Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 211 trang nguyenduy 03/10/2025 160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất ngô lai tại Sơn La
230
117,5
20,1
1
2
2
1
3
CT3
56
57
59
112
231
115,8
20,0
1
3
3
2
4
CT4(đ/c)
56
58
60
113
220
110,8
19,8
1
3
2
1
b. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống NK67 trong thí nghiệm xác định thời vụ 
Các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô NK 67 trong thí nghiệm xác định thời vụ gieo trồng ngô thích hợp tại xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn được trình bày ở bảng 3.12. 
Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy, chiều dài bắp của giống ngô NK67 trong thí nghiệm ngắn nhất ở CT4 (19,2 cm) và dài nhất là ở CT2 (20,8 cm). Đường kính bắp nhỏ nhất ở CT4 (4,2 cm) và to nhất ở CT2 (4,6 cm). Số hàng hạt thấp nhất ở CT4 (13,8 hàng) và cao nhất ở CT2 (14,7 hàng). Số hạt trên hàng thấp nhất ở CT3 (41,5 hạt), cao nhất là CT2 (42,8 hạt). Khối lượng 1.000 hạt thấp nhất ở CT4 (307,4 gam), cao nhất ở CT1 (328,4 gam).
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời vụ đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống NK67 
(Số liệu trung bình 2 năm 2010 và 2011, xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn)
TT
Công thức
Chiều dài bắp (cm)
Đường kính (cm)
Số hàng hạt
Số hạt trên hàng
Khối lượng 1000 hạt (g)
1
CT1
20,5
4,5
14,5
42,4
328,4
2
CT2
20,8
4,6
14,7
42,8
331,2
3
CT3
19,5
4,3
14,0
41,5
311,3
4
CT4(đ/c)
19,2
4,2
13,8
41,6
307,4
3.2.1.3. Kết quả thí nghiệm xác định thời vụ gieo trồng ngô thích hợp ở xã Chiềng Ly, huyện Thuận Châu
a. Đặc điểm nông học của giống NK67 trong thí nghiệm xác định thời vụ 
Kết quả theo dõi các yếu tố nông học trong thí nghiệm xác định thời vụ thích hợp tại huyện Thuận Châu, được trình bày ở bảng 3.13.
	Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.13 cho thấy, tại thời vụ gieo ngày 15/4 (CT1) và gieo ngày 22/4 (CT2) giống NK67 có thời gian từ gieo đến trổ cờ, phun râu, chín sinh lý ngắn nhất tương ứng số ngày là 54 - 55, 56, 57, 111 còn ở thời vụ gieo ngày 29/4 (CT3) và thời vụ gieo ngày 08/4 (CT4) thời gian từ gieo đến trỗ cờ, tung phấn, phun râu, chín sinh lý dài hơn tương ứng số ngày là 56, 57-58, 59, 113. Chiều cao cây thấp nhất ở CT4 (218 cm) và cao nhất ở CT1 (235 cm). Chiều cao đóng bắp thấp nhất ở CT4 (110,5 cm) và cao nhất ở CT1 (115,8 cm). Số lá ở CT4 thấp nhất là 19,7 lá và cao nhất ở CT2 là 20,2 lá. Sâu đục thân của tất cả các thời vụ bị hại nhẹ (điểm 1). Bệnh đốm lá xuất hiện thấp nhất ở CT2 (điểm 1) còn ở CT4 bị nhiễm nặng nhất với mức nhiễm vừa (điểm 3), các thời vụ còn lại bị nhiễm nhẹ (điểm 2). Ở thời vụ CT2 bị bệnh gỉ sắt rất nhẹ (điểm 1) còn các thời vụ khác bị nhiễm nhẹ (điểm 2). Tỷ lệ đổ cây của tất cả các thời vụ rất nhẹ (điểm 1).
