tính chất lý học đất ở các vị trí so với khu vực khai trường TT Cự ly so với khu vực khai thác mỏ Tầng đất (cm) Dung trọng (g/cm3) Độ xốp (%) Thành phần cơ giới (%) Cát (>0,02mm) Limon (0,002- 0,02mm) Sét (<0,002 mm) 1 Ngay khai trường 0 - 20 1,34 48,1 45 43 12 20 - 40 1,37 47,1 33 45 22 2 Cách 50 m 0 - 20 1,34 47,9 46 44 10 20 - 40 1,36 47,3 32 48 20 3 Cách 100 m 0 - 20 1,27 50,6 44 40 16 20 - 40 1,28 50,0 39 40 21 4 Cách 150 m 0 - 20 1,24 51,8 47 40 13 20 - 40 1,25 51,4 41 39 20 5 Cách 200 m 0 - 20 1,23 52,1 45 42 13 20 - 40 1,24 51,8 42 40 18 LSD0,05 0 - 20 0,05 1,32 - - - CV(%) 0 - 20 2,10 1,40 - - - - Thành phần cơ giới ở tầng đất mặt (0 - 20 cm) chủ yếu là đất thịt pha cát và đất thịt nhẹ. Cự ly đến 200 m so khu vực khai thác mỏ có thành phần cơ giới không khác nhau. Thành phần cơ giới đất ở tầng dưới (20 - 40 cm) chủ yếu là đất thịt trung bình, thịt pha cát và đất thịt nặng. b, Tính chất hóa học đất Số liệu phân tích hóa tính đất ở các mẫu đất ở tầng 0 - 20 cm và 20 - 40 cm ở 5 vị trí được trình bày ở bảng 3.9. Số liệu phân tích đất ở bảng 3.9 và hình 3.10 cho thấy về tổng thể, ở các vị trí có cự ly khác nhau so với khu vực khai trường là khác nhau, cụ thể như sau: - pH của đất: pH trong các mẫu đất nghiên cứu đều thấp, giá trị biến động từ 5,21 - 5,36. Như vậy đất đai khu vực nghiên cứu mang tính axit, chua. Mẫu đất tầng dưới thường có pH thấp hơn tầng mặt. Điều này cho thấy hoạt động khai thác quặng sắt tại khu vực đã ảnh hưởng đến độ pH tại đây, làm pH giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, càng xa 76 khu vực khai thác pH đất có xu hướng cao hơn nhưng vẫn không chắc chắn ở mức thống kê 95 %. Bảng 3.9. Một số tính chất hóa học đất ở các vị trí xa dần so với khu vực khai trường TT Cự ly so với khu vực khai thác mỏ Tầng đất (cm) pHKCl Mùn (%) N (%) P205 (%) K2O (%) 1 Ngay khai trường 0 - 20 5,27 1,92 0,09 0,05 0,65 20 - 40 5,26 1,57 0,08 0,06 0,53 2 Cách 50 m 0 - 20 5,26 2,35 0,12 0,07 0,81 20 - 40 5,21 2,02 0,10 0,05 0,80 3 Cách 100 m 0 - 20 5,30 2,77 0,13 0,08 0,95 20 - 40 5,28 2,15 0,11 0,06 0,73 4 Cách 150 m 0 - 20 5,33 2,98 0,16 0,09 1,01 20 - 40 5,31 2,43 0,12 0,08 0,97 5 Cách 200 m 0 - 20 5,36 2,99 0,17 0,09 1,11 20 - 40 5,34 2,51 0,13 0,08 0,99 LSD0,05 0 - 20 0,49 0,29 0,02 0,01 0,09 CV(%) 0 - 20 4,90 5,98 6,24 9,30 5,08 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 Ngay khai trường Cách 50 m Cách 100 m Cách 150 m Cách 200 m Vị trí lấy mẫu % Mùn (%) N (%) P205 (%) K2O (%) Hình 3.10. Hàm lượng mùn và N, P2O5, K2O trong đất tầng 0 - 20 cm ở các vị trí xa dần so với khu vực khai trường 77 - Hàm lượng mùn: Kết quả nghiên cứu được cho thấy, hàm lượng mùn trong các mẫu đất nghiên cứu chênh lệch nhau khá lớn. Hàm lượng mùn ở đất ngay tại khai trường chỉ đạt 1,92 % ở tầng mặt và 1,57 % ở tầng dưới. Hàm lượng mùn trong cả hai tầng đất ở các vị trí càng xa mỏ thì càng có xu hướng tăng lên và đạt cao nhất ở cự ly 200 m so với các cự ly gần hơn mỏ, đạt 2,99 % ở tầng mặt. Như vậy cho thấy tác động của khai khoáng phần nào đã ảnh hưởng trực tiếp đến hàm lượng chất hữu cơ trong đất. - Hàm lượng Nitơ (N) tổng số: N bị phụ thuộc vào hàm lượng chất hữu cơ có trong đất. