Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn

. Giai đoạn mọc mầm nhanh hay chậm phụ thuộc vào giống, chất dự trữ có trong củ giống và điều kiện ngoại cảnh. Tất cả các củ giống khi đƣợc trồng đều đã 132 mọc mầm tuy nhiên khi trồng khả năng đội mầm lên khỏi mặt đất phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật đặt củ. Khả năng sống của củ giống là yếu tố quan trọng đầu tiên quyết định đến năng suất quần thể, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến mật độ trồng và tổng số cây trên một đơn vị diện tích. Khi tỷ lệ sống càng cao thì số lƣợng cá thể trong quần thể càng lớn và dẫn đến năng suất quần thể càng cao trong khoảng mật độ thích hợp. Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của củ giống từ cây nuôi cấy mô khoai môn Bắc Kạn sau trồng 35 ngày và độ đồng đều của giống từ cây nuôi cấy mô khoai môn Bắc Kạn đƣợc ghi lại trong bảng 3.43. Kết quả theo dõi ở bảng 3.43 cho thấy, tỷ lệ sống của giống khoai môn Bắc Kạn ở mô hình 1 đạt 96,7% và độ đồng đều ở điểm 7 (trung bình 75 - 95% cây đều và bằng độ cao) còn ở mô hình 2 (đối chứng) do chất lƣợng giống không đảm bảo (giống còn lẫn tạp, bị sâu bệnh, sức sống kém,.) nên khả năng sống kém hơn, tỷ lệ sống là 90,0% và độ đồng đều của mô hình ở điểm 5 (trung bình 50 - 75% cây đều và bằng độ cao). Bảng 3.43. Tỷ lệ sống và độ đồng đều của củ giống từ cây nuôi cấy mô khoai môn Bắc Kạn trong mô hình thử nghiệm, năm 2015 STT Chỉ tiêu Kết quả theo dõi MH1-G1 MH2-GTT (đối chứng) 1 Số củ theo dõi (củ) 150 150 2 Số cây sống (cây) 145 135 3 Tỷ lệ sống (%) 96,7 90,0 4 Độ đồng đều (điểm) 7 5 3.3.5.2. Tình hình sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh hại của cây khoai môn Bắc Kạn trong thực nghiệm ở 2 mô hình Kết quả theo dõi tình hình sinh trƣởng, phát triển và sâu bệnh hại của khoai môn Bắc Kạn trong 2 mô hình đƣợc trình bày trong bảng 3.44 cho thấy: Chiều cao cây, số lá/ thân chính, thời gian sinh trƣởng của cây khoai môn trong MH1-G1 và MH2-GTT chênh lệch nhau không đáng kể. Chiều cao cây dao động từ 72,3 - 73,1 cm, số lá / thân chính từ 23,1 - 23,2 lá và thời gian sinh trƣởng là 245 - 247 ngày. Năm 2015, ở mô hình thực nghiệm trồng khoai môn Bắc Kạn có xuất hiện bệnh sƣơng mai, bệnh đốm lá, rệp sáp, thối mềm củ. Trong đó, bệnh đốm lá, bệnh 133 thối mềm củ ở cấp 3. Bệnh sƣơng mai trong MH2-GTT (đối chứng) đƣợc đánh giá ở cấp bệnh 5, trong khi MH1-G1 chỉ ở cấp 3. Bảng 3.44. Tình hình sinh trưởng và mức độ nhiễm sâu bệnh hại trên đồng ruộng của cây khoai môn Bắc Kạn ở 2 mô hình, năm 2015 Mô hình Chỉ tiêu theo dõi MH1-G1 MH2-GTT (đối chứng) Chiều cao cây (cm) 72,3 73,1 Số lá/ thân chính 23,2 23,1 Thời gian sinh trƣởng (ngày) 247 245 Tình hình sâu bệnh Rệp sáp(Cấp 1 – 3) 1 1 Bệnh thối mềm củ (Điểm 1 - 9) 3 3 Bệnh sƣơng mai (Điểm 1 – 9) 3 5 Bệnh đốm lá (Điểm 1 – 9) 3 3 Nhƣ vậy, trồng bằng củ giống G1 của cây nuôi cấy mô và trồng bằng củ giống thông thƣờng không sai khác nhau về chiều cao cây và thời gian sinh trƣởng nhƣng mức độ nhiễm bệnh sƣơng mai của cây trồng từ củ G1 nhẹ hơn cây trồng từ củ GTT. 3.3.5.