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời vụ đến thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái và khả năng chống chịu của giống NK67 
(Số liệu trung bình 2 năm 2010 và 2011, xã Chiềng Ly, huyện Thuận Châu)
TT
Thời vụ gieo
Thời gian từ gieo đến ... (ngày)
Cao cây (cm)
Cao bắp (cm)
Số lá
Sâu đục thân (đ)
Bệnh đốm lá (đ)
Gỉ sắt (đ)
Đổ cây (đ)
Trỗ cờ
Tung phấn
Phun râu
chín
1
CT1
54
56
57
111
235
115,8
20,0
1
2
2
1
2
CT2
55
56
57
111
226
113,3
20,2
1
1
1
1
3
CT3
56
58
59
113
232
114,6
20,1
1
2
2
1
4
CT4(đ/c)
56
57
59
113
218
110,5
19,7
1
3
2
1
b. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống NK67 trong thí nghiệm xác định thời vụ 
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô tại huyện Thuận Châu, được trình bày ở bảng 3.14.
Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy, chiều dài bắp của giống ngô NK67 trong thí nghiệm ngắn nhất ở thời vụ gieo ngày 08/04 - CT4 (18,8 cm) và dài nhất ở thời vụ gieo ngày 22/04 - CT2 (20,9 cm). Đường kính bắp nhỏ nhất ở thời vụ gieo ngày 29/04 - CT3 và thời vụ gieo 08/04 - CT4 (4,3 cm) và to nhất ở thời vụ gieo ngày 22/04 - CT2 (4,5 cm). Số hàng hạt thấp nhất ở CT4 (13,7 hàng) và cao nhất ở CT2 (14,6 hàng). Số hạt trên hàng thấp nhất ở CT3 (41,2 hạt) và cao nhất là CT2 (42,6 hạt). Khối lượng 1000 hạt thấp nhất ở CT4 (317,4 gam), cao nhất ở CT2 (331,2 gam). Như vậy ở thời vụ gieo ngày 22/04 - CT2 các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất đạt cao nhất.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời vụ đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống NK67 
(Số liệu trung bình 2 năm 2010 và 2011, địa điểm xã Chiềng Ly, huyện Thuận Châu)
TT
Thời vụ gieo
Chiều dài bắp (cm)
Đường kính (cm)
Số hàng hạt
Số hạt trên hàng
Khối lượng 1000 hạt (g)
1
CT1
20,1
4,4
14,3
42,3
324,3
2
CT2
20,9
4,5
14,6
42,6
331,4
3
CT3
19,9
4,3
14,3
41,2
319,3
4
CT4(đ/c)
18,8
4,3
13,7
41,7
317,4
Thí nghiệm tại 3 địa điểm thu được kết quả về các chỉ tiêu như đặc điểm nông học và các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô NK67 trong 2 vụ Xuân Hè 2010 và 2011 như sau:
	- Thời vụ gieo ngày 15/04 (CT1) và gieo ngày 22/04 (CT2) có thời gian từ gieo đến trỗ cờ, phun râu, chín sinh lý ngắn nhất tương ứng số ngày là 54 - 55, 56 - 57, 57 - 58, 110 - 111 còn ở thời vụ gieo ngày 29/04 và đối chứng gieo ngày 08/04 thời gian từ gieo đến trỗ cờ, tung phấn, phun râu, chín sinh lý dài tương ứng số ngày là 56 - 57, 57 - 58, 59 - 60, 112 - 113.
	- Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp ở thời vụ gieo ngày 15/04 (CT1) cao hơn so với các thời vụ khác trong thí nghiệm tương ứng 232 - 238 cm và 115,6 - 121,8 cm.
	- Số lá ở thời vụ gieo ngày: 15/04 (CT1), 22/4 (CT2) và 29/04 (CT3) từ 20,0 - 20,3 nhiều hơn ở thời vụ đối chứng gieo ngày 08/04 (CT4).
	- Thời vụ gieo ngày 15/4 (CT1) và gieo ngày 22/4 (CT2) ít bị nhiễm sâu, bệnh hại hơn các thời vụ còn lại.
- Thời vụ gieo ngày 15/04 (CT1) và gieo ngày 22/04 (CT2) có chiều dài bắp (19,2 - 20,9 cm), đường kính bắp (4,4 - 4,6 cm), số hàng hạt (14,1 - 14,7 hàng), số hạt trên hàng (42,1 - 42,8 hạt), khối lượng 1000 hạt (32,4 - 331,4 gam) đều cao hơn các thời vụ còn lại. 