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng N tổng số trong các mẫu đất có sự chênh lệch đáng kể. Các mẫu đất nghiên cứu đều có hàm lượng N ở mức thấp đến trung bình. Trong đó, hàm lượng N trong đất vị trí khai trường là nghèo, chỉ đạt 0,08 - 0,09 %. Càng xa khu khai thác hàm lượng N có xu hướng tăng lên và đạt cao nhất ở cự ly 200 m so với các cự ly gần hơn. - Hàm lượng Phốt pho (P2O5) tổng số: Cũng như N, P2O5 bị phụ thuộc vào hàm lượng chất hữu cơ có trong đất. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng P2O5 trong các mẫu đất nghiên cứu dao động từ 0,05 - 0,09 % và nằm ở mức trung bình so với thang đánh giá. Trong đó, hàm lượng P2O5 trong đất vị trí khai trường là thấp, chỉ đạt 0,05 - 0,06 %. Càng xa khu khai thác hàm lượng P2O5 có xu hướng tăng lên và đạt cao nhất ở cự ly 200 m so với các cự ly gần hơn. - Hàm lượng Kali (K2O) tổng số: Cũng như N, K2O cũng bị phụ thuộc vào hàm lượng chất hữu cơ có trong đất. Qua kết quả phân tích cho thấy, K2O trong mẫu đất nghiên cứu ở mức trung bình đến khá giàu, dao động trong khoảng từ 0,53 - 1,11 %. Trong đó, hàm lượng K2O trong đất ở vị trí khai trường là thấp, chỉ đạt 0,53 - 0,65 %. Càng xa khu khai thác hàm lượng K2O có xu hướng tăng lên và đạt cao nhất ở cự ly 200 m so với các cự ly gần hơn. c, Kim loại nặng trong đất Kết quả phân tích mẫu đất ở bảng 3.10 và hình 3.11 cho thấy: - Hàm lượng Asen tổng số: Hàm lượng As tổng số trong đất không giống nhau tùy thuộc từng vị trí so với khu vực khai trường của mỏ. Hàm lượng As trong đất khu khai trường là cao nhất tương ứng 20,04 mg/kg ở tầng 20 - 40 cm và 20,76 mg/kg ở tầng mặt, vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Hàm lượng As trong đất ở các vị trí xa dần khu khai thác giảm dần và thấp hơn từ cách xa 50 m trở lên so với vị trí ngay khai 78 trường. Bắt đầu ở vị trí cách mỏ 100 m trở lên, As trong đất không còn vượt quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Bảng 3.10. Kim loại nặng trong đất ở các vị trí xa dần so với khu vực khai trường TT Cự ly so với khu vực khai thác mỏ Tầng đất (cm) Hàm lượng kim loại nặng (mg/kg đất) As Pb Cd Zn Fe 1 Ngay khai trường 0 - 20 20,76 77,22 0,749 200,27 641,85 20 - 40 20,04 71,12 0,879 200,04 639,23 2 Cách 50 m 0 - 20 15,22 66,75 0,528 199,29 539,81 20 - 40 13,09 52,82 0,512 187,54 542,27 3 Cách 100 m 0 - 20 14,14 52,62 0,492 149,65 504,50 20 - 40 13,28 47,48 0,487 150,08 495,46 4 Cách 150 m 0 - 20 11,12 46,94 0,411 147,64 499,41 20 - 40 10,29 47,83 0,423 148,16 428,96 5 Cách 200 m 0 - 20 10,10 36,73 0,389 149,66 340,06 20 - 40 10,01 37,86 0,306 148,96 331,89 QCVN 03-MT:2015/BTNMT 15 70 1,5 200 - LSD0,05 0 - 20 1,20 2,97 0,10 29,06 - CV(%) 0 - 20 4,45 2,81 10,16 9,12 - 0 5 10 15 20 25 Ngay khai trường Cách 50 m Cách 100 m Cách 150 m Cách 200 m Vị trí lấy mẫu H à m l ư ợ n g A s (m g /k g ) 0 – 20 cm 20 – 40 cm QCVN 03-MT Hình 3.11. Hàm lượng kim