Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 288 trang nguyenduy 29/09/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn
. 
Giai đoạn mọc mầm nhanh hay chậm phụ thuộc vào giống, chất dự trữ có 
trong củ giống và điều kiện ngoại cảnh. Tất cả các củ giống khi đƣợc trồng đều đã 
132 
mọc mầm tuy nhiên khi trồng khả năng đội mầm lên khỏi mặt đất phụ thuộc vào 
giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật đặt củ. Khả năng sống của củ giống là 
yếu tố quan trọng đầu tiên quyết định đến năng suất quần thể, nó ảnh hƣởng trực 
tiếp đến mật độ trồng và tổng số cây trên một đơn vị diện tích. Khi tỷ lệ sống càng 
cao thì số lƣợng cá thể trong quần thể càng lớn và dẫn đến năng suất quần thể càng 
cao trong khoảng mật độ thích hợp. 
Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của củ giống từ cây nuôi cấy mô khoai môn Bắc 
Kạn sau trồng 35 ngày và độ đồng đều của giống từ cây nuôi cấy mô khoai môn 
Bắc Kạn đƣợc ghi lại trong bảng 3.43. 
Kết quả theo dõi ở bảng 3.43 cho thấy, tỷ lệ sống của giống khoai môn Bắc 
Kạn ở mô hình 1 đạt 96,7% và độ đồng đều ở điểm 7 (trung bình 75 - 95% cây đều 
và bằng độ cao) còn ở mô hình 2 (đối chứng) do chất lƣợng giống không đảm bảo 
(giống còn lẫn tạp, bị sâu bệnh, sức sống kém,.) nên khả năng sống kém hơn, tỷ 
lệ sống là 90,0% và độ đồng đều của mô hình ở điểm 5 (trung bình 50 - 75% cây 
đều và bằng độ cao). 
Bảng 3.43. Tỷ lệ sống và độ đồng đều của củ giống từ cây nuôi cấy mô 
khoai môn Bắc Kạn trong mô hình thử nghiệm, năm 2015 
STT Chỉ tiêu 
Kết quả theo dõi 
MH1-G1 MH2-GTT (đối chứng) 
1 Số củ theo dõi (củ) 150 150 
2 Số cây sống (cây) 145 135 
3 Tỷ lệ sống (%) 96,7 90,0 
4 Độ đồng đều (điểm) 7 5 
3.3.5.2. Tình hình sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh hại của cây khoai môn Bắc 
Kạn trong thực nghiệm ở 2 mô hình 
Kết quả theo dõi tình hình sinh trƣởng, phát triển và sâu bệnh hại của khoai 
môn Bắc Kạn trong 2 mô hình đƣợc trình bày trong bảng 3.44 cho thấy: 
Chiều cao cây, số lá/ thân chính, thời gian sinh trƣởng của cây khoai môn 
trong MH1-G1 và MH2-GTT chênh lệch nhau không đáng kể. Chiều cao cây dao 
động từ 72,3 - 73,1 cm, số lá / thân chính từ 23,1 - 23,2 lá và thời gian sinh trƣởng 
là 245 - 247 ngày. 
Năm 2015, ở mô hình thực nghiệm trồng khoai môn Bắc Kạn có xuất hiện 
bệnh sƣơng mai, bệnh đốm lá, rệp sáp, thối mềm củ. Trong đó, bệnh đốm lá, bệnh 
133 
thối mềm củ ở cấp 3. Bệnh sƣơng mai trong MH2-GTT (đối chứng) đƣợc đánh giá 
ở cấp bệnh 5, trong khi MH1-G1 chỉ ở cấp 3. 
Bảng 3.44. Tình hình sinh trưởng và mức độ nhiễm sâu bệnh hại 
 trên đồng ruộng của cây khoai môn Bắc Kạn ở 2 mô hình, năm 2015 
Mô hình 
Chỉ tiêu theo dõi 
MH1-G1 MH2-GTT 
(đối chứng) 
Chiều cao cây (cm) 72,3 73,1 
Số lá/ thân chính 23,2 23,1 
Thời gian sinh trƣởng (ngày) 247 245 
Tình 
hình sâu 
bệnh 
Rệp sáp(Cấp 1 – 3) 1 1 
Bệnh thối mềm củ (Điểm 1 - 9) 3 3 
Bệnh sƣơng mai (Điểm 1 – 9) 3 5 
Bệnh đốm lá (Điểm 1 – 9) 3 3 
Nhƣ vậy, trồng bằng củ giống G1 của cây nuôi cấy mô và trồng bằng củ 
giống thông thƣờng không sai khác nhau về chiều cao cây và thời gian sinh trƣởng 
nhƣng mức độ nhiễm bệnh sƣơng mai của cây trồng từ củ G1 nhẹ hơn cây trồng từ 
củ GTT. 