3.2.1.4. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất giống ngô NK67 
Đánh giá ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất của giống ngô NK67 được tiến hành ở 3 địa điểm (huyện Mộc Châu, Mai Sơn, Thuận Châu), trong vụ xuân hè năm 2010 và 2011 kết quả thu được như sau:
a. Năng suất của giống ngô NK67 ở các thời vụ gieo khác nhau trong năm 2010 tại 3 huyện
	Kết quả được trình bày ở bảng 3.15: 
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất giống NK67
(Số liệu tại 3 huyện Mộc Châu, Mai Sơn, Thuận Châu, năm 2010) 
 Chỉ tiêu
Công thức
Năng suất hạt (tạ/ha)
Mộc Châu
Mai Sơn
Thuận Châu
Trung bình 3 địa điểm
CT1
83,68*
83,89*
83,56*
83,71*
CT2
82,24*
82,05*
83,12*
82,47*
CT3
79,83
80,16
79,35
79,78
CT4 (đ/c)
78,22
78,63
78,16
78,34
CV (%)
3,6
3,2
4,7

LSD0,05
3,8
3,3
4,0

Đối với giống ngô NK67 gieo tại xã Đông Sang, huyện Mộc Châu năng suất dao động từ 78,22 - 83,68 tạ/ha, cao nhất ở công thức CT1, CT2; tại xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn năng suất dao động từ 78,63 - 83,89 tạ/ha, cao nhất ở CT1, CT2; tại xã Chiềng Ly, huyện Thuận Châu năng suất dao động từ 78,16 - 83,56 tạ/ha, cao nhất ở CT1, CT2. Năng suất trung bình của hai thời vụ gieo ngày 15/04 (CT1) và gieo ngày 22/04 (CT2) đạt tương ứng 83,71; 82,47 tạ/ha; cao hơn so với thời vụ gieo ngày 29/04 (CT3) và thời vụ đối chứng (CT4) gieo ngày 08/4 một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. 
	Kết hợp giữa số liệu ở bảng 3.15 và hình 3.1 cho thấy, gieo trồng giống ngô NK67 vào thời gian 15/04 năm 2010 cho năng suất cao nhất ở 3 điểm nghiên cứu và thời gian gieo trồng 22/04 cho năng suất cao thứ 2. Cả 2 hai thời vụ này đều cho năng suất cao hơn các thời vụ khác ở mức tin cậy 95%.
 (Đơn vị: tạ/ha)
Hình 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất giống NK67
năm 2010
b. Năng suất của giống ngô NK67 ở các thời vụ gieo khác nhau trong năm 2011 tại 3 huyện
Trong vụ Xuân Hè năm 2011, khi đánh giá ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất của giống ngô NK67 được tiến hành ở 3 điểm (huyện Mộc Châu, Mai Sơn, Thuận Châu), kết quả thu được ở bảng 3.16.
Kết quả bảng 3.16 cho thấy, đối với giống ngô NK67 gieo tại xã Đông Sang, huyện Mộc Châu năng suất dao động từ 78,32 - 83,86 tạ/ha, cao nhất ở CT2 (83,86 tạ/ha), tiếp theo là CT1 (82,76 tạ/ha). Cả hai thời vụ này đều cho năng suất cao hơn thời vụ đối chứng (CT4) ở mức tin cậy 95%; tại xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn năng suất dao động từ 78,68 - 84,12 tạ/ha, cao nhất ở CT2 (84,12 tạ/ha), tiếp theo là CT1 (83,12 tạ/ha). Cả hai thời vụ này cũng cho năng suất cao hơn thời vụ đối chứng (CT4); tại xã Chiềng Ly, huyện Thuận Châu năng suất dao động từ 78,26 - 83,79 tạ/ha, cao nhất ở CT2 (83,79 tạ/ha). Như vậy ở cả 3 huyện, công thức CT2 (gieo ngày 22/04 ) và CT1 (gieo ngày 15/04) cũng cho năng suất cao hơn ở thời vụ gieo ngày 29/04 (CT3) và thời vụ đối chứng (CT4) gieo ngày 08/04 một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Năng suất trung bình 3 huyện cũng cho kết quả tương tự.