loại nặng As trong đất ở các vị trí xa dần so với khu vực khai trường - Hàm lượng Pb tổng số: Hàm lượng Pb tổng số chỉ trong mẫu đất ở khu vực khai trường, đạt 71,12 mg/kg ở tầng 20 - 40 cm và 77,22 mg/kg ở tầng mặt, vượt 79 QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Còn lại các vị trí xa với mỏ thì hàm lượng Pb đều nằm trong ngưỡng cho phép của quy chuẩn quốc gia. Càng xa khu vực khai trường của mỏ hàm lượng Pb càng giảm dần và thấp hơn từ cách xa 50 m trở lên so với vị trí ngay khai trường (Hình 3.12). 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Ngay khai trường Cách 50m Cách 100m Cách 150m Cách 200m Vị trí lấy mẫu H à m l ư ợ n g P b ( m g /k g ) 0 – 20 cm 20 – 40 cm QCVN 03-MT Hình 3.12. Hàm lượng kim loại nặng Pb trong đất ở các vị trí xa dần so với khu vực khai trường - Hàm lượng Cd tổng số: Hàm lượng Cd tổng số trong đất của tất cả các vị trí đều thấp và thấp hơn quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất nông nghiệp. Tuy nhiên, mẫu đất ở vị trí khu khai trường vẫn khá cao, 0,749 - 0,879 mg/kg. Càng xa khu vực khai trường của mỏ hàm lượng Cd càng giảm dần và thấp hơn ở cách xa 200 m so với vị trí ngay khai trường (Hình 3.13). - Hàm lượng Zn tổng số: Hàm lượng Zn tổng số chỉ trong mẫu đất ở khu vực khai trường là vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT, đạt 200,04 mg/kg ở tầng 20 - 40 cm và 200,27 mg/kg ở tầng mặt. Còn lại các vị trí xa với mỏ thì hàm lượng Zn đều nằm trong ngưỡng cho phép của quy chuẩn quốc gia. Càng xa khu vực khai trường của mỏ hàm lượng Zn càng giảm dần và thấp hơn ở cách xa từ 100 m trở đi so với vị trí ngay khai trường (Hình 3.14). 80 Hình 3.13. Hàm lượng kim loại nặng Cd trong đất ở các vị trí xa dần so với khu vực khai trường Hình 3.14. Hàm lượng kim loại nặng Zn trong đất ở các vị trí xa dần so với khu vực khai trường - Hàm lượng sắt (Fe): Hàm lượng Fe trong các mẫu đất ở cự ly khác nhau đều cao, biến động từ 331,89 mg/kg đến 641,85 mg/kg. Càng gần khu vực khai trường của mỏ thì hàm lượng Fe trong đất ở cả hai tầng đất đều cao và càng xa khu vực khai trường của mỏ hàm lượng Fe càng giảm dần. d, Đánh giá chung về tính đất ở các vị trí có cự ly khác nhau so với khu vực khai trường Từ số liệu phân tích ở trên cho phép đánh giá: 81 - Về tính chất vật lý đất: Ở các vị trí càng xa dần khu vực khai thác mỏ, một số tính chất vật lý đất càng có xu hướng tốt hơn và ngược lại, càng gần khu vực khai trường thì càng xấu đi. Cụ thể, ở các vị trí càng xa dần khu vực khai thác mỏ, dung trọng đất có xu hướng giảm dần, độ xốp đất tăng dần. Như vậy có thể thấy hoạt động khai thác mỏ đã phần nào ảnh hưởng tiêu cực đến tính chất vật lý của đất. - Về tính chất hóa học đất: Tương tự như tính chất vật lý đất, ở các vị trí càng xa dần khu vực khai thác mỏ, một số tính chất hóa học đất càng có xu hướng tốt hơn và và ngược lại, càng gần khu vực khai trường thì càng xấu đi. Cụ thể, ở các vị trí càng xa dần khu vực khai thác mỏ, pH đất có xu hướng tăng lên, hàm lượng mùn trong cả hai tầng đất ở các vị trí