3.3.5.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây khoai môn Bắc 
Kạn trong 2 mô hình thực nghiệm 
Để đánh giá giống khoai môn Bắc Kạn, ngoài theo dõi các chỉ tiêu sinh 
trƣởng, phát triển của cây thì các chỉ tiêu các yếu tố cấu thành năng suất và năng 
suất là các chỉ tiêu mà nhà nghiên cứu và nông dân luôn quan tâm, nhất là các yếu 
tố: số củ con/khóm, khối lƣợng trung bình củ con/khóm và khối lƣợng trung bình củ 
cái/khóm. Kích thƣớc củ cái, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống 
khoai môn Bắc Kạn đƣợc ghi lại trong bảng 3.45. 
Bảng 3.45. Kích thước củ cái, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 
cây khoai môn Bắc Kạn trong các mô hình thực nghiệm tại Chợ Đồn, 2015 
Chỉ tiêu theo d i 
Mô hình 
Năng suất vƣợt so 
với đối chứng (%) MH1-G1 
MH2-GTT 
(đối chứng) 
Khối lƣợng củ cái/ khóm (g) 317,2 296,5 
Khối lƣợng củ con (g/củ) 24,6 23,1 
Số củ con/ khóm (củ) 11,2 9,5 
NSLT (tấn/ ha) 17,78 15,47 14,4 
Năng suất thực thu (tấn/ ha) 11,2 9,7 15,5 
Năng suất củ cái (tấn/ha) 6,1 5,6 8,9 
Năng suất củ con (tấn/ha) 5,1 4,1 24,4 
134 
 Kết quả theo dõi trong bảng 3.45 cho thấy, số củ con/ khóm, khối lƣợng củ 
cái và khối lƣợng củ con ở mô hình MH1-G1 đều cao hơn ở mô hình đối chứng 
MH2-GTT. Đây là tiềm năng để năng suất của mô hình trồng từ củ giống G1 của 
cây nuôi cấy mô, áp dụng kỹ thuật mới cao hơn mô hình trồng từ củ giống cây 
thông thƣờng theo kỹ thuật canh tác cũ, đại trà tại địa phƣơng. Khối lƣợng trung 
bình củ cái trong mô hình MH1-G1 đạt 317,2g; số củ con trung bình/ khóm đạt 
11,2 củ/khóm; khối lƣợng củ trung bình củ con đạt 24,6g/củ. Trong mô hình đối 
chứng MH2-GTT, trung bình khối lƣợng củ cái đạt 296,5g; số củ con trung 
bình/khóm đạt 9,5 củ/khóm và trung bình khối lƣợng củ con đạt 23,1g. 
Năng suất thực thu của giống khoai môn Bắc Kạn trong mô hình MH1-G1 
đạt 11,2 tấn/ha (năng suất củ cái đạt 6,1 tấn/ha; năng suất củ con đạt 5,1 tấn/ha). 
Năng suất của mô hình đối chứng MH2-GTT đạt 9,7 tấn/ha (năng suất củ cái đạt 
5,6 tấn/ha; năng suất củ con đạt 4,1 tấn/ha). Nhƣ vậy, mô hình trồng giống khoai 
môn Bắc Kạn từ củ giống G1 của cây nuôi cấy mô và kỹ thuật canh tác mới cho 
năng suất cao hơn 15,5% so với mô hình trồng giống khoai môn Bắc Kạn bằng củ 
giống từ cây thông thƣờng và kỹ thuật canh tác cũ, đại trà tại địa phƣơng. 