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất giống NK67
(năm 2011)
 Chỉ tiêu
Công thức
Năng suất hạt (tạ/ha)
Mộc Châu
Mai Sơn
Thuận Châu
Trung bình 3 địa điểm
CT1
82,76*
83,12*
82,61*
82,83*
CT2
83,86*
84,12*
83,79*
83,92*
CT3
79,57
80,28
79,48
79,78
CT4 (đ/c)
78,32
78,68
78,26
78,42
CV (%)
3,5
4,2
3,8

LSD0.05
4,1
4,2
3,6

	
 (Đơn vị: tạ/ha)
Hình 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất giống NK67 
(năm 2011)	 
	Kết hợp giữa số liệu ở bảng 3.16 và hình 3.2 cho thấy, gieo trồng giống ngô NK67 vào thời gian 22/04 năm 2011 cho năng suất cao nhất ở 3 điểm nghiên cứu và thời gian gieo trồng 15/04 cho năng suất cao thứ 2. Cả 2 hai thời vụ này đều cho năng suất cao hơn các thời vụ khác ở mức tin cậy 95%. 
Qua hai năm nghiên cứu bước đầu xác định trên địa bàn tỉnh Sơn La, thời vụ gieo trồng ngô trong vụ Xuân Hè là từ 15/04 (CT1) đến 22/04 (CT2) là thời vụ thích hợp đối với giống ngô NK67. Các thời vụ còn lại cho năng suất thấp hơn có thể lý giải như sau: do thời vụ đầu (gieo ngày 08/04) trời mới bắt đầu mưa, lượng mưa chưa đủ ẩm cho nên cây mọc chậm. Trong tháng 4 điều kiện nhiệt độ và ẩm độ không khí tăng dần đây có thể là nguyên nhân làm cho chiều cao cây và cao đóng bắp tăng. Nếu gieo muộn (gieo trồng ngày 29/04) thời vụ này cũng thường hay gặp mưa to cuối mùa nên tỷ lệ đổ gẫy tăng và làm giảm năng suất. Cụ thể về lượng mưa của tháng 3 năm 2009 là 41 mm; tháng 3 năm 2010 là 68,9 mm. Tháng 4 năm 2009 lượng mưa là 114,7 mm, tháng 4 năm 2010 là 150,8 mm. Lượng mưa đủ để cho ngô mọc. Khi trỗ vào cuối tháng 6 thì lượng mưa (năm 2009 là 153,0 mm; năm 2010 là 98,1 mm) vừa đủ cho ngô trỗ cờ, tung phấn, phun râu và thụ tinh kết hạt tốt. Nếu gieo sang tháng 5 ngô trỗ tháng 7 khi lượng mưa lớn (năm 2009 là 228,5 mm, năm 2010 là 174 mm) sẽ ảnh hưởng đến quá trình kết hạt. Vì vậy tại Sơn La thời vụ trồng ngô tốt nhất là tháng 4 hàng năm. 
3.2.2. Thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp đối với ngô tại Sơn La
Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng không chỉ làm tăng năng suất mà còn làm tăng chất lượng sản phẩm như: hàm lượng các chất khoáng, protein, đường, bột và vitamin Điều này được thể hiện rõ trong nhiều công trình nghiên cứu và thực tiễn sản xuất trên thế giới. Tuy nhiên tại Sơn La điều tra bằng phiếu hỏi cho thấy, do tập quán canh tác cho nên một số nơi vùng cao đồng bào dân tộc với trình độ dân trí thấp việc bón phân rất hạn chế, hầu như người dân chỉ bón được một số lượng đạm hay N-P-K ít và hầu như chỉ có thể bón 1 lần cho nên năng suất thấp. Để tăng năng suất ngô tại Sơn La chúng tôi tiến hành thí nghiệm để xác định loại phân bón thích hợp cho ngô.
3.2.2.1. Kết quả thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp ở huyện Mộc Châu
a. Đặc điểm nông học của giống NK67 trong thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp
Kết quả theo dõi các yếu tố nông học trong thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp tại huyện Mộc Châu, được trình bày ở bảng 3.17.