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong 2 mô hình thực nghiệm Để đánh giá giống khoai môn Bắc Kạn, ngoài theo dõi các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển của cây thì các chỉ tiêu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất là các chỉ tiêu mà nhà nghiên cứu và nông dân luôn quan tâm, nhất là các yếu tố: số củ con/khóm, khối lƣợng trung bình củ con/khóm và khối lƣợng trung bình củ cái/khóm. Kích thƣớc củ cái, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống khoai môn Bắc Kạn đƣợc ghi lại trong bảng 3.45. Bảng 3.45. Kích thước củ cái, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong các mô hình thực nghiệm tại Chợ Đồn, 2015 Chỉ tiêu theo d i Mô hình Năng suất vƣợt so với đối chứng (%) MH1-G1 MH2-GTT (đối chứng) Khối lƣợng củ cái/ khóm (g) 317,2 296,5 Khối lƣợng củ con (g/củ) 24,6 23,1 Số củ con/ khóm (củ) 11,2 9,5 NSLT (tấn/ ha) 17,78 15,47 14,4 Năng suất thực thu (tấn/ ha) 11,2 9,7 15,5 Năng suất củ cái (tấn/ha) 6,1 5,6 8,9 Năng suất củ con (tấn/ha) 5,1 4,1 24,4 134 Kết quả theo dõi trong bảng 3.45 cho thấy, số củ con/ khóm, khối lƣợng củ cái và khối lƣợng củ con ở mô hình MH1-G1 đều cao hơn ở mô hình đối chứng MH2-GTT. Đây là tiềm năng để năng suất của mô hình trồng từ củ giống G1 của cây nuôi cấy mô, áp dụng kỹ thuật mới cao hơn mô hình trồng từ củ giống cây thông thƣờng theo kỹ thuật canh tác cũ, đại trà tại địa phƣơng. Khối lƣợng trung bình củ cái trong mô hình MH1-G1 đạt 317,2g; số củ con trung bình/ khóm đạt 11,2 củ/khóm; khối lƣợng củ trung bình củ con đạt 24,6g/củ. Trong mô hình đối chứng MH2-GTT, trung bình khối lƣợng củ cái đạt 296,5g; số củ con trung bình/khóm đạt 9,5 củ/khóm và trung bình khối lƣợng củ con đạt 23,1g. Năng suất thực thu của giống khoai môn Bắc Kạn trong mô hình MH1-G1 đạt 11,2 tấn/ha (năng suất củ cái đạt 6,1 tấn/ha; năng suất củ con đạt 5,1 tấn/ha). Năng suất của mô hình đối chứng MH2-GTT đạt 9,7 tấn/ha (năng suất củ cái đạt 5,6 tấn/ha; năng suất củ con đạt 4,1 tấn/ha). Nhƣ vậy, mô hình trồng giống khoai môn Bắc Kạn từ củ giống G1 của cây nuôi cấy mô và kỹ thuật canh tác mới cho năng suất cao hơn 15,5% so với mô hình trồng giống khoai môn Bắc Kạn bằng củ giống từ cây thông thƣờng và kỹ thuật canh tác cũ, đại trà tại địa phƣơng. 3.3.5.4. Chất lượng nấu chín của củ khoai môn Bắc Kạn thương phẩm trong mô hình Kết quả đánh giá chất lƣợng nấu chín bằng phƣơng pháp thử nếm (điểm 1-5) củ khoai môn Bắc Kạn trong mô hình sản xuất thƣơng phẩm trồng bằng củ giống từ cây nuôi cấy mô, ứng dụng kỹ thuật canh tác mới (MH-G1) và mô hình trồng giống khoai môn Bắc Kạn bằng củ giống từ cây thông thƣờng và áp dụng kỹ thuật canh tác cũ, đại trà tại địa phƣơng (MH2-GTT) đƣợc thể hiện qua bảng 3.46. Bảng 3.46. Chất lượng ăn luộc củ khoai môn Bắc Kạn thương phẩm thuộc hai mô hình trồng thực nghiệm tại Chợ Đồn, 