3.3.5.4. Chất lượng nấu chín của củ khoai môn Bắc Kạn thương phẩm trong mô 
hình 
Kết quả đánh giá chất lƣợng nấu chín bằng phƣơng pháp thử nếm (điểm 1-5) 
củ khoai môn Bắc Kạn trong mô hình sản xuất thƣơng phẩm trồng bằng củ giống từ 
cây nuôi cấy mô, ứng dụng kỹ thuật canh tác mới (MH-G1) và mô hình trồng giống 
khoai môn Bắc Kạn bằng củ giống từ cây thông thƣờng và áp dụng kỹ thuật canh 
tác cũ, đại trà tại địa phƣơng (MH2-GTT) đƣợc thể hiện qua bảng 3.46. 
Bảng 3.46. Chất lượng ăn luộc củ khoai môn Bắc Kạn thương phẩm 
thuộc hai mô hình trồng thực nghiệm tại Chợ Đồn, 2015 
TT Chỉ tiêu thử nếm 
Củ của MH1-G1 
(Điểm) 
Củ của MH2-GTT 
(Điểm) 
1 Độ ngứa 4,7 4,7 
2 Độ bở /dẻo 4,9 4,7 
3 Độ thơm 2,8 2,8 
4 Độ đậm 3,9 3,7 
5 Độ béo 2,8 2,7 
6 Độ ngon 3,9 3,8 
 Trung bình 3,8 3,7 
Ghi chú: Đánh giá theo thang điểm điểm <1 củ kém chất lượng; điểm từ 1 - 2: ăn 
tạm được; điểm từ 2,1 - 3: Ăn khá ngon; điểm từ 3,1 - 4: thơm ngon; 4,1 - 5: rất thơm 
ngon. 
135 
Kết quả đánh giá chất lƣợng nấu chín của hai loại củ khoai môn Bắc Kạn thu 
hoạch ở MH1-G1 và MH2-GTT đều đƣợc đánh giá ở mức độ thơm ngon và tƣơng 
đƣơng nhau (điểm trung bình là 3,8 và 3,7). Khi đánh giá riêng về từng chỉ tiêu thì 
độ bở/dẻo, độ đậm và độ béo của củ khoai môn Bắc Kạn thu hoạch từ MH1-G1 
đƣợc đánh giá cao hơn so với củ thu hoạch ở MH2-GTT. Lý giải điều này là do 
giống ở MH1-G1 có chất lƣợng tốt hơn, không bị lẫn tạp, thoái hóa cùng với áp 
dụng biện pháp kỹ thuật canh tác mới, chế độ dinh dƣỡng thích hợp đã phát huy 
đƣợc năng suất và chất lƣợng của củ khoai. 
3.3.5.5. Hiệu quả kinh tế 
Hiệu quả kinh tế đƣợc xem xét qua chỉ tiêu lãi thuần và tỷ số giá trị lợi nhuận 
biên (MBCR). Kết quả tính giá trị lãi thuần và MBRC của mô hình MH1-G1 (trồng 
khoai môn bằng củ giống G1 từ cây nuôi cấy mô và kỹ thuật canh tác mới của đề 
tài) và mô hình MH2-GTT ( trồng bằng củ giống từ cây thông thƣờng và kỹ thuật 
canh tác của ngƣời dân) thực hiện tại Chợ Đồn, Bắc Kạn, năm 2015, đƣợc ghi lại 
trong bảng 3.47. 
Kết quả trong bảng 3.47 cho thấy, với tổng mức đầu tƣ cho 1 ha mô hình 
MH1-G1 là 88.909.000 đồng/ha và MH2 - GTT(đối chứng) thấp hơn là 84.474.000 
đồng/ha do giá củ giống thông thƣờng thấp hơn. Đồng thời, tổng thu trong mô hình 
MH1-G1 đạt 168 triệu đồng/ha, trong khi ở MH2 - GTT chỉ đạt 145,5 triệu đồng/ha. 
Lãi thu đƣợc từ mô hình MH1-G1( trồng bằng củ giống từ cây nuôi cấy mô 
và kỹ thuật canh tác mới) đạt 79,091 triệu đồng/ha, trong khi mô hình đối chứng 
MH2-GTT ( trồng bằng củ giống từ cây thông thƣờng và kỹ thuật canh đại trà tại địa 
phƣơng) đạt 60,753 triệu đồng/ha. Nhƣ vậy, so với mô hình đối chứng (MH2-GTT) 
thì MH1-G1 cho hiệu quả kinh tế cao hơn 18,338 triệu đồng/ha (tƣơng đƣơng vƣợt 
30,1%). 