Kết quả theo dõi về đặc điểm nông học trong thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp cho ngô tại xã Đông Sang, huyện Mộc Châu được thể hiện ở bảng 3.17 cho thấy, tại CT2 giống NK67 có thời gian từ gieo đến trổ cờ, tung phấn, phun râu, chín sinh lý ngắn nhất tương ứng số ngày là 55, 57, 58, 111 bằng CT5 (đối chứng). Ở CT4, thời gian từ gieo đến trỗ cờ, tung phấn, phun râu, chín sinh lý dài nhất tương ứng số ngày là 57, 58, 59, 112. Chiều cao cây thấp nhất ở CT5 (210,5 cm) và cao nhất ở CT3 (223,8 cm). Chiều cao đóng bắp cũng cho kết quả tương tự. Số lá ít nhất ở CT2 (19,8 lá) và cao nhất ở CT3 (20,3 lá). Nhiễm sâu đục thân rất nhẹ ở công thức CT3 và CT4 (điểm 1), các công thức khác bị nhiễm nhẹ (điểm 2). Các công thức CT1 và CT5 trong thí nghiệm bị nhiễm bệnh đốm lá nhẹ (điểm 2), các công thức khác bị nhiễm rất nhẹ (điểm 1). Bệnh gỉ sắt gây hại cho công thức CT1, CT2 và CT5 ở mức nhẹ (điểm 2), còn CT3 và CT4 bị nhiễm rất nhẹ (điểm 1). Tất cả các công thức ngô đều có hiện tượng đổ. Tuy nhiên ở CT2 và CT4 bị đổ rất nhẹ (điểm 1), các công thức còn lại bị đổ nhẹ (điểm 2).
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của loại phân bón đến thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái và khả năng chống chịu của giống NK67
(Số liệu trung bình 2 năm 2010 và 2011, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu)
TT
Tên giống
Thời gian từ gieo đến ... (ngày)
Cao cây (cm)
Cao bắp (cm)
Số lá
Sâu đục thân (đ)
Bệnh đốm lá (đ)
Gỉ sắt (đ)
Đổ cây (đ)
Trỗ cờ
Tung phấn
Phun râu
chín
1
CT1
56
58
59
111
215,6
109,3
19,9
2
2
2
2
2
CT2
55
57
58
111
214,2
110,2
19.8
2
1
2
1
3
CT3
56
57
59
112
223,8
114,8
20,3
1
1
1
2
4
CT4
57
58
59
112
221,4
112,5
20,1
1
1
1
1
5
CT5 (đ/c)
55
57
58
111
210,5
107,1
20,0
2
2
2
2
b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống NK67 trong thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp
Kết quả theo dõi về các yếu tố cấu thành năng suất (số liệu trung bình 2 năm 2010 và 2011) và năng suất trong thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp cho ngô tại Mộc Châu được thể hiện ở bảng 3.18.
Kết quả ở bảng 3.18 cho thấy, chiều dài bắp của giống ngô NK67 trong thí nghiệm dài nhất ở CT3 (22,1 cm), ngắn nhất là ở CT1 và CT5 (đối chứng) (19,3 cm). Đường kính bắp nhỏ nhất ở CT1 (4,2 cm) và to nhất ở CT4 (4,8 cm). Số hàng hạt cao nhất ở CT3 (14,8 hàng), thấp nhất ở CT5 (14,0 hàng). Số hạt trên hàng thấp nhất ở CT1 (42,3 hạt), còn cao nhất là CT4 (46,1 hạt). Khối lượng 1000 hạt cao nhất ở CT4 (334,6 gam), thấp nhất ở CT5 (314,1 gam). Về năng suất thấp nhất ở CT5 (72,53 tạ/ha - năm 2010; 76,53 tạ/ha - năm 2011), cao nhất CT4 (79,57 tạ/ha - năm 2010; 83,36 tạ/ha - năm 2011).