2015 TT Chỉ tiêu thử nếm Củ của MH1-G1 (Điểm) Củ của MH2-GTT (Điểm) 1 Độ ngứa 4,7 4,7 2 Độ bở /dẻo 4,9 4,7 3 Độ thơm 2,8 2,8 4 Độ đậm 3,9 3,7 5 Độ béo 2,8 2,7 6 Độ ngon 3,9 3,8 Trung bình 3,8 3,7 Ghi chú: Đánh giá theo thang điểm điểm <1 củ kém chất lượng; điểm từ 1 - 2: ăn tạm được; điểm từ 2,1 - 3: Ăn khá ngon; điểm từ 3,1 - 4: thơm ngon; 4,1 - 5: rất thơm ngon. 135 Kết quả đánh giá chất lƣợng nấu chín của hai loại củ khoai môn Bắc Kạn thu hoạch ở MH1-G1 và MH2-GTT đều đƣợc đánh giá ở mức độ thơm ngon và tƣơng đƣơng nhau (điểm trung bình là 3,8 và 3,7). Khi đánh giá riêng về từng chỉ tiêu thì độ bở/dẻo, độ đậm và độ béo của củ khoai môn Bắc Kạn thu hoạch từ MH1-G1 đƣợc đánh giá cao hơn so với củ thu hoạch ở MH2-GTT. Lý giải điều này là do giống ở MH1-G1 có chất lƣợng tốt hơn, không bị lẫn tạp, thoái hóa cùng với áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác mới, chế độ dinh dƣỡng thích hợp đã phát huy đƣợc năng suất và chất lƣợng của củ khoai. 3.3.5.5. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế đƣợc xem xét qua chỉ tiêu lãi thuần và tỷ số giá trị lợi nhuận biên (MBCR). Kết quả tính giá trị lãi thuần và MBRC của mô hình MH1-G1 (trồng khoai môn bằng củ giống G1 từ cây nuôi cấy mô và kỹ thuật canh tác mới của đề tài) và mô hình MH2-GTT ( trồng bằng củ giống từ cây thông thƣờng và kỹ thuật canh tác của ngƣời dân) thực hiện tại Chợ Đồn, Bắc Kạn, năm 2015, đƣợc ghi lại trong bảng 3.47. Kết quả trong bảng 3.47 cho thấy, với tổng mức đầu tƣ cho 1 ha mô hình MH1-G1 là 88.909.000 đồng/ha và MH2 - GTT(đối chứng) thấp hơn là 84.474.000 đồng/ha do giá củ giống thông thƣờng thấp hơn. Đồng thời, tổng thu trong mô hình MH1-G1 đạt 168 triệu đồng/ha, trong khi ở MH2 - GTT chỉ đạt 145,5 triệu đồng/ha. Lãi thu đƣợc từ mô hình MH1-G1( trồng bằng củ giống từ cây nuôi cấy mô và kỹ thuật canh tác mới) đạt 79,091 triệu đồng/ha, trong khi mô hình đối chứng MH2-GTT ( trồng bằng củ giống từ cây thông thƣờng và kỹ thuật canh đại trà tại địa phƣơng) đạt 60,753 triệu đồng/ha. Nhƣ vậy, so với mô hình đối chứng (MH2-GTT) thì MH1-G1 cho hiệu quả kinh tế cao hơn 18,338 triệu đồng/ha (tƣơng đƣơng vƣợt 30,1%). Tỷ số giá trị lợi nhuận biên giữa hai mô hình đạt 5,41 (>2), điều này chứng tỏ thực tế sản xuất chấp nhận kỹ thuật canh tác mới cùng với trồng khoai môn bằng củ giống G1 từ cây nuôi cấy mô (MH1-G1). Áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác mới và trồng từ củ giống G1 của cây nuôi cấy mô cho hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn trồng khoai môn bằng củ giống từ cây thông thƣờng và biện pháp kỹ thuật canh tác cũ, đại trà tại địa phƣơng (MH2-GTT). Kết quả này cũng cho thấy, cây khoai môn Bắc Kạn thật sự là cây đem lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời dân vùng sâu vùng xa, nơi mà diện tích đất canh tác khó trồng các loại cây lƣơng thực khác vì phải dựa hoàn toàn vào nƣớc trời. Việc mở rộng mô hình trồng khoai môn Bắc Kạn để phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa là rất khả thi, đồng thời sẽ nâng cao nguồn thu nhập cho ngƣời dân trồng khoai của tỉnh Bắc Kạn. 136 Bảng 3.47. Tỷ số giá trị lợi nhuận biên (MBRC) của mô hình sản xuất khoai môn thương phẩm theo kỹ thuật canh tác mới tại Chợ Đồn, Bắc Kạn, 2015 Danh mục đầu tƣ Đơn vị Kỹ thuật canh tác mới (MH1 - G1) Kỹ thuật canh tác cũ (MH2 - GTT) Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Tổng chi 88.909.000 84.747.000 Giống Kg 1.000 25.000 25.000.000 1.000 23.000 23.000.000 Phân HCVS Kg 1.500 4.500 6.750.000 1.500 4.500 6.750.000 Phân đạm Ure Kg 260 10.000 2.600.000 260 9.000 2.340.000 Phân lân Supe Kg 375 5.000 1.875.000 375 5.000 1.875.000 Phân Kali clorua Kg 268 13.000 3.484.000 214 13.000 2.782.000 Vôi bột Kg 1.000 2.000 2.000.000 1.000 2.000 2.000.000 Phân bón lá ha 1 1.200.000 1.200.000 - 1.200.000 - Thuốc BVTV ha 1 1.000.000 1.000.000 1 1.000.000 1.000.000 Công lao động Công 300 150.000 45.000.000 300 150.000 45.000.000 Tổng thu 168.000.000 145.500.000 Củ khoai thƣơng phẩm Tấn 11,2 15.000.000 168.000.000 9,7 15.000.000 145.500.000 Lãi thuần Đồng 79.091.000 60.753.000 Tăng so với ĐC đ/ha 18.338.000 ≈ 30,1% Tỷ số giá trị lợi nhuận biên (MBCR) 5,41 137 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận 1. Điều kiện khí hậu thổ nhƣỡng, truyền thống sản xuất và tiềm năng đất đai của tỉnh Bắc Kạn rất phù hợp để phát triển cây khoai môn đặc sản. Năm 2016 diện tích trồng khoai môn Bắc Kạn toàn tỉnh khoảng 250 ha nhƣng phân tán và > 84% diện tích sản xuất trên đất dốc, sử dụng nƣớc trời. Năng suất khoai môn Bắc Kạn hiện còn rất thấp so với tiềm năng, trung bình chỉ 7,56 - 8,03 tấn/ha. Một số hạn chế chính của sản xuất khoai môn tại Bắc Kạn là: giống khoai môn Bắc Kạn đang trong tình trạng bị thoái hóa, lẫn tạp làm giảm năng suất, chất lƣợng; thiếu củ giống chất lƣợng; thiếu biện pháp kỹ thuật tiên tiến phù hợp trong sản xuất và bảo quản; thiếu liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh tiêu thụ nên thị trƣờng không ổn định. 2. Xác định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật chính phù hợp trong sản xuất củ giống khoai môn Bắc Kạn từ cây nuôi cấy mô nhƣ sau: Thời điểm ra cây nuôi cấy mô: 15/1và 15/11 Giá thể vƣờn ƣơm cho sự thích nghi của cây nuôi cấy mô ngoài điều kiện tự nhiên: cát đen hoặc đất phù sa: xơ dừa (8:2). Giá thể đóng bầu cho cây nuôi cấy mô: đất phù sa: xơ dừa : phân chuồng (5:3:2). Thời vụ trồng cây khoai môn Bắc Kạn nuôi cấy mô từ 20 - 23/02. Mật độ trồng cây khoai môn nuôi cấy mô là 33.000 cây/ha (khoảng cách 70 x 43 cm) tạo ra nhiều củ con đạt khối lƣợng (20 - 30g/củ) phù hợp tiêu chuẩn củ giống. Lƣợng đạm tính cho 1 ha bón cho cây khoai môn nuôi cấy mô để tạo củ giống thích hợp nhất: 100kg N trên nền 1,5 tấn HCVS+60kg P2O5+80kg K2O + 4.155ml phân bón lá Bloom & Fruit USA cho 1ha. Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trên đã cho hệ số nhân giống 12 - 16 lần, cao hơn hẳn so với nhân giống truyền thống, chất lƣợng củ giống đạt về khối lƣợng và độ đồng đều. 3. Sử dụng chế phẩm sinh học WCA - T6 nồng độ 5g/l sản phẩm, liều lƣợng 80g/ 100 kg củ, phun ƣớt đều trên bề mặt củ rồi xếp trên nền xi măng trong kho bảo quản thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp vào củ, cho tỷ lệ thối hỏng sau 90 ngày bảo quản giảm từ 1,7 - 2,3 lần so với bảo quản trong cát ẩm và bảo quản trên nền xi măng trong nhà. 4. Xác định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong sản xuất thƣơng phẩm khoai môn Bắc Kạn bằng củ giống G1 từ cây nuôi cấy mô cho năng suất cao nhất, nhƣ: Thời vụ từ 21 - 23/02 hàng năm. Mật độ trồng 30.000 cây/ha. Lƣợng kali bón tính cho 1ha là 150kg K2O trên nền 1,5 tấn phân HCSH + 1000kg vôi bột + 120kg N + 60kg P2O5 + 4.155 ml phân bón lá Bloom&Fruit USA 138 5. Mô hình thực nghiệm trồng khoai môn Bắc Kạn bằng củ G1 từ cây nuôi cấy mô và biện pháp kỹ thuật canh tác mới (MH1-G1) cho năng suất trung bình đạt 11,2 tấn/ha, cao hơn 15,5% so với mô hình thực nghiệm trồng khoai môn Bắc Kạn bằng củ giống từ cây thông thƣờng và kỹ thuật canh tác cũ, đại trà tại địa phƣơng (MH2-GTT). Mô hình MH1-G1 cho độ đồng đều về hình dạng củ cái tăng và chất lƣợng củ ăn luộc tƣơng đƣơng so với mô hình MH2-GTT. Lợi nhuận ở MH1-G1 tăng 30,1% so với MH2-GTT và cho tỷ số giá trị lợi nhuận biên cao đạt 5,41, đƣợc thực tế chấp nhận. 2. Đề nghị Tùy điều kiện thực tế ở mỗi địa phƣơng đề tài xin khuyến cáo: Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác mới của đề tài trong sản xuất củ giống khoai môn từ cây nuôi cấy mô, biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp trong sản xuất thƣơng phẩm từ củ giống của cây nuôi cấy mô và phƣơng pháp bảo quản củ giống, để hoàn thiện qui trình nhân giống và sản xuất thƣơng phẩm giống khoai môn Bắc Kạn, trên cơ sở đó, mở rộng nhanh diện tích trồng khoai môn, tăng năng suất và tăng thu nhập cho ngƣời nông dân địa phƣơng sản xuất khoai môn Bắc Kạn. 139 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Trịnh Thị Thanh Hƣơng, Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Thị Tƣơi, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đỗ Năng Vịnh (2017), Ảnh hƣởng của mật độ trồng và mức phân bón đến sinh trƣởng, phát triển và hệ số nhân giống cây khoai môn Bắc Kạn từ cây nuôi cấy mô. Tạp chí khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 4 (77): 40 - 48. 2. Trịnh Thị Thanh Hƣơng, Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Thị Tƣơi, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đỗ Năng Vịnh (2017), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng khoai môn Bắc Kạn thƣơng phẩm bằng củ bi giống từ cây nuôi cấy mô, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - kỳ 2 - tháng 7/2017, số 14, trang 65 - 74. 3. Trịnh Thị Thanh Hƣơng, Phạm Thị Hồng Nhung, Phạm Thị Tƣơi, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đỗ Năng Vịnh (2017), Nghiên cứu một số phƣơng pháp bảo quản củ giống khoai môn Bắc Kạn. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - kỳ 2 - tháng 8/2017, số 16, trang 46 - 52. 140 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu tiếng Việt 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), “Danh mục nguồn gen cây trồng quý hiếm cần bảo tồn”, Quyết định số 80/2005/QĐ-BNN ngày 5/12/2005, Hà Nội. 2. Chi cục Thống kê huyện Lục Yên, Yên Bái (2013), Báo cáo diện tích, năng suất, sản lượng cây hàng năm năm 2012. 3. Chi cục Thống kê huyện Bảo Yên, Lào Cai (2013), Báo cáo diện tích, năng suất, sản lượng cây hàng năm năm 2012. 4. Chi cục Thống kê huyện Thuận Châu, Sơn La (2013), Báo cáo diện tích, năng suất, sản lượng cây hàng năm năm 2012. 5. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2013), Niêm giám Thống kê năm 2012, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 6. Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), Số liệu thống kê về diện tích, sản lượng và năng suất của cây có củ lấy bột của Việt Nam năm 2014 7. Nguyễn Hữu Bình, Bùi Công Trừng, Trần Văn Doãn (1963), Cây khoai nước, Nhà xuất bản Khoa học, Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Giang, Vũ Ngọc Lan, Tống Văn Hải (2013), “Nghiên cứu đa dạng di truyền cây môn - sọ bằng chỉ thị phân tử ADN”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11, (1), tr. 1 - 6. 9. Nguyễn Phùng Hà, Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Dƣơng Thị Hạnh, Nguyễn Anh Vân, Lã Tuấn Nghĩa, Hoàng Thị Nga (2015), Kết quả đánh giá nguồn gen khoai môn thu thập ở miền núi phía bắc. Tạp chí Khoa học và công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 8(61), tr. 40-46. 10. Nguyễn Phùng Hà, Lê Văn Tú, Dƣơng Thị Hạnh, Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Anh Vân (2012), “Nghiên cứu áp dụng tri thức bản địa trong bảo tồn on-farm nguồn gen khoai môn - sọ ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chuyên đề: Tài nguyên thực vật, (12), tr. 65 - 69. 11. Trần Thị Thu Hà, Đinh Thị Điệp, Nguyễn Ngọc Trí và Lê Tiến Dũng, (2011), Một số đặc điểm hình thái và tính gây bệnh của nấm sƣơng mai Phytophthora colocasiae gây hại trên các giống khoai môn - sọ tuyển chọn. Tạp chí bảo vệ thực vật, số 1/2011. 12. Tăng Thị Hạnh, Phạm Văn Cƣờng, Phan Thị Hồng Nhung (2012). Khả năng tích lũy chất khô và năng suất củ của khoai sọ ở các mật độ trồng khác nhau. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1 (12): 3 - 8. 13. Dƣơng Thị Hạnh, Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Phùng Hà, Nguyễn Thị Ngọc 141 Huệ, Nguyễn Anh Vân (2013), Kết quả bƣớc đầu đánh giá một số mẫu giống khoai môn có triển vọng tại Đà Bắc, Hòa Bình. Tạp chí khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 5(44). Trang: 48-53. 14. Dƣơng Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Thơ, Nguyễn Thị Ny (2017), Quang hợp và tốc độ tăng trƣởng của khoai sọ (Colocasia ecsculenta var. esculenta) ở thời kỳ bắt đầu phân hóa củ và thời kỳ tăng nhanh tích lũy vào củ ngừng sinh trƣởng thân lá. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, tập 15, số1: 27-35 15. Trƣơng Văn Hộ, Nguyễn Thị Ngọc Huệ (1996), Thu thập, nghiên cứu và bảo quản tập đoàn cây có củ ở Việt Nam, Báo cáo tóm tắt của đề tài KN 01.07. 16. Mai Thạch Hoành, Nguyễn Viết Hƣng (2011), Chỉ tiêu đánh giá giống và kỹ thuật trồng cây có củ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Mai Thạch Hoành, Đặng Trọng Lƣơng, Trịnh Thị Thanh Hƣơng, Mai Tiến An (2015), Chọn tạo, phục tráng và bảo tồn giống cây vô tính, NXB Nông nghiệp. 18. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết (2000), Nghiên cứu đa dạng di truyền tập đoàn khoai môn sọ. Kết quả nghiên cứu khoa học Nông nghiệp 1999, Nxb NN. Trang 221 - 227. 19. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết (2004), Tài nguyên di truyền khoai môn - sọ ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp. 20. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc (2005), Cây có củ và kỹ thuật thâm canh, quyển 3: Khoai môn - sọ (Coco yams), NXB Lao Động Xã Hội. 21. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Vũ Linh Chi, Nguyễn Phùng Hà (2005), “Phân bố địa lý nguồn gen khoai môn - sọ ở miền Bắc Việt Nam: Thành phần giống, phƣơng thức canh tác và sử dụng tại các vùng sinh thái nông nghiệp”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kỳ 2, tháng 9/2005, tr. 25 - 29. 22. Nguyễn Viết Hƣng, Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thế Huấn (2010), “Nghiên cứu ảnh hƣởng của hình thức nhân giống đến khả năng sinh trƣởng, phát triển và hệ số nhân giống của cây khoai môn tại Bắc Kạn”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 77, (01), Đại học Thái Nguyên, tr. 19 - 22. 23. Trịnh Thị Thanh Hƣơng, Hồ Thị Thanh Hoa, Lê Thanh Nhuận, Đặng Trọng Lƣơng (2011), “Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô để nhân nhanh giống khoai môn tầng vàng Phú Thọ (Colocasia esculenta L.Shott)”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kỳ 1, tháng 11/2011, tr. 53 - 59. 24. Nguyễn Đăng Khôi, Nguyễn Hữu Hiến (1985), Nghiên cứu về cây thức ăn gia súc Việt Nam, Tập III, những loại cây khác, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 25. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2005), Giáo trình phương pháp thí 142 nghiệm, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 26. Đặng Trọng Lƣơng, Đỗ Tuấn Khiêm (2011), Ứng dụng công nghệ nuôi cấy in vitro để nhân gống khoai môn phục vụ sản xuất tại tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí Hoạt đông Khoa học (Bộ Khoa học và Công nghệ) tháng 6/2011, tr. 62-66. 27. Đặng Trọng Lƣơng, Đỗ Tuấn Khiêm, Trịnh Thị Thanh Hƣơng, Khuất Hữu Trung (2009), Nghiên cứu quy trình nhân giống cây khoai môn Bắc Kạn (Colocasia esculenta L.Shott) bằn
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_canh_tac_de_pha.pdf
Thong tin LA day du.doc
thong tin luan an day du.pdf
Tom tat LA bao ve-Tieng-Anh.pdf
Tom tat LA vien FINAL.pdf