Tỷ số giá trị lợi nhuận biên giữa hai mô hình đạt 5,41 (>2), điều này chứng tỏ 
thực tế sản xuất chấp nhận kỹ thuật canh tác mới cùng với trồng khoai môn bằng củ 
giống G1 từ cây nuôi cấy mô (MH1-G1). Áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác mới 
và trồng từ củ giống G1 của cây nuôi cấy mô cho hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn trồng 
khoai môn bằng củ giống từ cây thông thƣờng và biện pháp kỹ thuật canh tác cũ, đại 
trà tại địa phƣơng (MH2-GTT). Kết quả này cũng cho thấy, cây khoai môn Bắc Kạn 
thật sự là cây đem lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời dân vùng sâu vùng xa, nơi mà diện 
tích đất canh tác khó trồng các loại cây lƣơng thực khác vì phải dựa hoàn toàn vào 
nƣớc trời. Việc mở rộng mô hình trồng khoai môn Bắc Kạn để phát triển thành vùng 
sản xuất hàng hóa là rất khả thi, đồng thời sẽ nâng cao nguồn thu nhập cho ngƣời 
dân trồng khoai của tỉnh Bắc Kạn. 
136 
Bảng 3.47. Tỷ số giá trị lợi nhuận biên (MBRC) của mô hình sản xuất khoai môn 
thương phẩm theo kỹ thuật canh tác mới tại Chợ Đồn, Bắc Kạn, 2015 
Danh mục đầu 
tƣ 
Đơn 
vị 
Kỹ thuật canh tác mới (MH1 - G1) 
Kỹ thuật canh tác cũ 
(MH2 - GTT) 
Số 
lượng 
Đơn giá (đ) 
Thành tiền 
(đ) 
Số 
lượng 
Đơn giá (đ) 
Thành tiền 
(đ) 
Tổng chi 88.909.000 84.747.000 
Giống Kg 1.000 25.000 25.000.000 1.000 23.000 23.000.000 
Phân HCVS Kg 1.500 4.500 6.750.000 1.500 4.500 6.750.000 
Phân đạm Ure Kg 260 10.000 2.600.000 260 9.000 2.340.000 
Phân lân Supe Kg 375 5.000 1.875.000 375 5.000 1.875.000 
Phân Kali 
clorua 
Kg 268 13.000 3.484.000 214 13.000 2.782.000 
Vôi bột Kg 1.000 2.000 2.000.000 1.000 2.000 2.000.000 
Phân bón lá ha 1 1.200.000 1.200.000 - 1.200.000 - 
Thuốc BVTV ha 1 1.000.000 1.000.000 1 1.000.000 1.000.000 
Công lao động Công 300 150.000 45.000.000 300 150.000 45.000.000 
Tổng thu 168.000.000 145.500.000 
Củ khoai 
thƣơng phẩm 
Tấn 11,2 15.000.000 168.000.000 9,7 15.000.000 145.500.000 
Lãi thuần Đồng 79.091.000 60.753.000 
Tăng so với ĐC đ/ha 18.338.000 ≈ 30,1% 
Tỷ số giá trị lợi nhuận 
biên (MBCR) 
5,41 
137 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
1. Kết luận 
 1. Điều kiện khí hậu thổ nhƣỡng, truyền thống sản xuất và tiềm năng đất đai 
của tỉnh Bắc Kạn rất phù hợp để phát triển cây khoai môn đặc sản. Năm 2016 diện 
tích trồng khoai môn Bắc Kạn toàn tỉnh khoảng 250 ha nhƣng phân tán và > 84% 
diện tích sản xuất trên đất dốc, sử dụng nƣớc trời. Năng suất khoai môn Bắc Kạn 
hiện còn rất thấp so với tiềm năng, trung bình chỉ 7,56 - 8,03 tấn/ha. 
Một số hạn chế chính của sản xuất khoai môn tại Bắc Kạn là: giống khoai 
môn Bắc Kạn đang trong tình trạng bị thoái hóa, lẫn tạp làm giảm năng suất, chất 
lƣợng; thiếu củ giống chất lƣợng; thiếu biện pháp kỹ thuật tiên tiến phù hợp trong 
sản xuất và bảo quản; thiếu liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh tiêu thụ 
nên thị trƣờng không ổn định. 