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của loại phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống NK67 
TT
Công thức
Chiều dài bắp (cm)
Đường kính (cm)
Số hàng hạt
Số hạt trên hàng
Khối lượng 1000 hạt (g)
Năng suất (tạ/ha)
Năm 2010
Năm 2011
1
CT1
19,3
4,2
14,1
42,3
322,2
76,52
79,43
2
CT2
19,7
4,5
14,3
44,1
316,4
72,53
76,53
3
CT3
22,1
4,7
14,8
45,6
330,3
77,01
80,54
4
CT4
21,9
4,8
14,7
46,1
334,6
79,57*
83,36*
5
CT5 (đ/c)
19,3
4,3
14,0
40,3
314,1
72,35
76,35
CV%
4,7
4,3
LSD0,05
5,2
3,8
Trong thí nghiệm có CT4 cho năng suất vượt trội so với các công thức khác và công thức đối chứng (CT5) một cách chắc chắn ở mức tin cậy 95%. 
3.2.2.2. Kết quả thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp ở huyện Mai Sơn
a. Đặc điểm nông học của giống NK67 trong thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp
Kết quả theo dõi các yếu tố nông học trong thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp tại huyện Mai Sơn, được trình bày ở bảng 3.19.
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của loại phân bón đến thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái và khả năng chống chịu của giống NK67
(Số liệu trung bình 2 năm 2010 và 2011, xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn)
TT
Tên giống
Thời gian từ gieo đến ... (ngày)
Cao cây (cm)
Cao bắp (cm)
Số lá
Sâu đục thân (đ)
Bệnh đốm lá (đ)
Gỉ sắt (đ)
Đổ cây (đ)
Trỗ cờ
Tung phấn
Phun râu
chín
1
CT1
56
58
59
111
217,5
111,7
19,8
2
2
2
2
2
CT2
57
59
60
112
215,2
110,6
19,9
2
1
2
2
3
CT3
56
57
59
111
222,6
116,1
20,2
1
1
1
1
4
CT4
57
59
60
112
220,4
115,3
20,1
1
1
1
1
5
CT5 (đ/c)
56
58
59
111
214,3
109,5
19,6
2
2
2
2
Kết quả theo dõi về đặc điểm nông học trong thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp cho ngô tại xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn được thể hiện ở bảng 3.19 cho thấy, tại CT1 và CT5 (đối chứng) giống NK67 có thời gian từ gieo đến trổ cờ, tung phấn, phun râu, chín sinh lý ngắn nhất tương ứng số ngày là 56, 58, 59, 111. Ở CT2 và CT4 thời gian từ gieo đến trổ cờ, tung phấn, phun râu, chín sinh lý dài nhất tương ứng số ngày là 57, 59, 60, 112. CT5 có chiều cao cây thấp nhất là 214,3 cm, CT3 có chiều cao cây cao nhất là 222,6 cm. Chiều cao đóng bắp thấp nhất ở CT5 là 109,5 cm và cao nhất ở CT3 là 116,1 cm. Số lá thấp nhất ở CT5 với 19,6 lá, CT3 có số lá cao nhất 20,2 lá. Nhiễm sâu đục thân nhẹ ở CT3 và CT4 (điểm 1), các công thức khác bị nhiễm nặng hơn với mức điểm 2. Các công thức CT1 và CT5 trong thí nghiệm bị nhiễm bệnh đốm lá nhẹ (điểm 2), các công thức khác bị nhiễm rất nhẹ (điểm 1). Bệnh gỉ sắt gây hại cho công thức CT1, CT2 và CT5 ở mức nhẹ (điểm 2), còn CT3 và CT4 bị nhiễm rất nhẹ (điểm 1). Tất cả các công thức trong thí nghiệm đều có hiện tượng đổ. Tuy nhiên ở CT3 và CT4 bị đổ rất nhẹ (điểm 1), các công thức còn lại bị đổ nhẹ (điểm 2).
b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống NK67 trong thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp
Kết quả về các yếu tố cấu thành năng suất (số liệu trung bình 2 năm 2010 và 2011) và năng suất trong thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp cho ngô tại huyện Mai Sơn được thể hiện ở bảng 3.20.