càng xa mỏ thì càng có xu hướng tăng lên và đạt cao nhất ở cự ly 200 m so với mỏ. Hàm lượng mùn tăng lên kéo theo hàm lượng các chất dinh dưỡng N, P, K cũng tăng lên đáng kể. Như vậy có thể thấy hoạt động khai thác mỏ đã phần nào ảnh hưởng tiêu cực đến tính chất hóa học của đất. - Về hàm lượng kim loại nặng: Sự biến động của hàm lượng kim loại nặng trong đất cũng khá giống với thay đổi tính chất lý hóa của đất, ở các vị trí càng xa dần khu vực khai thác mỏ, hàm lượng một số kim loại nặng trong đất càng có xu hướng giảm dần và đạt QCVN 03-MT:2015/BTNMT và ngược lại, càng gần và ngay tại khu vực khai trường thì rất nguy hại. Cụ thể, hàm lượng kim loại năng As, Pb, Cd, Zn đều vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT ở khu vực khai thác mỏ, ngoài khu vực khai trường và nhất là cách từ 100 m trở đi thì không bị ô nhiễm nữa. Như vậy có thể thấy hoạt động khai thác mỏ đã làm ô nhiễm kim loại nặng trong đất. Kết quả nghiên cứu này cũng khá thống nhất với các nghiên cứu của Bùi Thị Kim Anh (2011), Đặng Thị An và cộng sự (2008). 3.2.3.2. Tính chất lý hóa tính của đất tại các khu đất khác nhau của mỏ a, Tính chất vật lý đất Số liệu phân tích các mẫu đất ở tầng 0 - 20 cm và 20 - 40 cm ở khu đất khác nhau của mỏ được trình bày ở bảng 3.11. Kết quả phân tích mẫu đất ở bảng 3.11 cho thấy: - Dung trọng của đất ở tầng mặt (0 - 20 cm) nằm trong khoảng 1,22 - 1,36 g/cm3 và 1,23 - 1,37 g/cm3 ở tầng dưới (20 - 40 cm). Dung trọng đất ở các khu đất khác nhau của khu vực mỏ là tương đối khác nhau. Dung trọng đất ở khu tuyển 82 quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ có xu hướng cao hơn đất đồi sát khu khai trường, là vị trí đất còn nguyên rừng tự nhiên và đất khu ruộng lúa. Tuy nhiên khi xử lý thống kê thì vẫn chưa cao hơn chắc chắn. - Độ xốp đất nằm trong khoảng 45,4 - 53,6 %. Độ xốp đất ở tầng đất mặt (0 - 20 cm) cao hơn tầng dưới (20 - 40 cm). Độ xốp đất ở các vị trí khác nhau của mỏ là khác nhau. Theo phân loại độ xốp đất thì dưới 50 % là đất xốp vừa và gây bất lợi sinh trưởng cho cây trồng. Như vậy chỉ có đất rừng tự nhiên sát khu khai thác và đất ruộng lúa là có độ xốp trên 50 % và xếp vào loại đất xốp và cao hơn so với 3 khu đất còn lại của mỏ. - Thành phần cơ giới ở tầng đất mặt (0 - 20 cm) chủ yếu là đất thịt pha cát và đất thịt nhẹ. Thành phần cơ giới đất ở tầng dưới (20 - 40 cm) chủ yếu là đất thịt trung bình, đất thịt nặng và đất sét pha cát. Các vị trí khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ có thành phần cơ giới nặng hơn đất rừng tự nhiên sát khu khai thác và đất ruộng lúa. Bảng 3.11. Một số tính chất lý học đất ở các khu đất khác nhau của mỏ TT Vị trí Tầng đất (cm) Dung trọng (g/cm3) Độ xốp (%) Thành phần cơ giới (%) Cát (>0,02 mm) Limon (0,002- 0,02mm) Sét (<0,002 mm) 1 Đất đồi
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_moi_truong_dat_trong_khai_thac_quang_sat.pdf
LUAN AN TOM TAT TIENG ANH_NCS QUACH HOANG LONG.doc
LUAN AN TOM TAT TIENG VIET_NCS QUACH HOANG LONG.doc
TRICH YEU LUAN AN_NCS QUACH HOANG LONG.doc