2. Xác định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật chính phù hợp trong sản xuất củ 
giống khoai môn Bắc Kạn từ cây nuôi cấy mô nhƣ sau: 
 Thời điểm ra cây nuôi cấy mô: 15/1và 15/11 Giá thể vƣờn ƣơm cho sự thích 
nghi của cây nuôi cấy mô ngoài điều kiện tự nhiên: cát đen hoặc đất phù sa: xơ dừa 
(8:2). Giá thể đóng bầu cho cây nuôi cấy mô: đất phù sa: xơ dừa : phân chuồng 
(5:3:2). Thời vụ trồng cây khoai môn Bắc Kạn nuôi cấy mô từ 20 - 23/02. Mật độ 
trồng cây khoai môn nuôi cấy mô là 33.000 cây/ha (khoảng cách 70 x 43 cm) tạo ra 
nhiều củ con đạt khối lƣợng (20 - 30g/củ) phù hợp tiêu chuẩn củ giống. Lƣợng đạm 
tính cho 1 ha bón cho cây khoai môn nuôi cấy mô để tạo củ giống thích hợp nhất: 
100kg N trên nền 1,5 tấn HCVS+60kg P2O5+80kg K2O + 4.155ml phân bón lá 
Bloom & Fruit USA cho 1ha. Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trên đã cho hệ số 
nhân giống 12 - 16 lần, cao hơn hẳn so với nhân giống truyền thống, chất lƣợng củ 
giống đạt về khối lƣợng và độ đồng đều. 
 3. Sử dụng chế phẩm sinh học WCA - T6 nồng độ 5g/l sản phẩm, liều lƣợng 
80g/ 100 kg củ, phun ƣớt đều trên bề mặt củ rồi xếp trên nền xi măng trong kho bảo 
quản thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp vào củ, cho tỷ lệ thối hỏng sau 90 ngày 
bảo quản giảm từ 1,7 - 2,3 lần so với bảo quản trong cát ẩm và bảo quản trên nền xi 
măng trong nhà. 
4. Xác định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong sản xuất thƣơng 
phẩm khoai môn Bắc Kạn bằng củ giống G1 từ cây nuôi cấy mô cho năng suất cao 
nhất, nhƣ: Thời vụ từ 21 - 23/02 hàng năm. Mật độ trồng 30.000 cây/ha. Lƣợng kali 
bón tính cho 1ha là 150kg K2O trên nền 1,5 tấn phân HCSH + 1000kg vôi bột + 
120kg N + 60kg P2O5 + 4.155 ml phân bón lá Bloom&Fruit USA 
138 
5. Mô hình thực nghiệm trồng khoai môn Bắc Kạn bằng củ G1 từ cây nuôi 
cấy mô và biện pháp kỹ thuật canh tác mới (MH1-G1) cho năng suất trung bình đạt 
11,2 tấn/ha, cao hơn 15,5% so với mô hình thực nghiệm trồng khoai môn Bắc Kạn 
bằng củ giống từ cây thông thƣờng và kỹ thuật canh tác cũ, đại trà tại địa phƣơng 
(MH2-GTT). Mô hình MH1-G1 cho độ đồng đều về hình dạng củ cái tăng và chất 
lƣợng củ ăn luộc tƣơng đƣơng so với mô hình MH2-GTT. Lợi nhuận ở MH1-G1 
tăng 30,1% so với MH2-GTT và cho tỷ số giá trị lợi nhuận biên cao đạt 5,41, đƣợc 
thực tế chấp nhận. 
2. Đề nghị 
Tùy điều kiện thực tế ở mỗi địa phƣơng đề tài xin khuyến cáo: 
Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác mới của đề tài trong sản xuất củ 
giống khoai môn từ cây nuôi cấy mô, biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp trong sản 
xuất thƣơng phẩm từ củ giống của cây nuôi cấy mô và phƣơng pháp bảo quản củ 
giống, để hoàn thiện qui trình nhân giống và sản xuất thƣơng phẩm giống khoai 
môn Bắc Kạn, trên cơ sở đó, mở rộng nhanh diện tích trồng khoai môn, tăng năng 
suất và tăng thu nhập cho ngƣời nông dân địa phƣơng sản xuất khoai môn Bắc Kạn. 
139 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Trịnh Thị Thanh Hƣơng, Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Thị Tƣơi, Nguyễn Thị Ngọc 
Huệ, Đỗ Năng Vịnh (2017), Ảnh hƣởng của mật độ trồng và mức phân bón đến sinh 
trƣởng, phát triển và hệ số nhân giống cây khoai môn Bắc Kạn từ cây nuôi cấy mô. 
Tạp chí khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 4 (77): 40 - 48. 
2. Trịnh Thị Thanh Hƣơng, Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Thị Tƣơi, Nguyễn Thị Ngọc 
Huệ, Đỗ Năng Vịnh (2017), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng khoai môn 
Bắc Kạn thƣơng phẩm bằng củ bi giống từ cây nuôi cấy mô, Tạp chí Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn - kỳ 2 - tháng 7/2017, số 14, trang 65 - 74. 
3. Trịnh Thị Thanh Hƣơng, Phạm Thị Hồng Nhung, Phạm Thị Tƣơi, Nguyễn Thị 
Ngọc Huệ, Đỗ Năng Vịnh (2017), Nghiên cứu một số phƣơng pháp bảo quản củ 
giống khoai môn Bắc Kạn. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - kỳ 2 - 
tháng 8/2017, số 16, trang 46 - 52. 
140 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A. Tài liệu tiếng Việt 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), “Danh mục nguồn gen cây trồng 
quý hiếm cần bảo tồn”, Quyết định số 80/2005/QĐ-BNN ngày 5/12/2005, Hà Nội. 
2. Chi cục Thống kê huyện Lục Yên, Yên Bái (2013), Báo cáo diện tích, năng 
suất, sản lượng cây hàng năm năm 2012. 
3. Chi cục Thống kê huyện Bảo Yên, Lào Cai (2013), Báo cáo diện tích, năng 
suất, sản lượng cây hàng năm năm 2012. 
4. Chi cục Thống kê huyện Thuận Châu, Sơn La (2013), Báo cáo diện tích, năng 
suất, sản lượng cây hàng năm năm 2012. 
5. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2013), Niêm giám Thống kê năm 2012, Nhà xuất 
bản Thống kê, Hà Nội. 
6. Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), Số liệu thống 
kê về diện tích, sản lượng và năng suất của cây có củ lấy bột của Việt Nam năm 
2014 
7. Nguyễn Hữu Bình, Bùi Công Trừng, Trần Văn Doãn (1963), Cây khoai nước, 
Nhà xuất bản Khoa học, Hà Nội. 
8. Nguyễn Văn Giang, Vũ Ngọc Lan, Tống Văn Hải (2013), “Nghiên cứu đa 
dạng di truyền cây môn - sọ bằng chỉ thị phân tử ADN”, Tạp chí Khoa học và 
Phát triển, 11, (1), tr. 1 - 6. 
9. Nguyễn Phùng Hà, Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Dƣơng Thị 
Hạnh, Nguyễn Anh Vân, Lã Tuấn Nghĩa, Hoàng Thị Nga (2015), Kết quả đánh 
giá nguồn gen khoai môn thu thập ở miền núi phía bắc. Tạp chí Khoa học và 
công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 8(61), tr. 40-46. 
10. Nguyễn Phùng Hà, Lê Văn Tú, Dƣơng Thị Hạnh, Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn 
Anh Vân (2012), “Nghiên cứu áp dụng tri thức bản địa trong bảo tồn on-farm 
nguồn gen khoai môn - sọ ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn, chuyên đề: Tài nguyên thực vật, (12), tr. 65 - 69. 
11. Trần Thị Thu Hà, Đinh Thị Điệp, Nguyễn Ngọc Trí và Lê Tiến Dũng, (2011), 
Một số đặc điểm hình thái và tính gây bệnh của nấm sƣơng mai Phytophthora 
colocasiae gây hại trên các giống khoai môn - sọ tuyển chọn. Tạp chí bảo vệ 
thực vật, số 1/2011. 
12. Tăng Thị Hạnh, Phạm Văn Cƣờng, Phan Thị Hồng Nhung (2012). Khả năng 
tích lũy chất khô và năng suất củ của khoai sọ ở các mật độ trồng khác nhau. 
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1 (12): 3 - 8. 
13. Dƣơng Thị Hạnh, Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Phùng Hà, Nguyễn Thị Ngọc 
141 
Huệ, Nguyễn Anh Vân (2013), Kết quả bƣớc đầu đánh giá một số mẫu giống 
khoai môn có triển vọng tại Đà Bắc, Hòa Bình. Tạp chí khoa học và công nghệ 
nông nghiệp Việt Nam, số 5(44). Trang: 48-53. 
14. Dƣơng Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Thơ, Nguyễn Thị Ny (2017), Quang hợp và 
tốc độ tăng trƣởng của khoai sọ (Colocasia ecsculenta var. esculenta) ở thời kỳ 
bắt đầu phân hóa củ và thời kỳ tăng nhanh tích lũy vào củ ngừng sinh trƣởng 
thân lá. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, tập 15, số1: 27-35 
15. Trƣơng Văn Hộ, Nguyễn Thị Ngọc Huệ (1996), Thu thập, nghiên cứu và bảo 
quản tập đoàn cây có củ ở Việt Nam, Báo cáo tóm tắt của đề tài KN 01.07. 
16. Mai Thạch Hoành, Nguyễn Viết Hƣng (2011), Chỉ tiêu đánh giá giống và kỹ 
thuật trồng cây có củ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 
17. Mai Thạch Hoành, Đặng Trọng Lƣơng, Trịnh Thị Thanh Hƣơng, Mai Tiến An 
(2015), Chọn tạo, phục tráng và bảo tồn giống cây vô tính, NXB Nông nghiệp. 
18. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết (2000), Nghiên cứu đa dạng di truyền 
tập đoàn khoai môn sọ. Kết quả nghiên cứu khoa học Nông nghiệp 1999, Nxb 
NN. Trang 221 - 227. 
19. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết (2004), Tài nguyên di truyền khoai 
môn - sọ ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp. 
20. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc (2005), Cây có củ và kỹ thuật thâm 
canh, quyển 3: Khoai môn - sọ (Coco yams), NXB Lao Động Xã Hội. 
21. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Vũ Linh Chi, Nguyễn Phùng Hà (2005), “Phân bố địa 
lý nguồn gen khoai môn - sọ ở miền Bắc Việt Nam: Thành phần giống, phƣơng 
thức canh tác và sử dụng tại các vùng sinh thái nông nghiệp”, Tạp chí Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn, kỳ 2, tháng 9/2005, tr. 25 - 29. 
22. Nguyễn Viết Hƣng, Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thế Huấn (2010), “Nghiên 
cứu ảnh hƣởng của hình thức nhân giống đến khả năng sinh trƣởng, phát triển 
và hệ số nhân giống của cây khoai môn tại Bắc Kạn”, Tạp chí Khoa học và 
Công nghệ, số 77, (01), Đại học Thái Nguyên, tr. 19 - 22. 
23. Trịnh Thị Thanh Hƣơng, Hồ Thị Thanh Hoa, Lê Thanh Nhuận, Đặng Trọng 
Lƣơng (2011), “Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô để nhân nhanh giống khoai 
môn tầng vàng Phú Thọ (Colocasia esculenta L.Shott)”, Tạp chí Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn, kỳ 1, tháng 11/2011, tr. 53 - 59. 
24. Nguyễn Đăng Khôi, Nguyễn Hữu Hiến (1985), Nghiên cứu về cây thức ăn gia 
súc Việt Nam, Tập III, những loại cây khác, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 
Hà Nội. 
25. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2005), Giáo trình phương pháp thí 
142 
nghiệm, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 
26. Đặng Trọng Lƣơng, Đỗ Tuấn Khiêm (2011), Ứng dụng công nghệ nuôi cấy in 
vitro để nhân gống khoai môn phục vụ sản xuất tại tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí Hoạt 
đông Khoa học (Bộ Khoa học và Công nghệ) tháng 6/2011, tr. 62-66. 
27. Đặng Trọng Lƣơng, Đỗ Tuấn Khiêm, Trịnh Thị Thanh Hƣơng, Khuất Hữu 
Trung (2009), Nghiên cứu quy trình nhân giống cây khoai môn Bắc Kạn 
(Colocasia esculenta L.Shott) bằn

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_canh_tac_de_pha.pdf
  • docThong tin LA day du.doc
  • pdfthong tin luan an day du.pdf
  • pdfTom tat LA bao ve-Tieng-Anh.pdf
  • pdfTom tat LA vien FINAL.pdf