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của loại phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống NK67
TT
Công thức
Chiều dài bắp (cm)
Đường kính (cm)
Số hàng hạt
Số hạt trên hàng
Khối lượng 1000 hạt (g)
Năng suất (tạ/ha)
Năm 2010
Năm 2011
1
CT1
19,7
4,2
14,1
42,3
316,4
76,72
78,86
2
CT2
18,6
4,1
14,2
43,1
315,1
73,36
75,64
3
CT3
22,4
4,6
14,7
46,8
329,5
77,42
79,32
4
CT4
22,0
4,7
14,8
46,4
332,2
79,86*
81,66*
5
CT5 (đ/c)
19,3
4,4
14,1
40,2
312,5
73,43
76,26
CV%
4,0
3,2
LSD0,05
4,1
3,7
Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất tại bảng 3.20 cho thấy, chiều dài bắp của giống ngô NK67 ngắn nhất ở CT2 (18,6 cm) và dài nhất là ở CT3 (22,4 cm). Đường kính bắp nhỏ nhất ở CT2 (4,1 cm) và to nhất ở CT4 (4,7 cm). Số hàng hạt cao nhất ở CT4 (14,8 hàng) và thấp nhất ở công thức CT1 và CT5- đối chứng (14,1 hàng). Số hạt trên hàng thấp nhất ở CT5 (40,2 hạt), còn cao nhất là CT3 (46,8 hạt). Khối lượng 1000 hạt thấp nhất ở CT5 (312,5 gam), cao nhất ở CT4 (332,2 gam). Về năng suất, thấp nhất ở CT2 (73,36 tạ/ha - năm 2010; 75,64 tạ/ha - năm 2011), cao nhất ở CT4 (79,86 tạ/ha - năm 2010; 81,66 tạ/ha - năm 2011). Có công thức CT4 trong thí nghiệm cho năng suất cao hơn công thức đối chứng (CT5) một cách chắc chắn ở mức tin cậy 95%. 
3.2.2.3. Kết quả thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp ở huyện Thuận Châu
a. Đặc điểm nông học của giống NK67 trong thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp
Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.21 cho thấy:
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của loại phân bón đến thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái và khả năng chống chịu của giống NK67 
(Số liệu trung bình năm 2010 và 2011 tại xã Chiềng Ly huyện Thuận Châu)
TT
Tên giống
Thời gian từ gieo đến ... (ngày)
Cao cây (cm)
Cao bắp (cm)
Số lá
Sâu đục thân (đ)
Bệnh đốm lá (đ)
Gỉ sắt (đ)
Đổ cây (đ)
Trỗ cờ
Tung phấn
Phun râu
chín
1
CT1
54
56
57
111
217,9
113,4
19,5
2
2
2
2
2
CT2
55
57
58
112
220,1
112,5
19,6
1
2
1
1
3
CT3
54
55
57
111
224,7
114,3
21,5
2
1
1
2
4
CT4
55
56
58
113
224,5
115,1
21,8
1
1
1
1
5
CT5 (đ/c)
54
56
58
111
218,1
111,2
18,1
2
2
2
2
Tại CT1 và CT3 giống NK67 có thời gian từ gieo đến trổ cờ, phun râu, chín sinh lý ngắn nhất tương ứng số ngày là 54, 55 - 56, 57, 111, thời gian gieo đến tung phấn giống NK67 có thời gian ngắn nhất ở CT3 (55 ngày), còn ở CT2 thời gian từ gieo đến trỗ cờ, tung phấn, phun râu, chín sinh lý dài nhất tương ứng số ngày là 55, 57, 58, 112. Chiều cao cây thấp nhất ở CT1 (217,9 cm) và cao nhất ở CT3 (224,7 cm). Chiều cao đóng bắp thấp nhất ở CT5 (đối chứng) là 111,2 cm và cao nhất ở CT4 (115,1 cm). Số lá của CT5 trong thí nghiệm thấp nhất là 18,1 lá và cao nhất ở CT4 là 21,8 lá. Sâu đục thân ở CT2 và CT4 bị hại nhẹ (điểm 1), còn CT1, CT3 và CT5 bị hại nặng hơn với mức 2 điểm. Bệnh đốm lá xuất hiện ở CT1, CT2 và CT5 với mức nhẹ điểm 2 còn CT3, CT4 xuất hiện ở mức rất nhẹ điểm 1. Bệnh gỉ sắt ở CT1 và CT5 gây hại nhẹ với điểm 2, các công thức khác bị hại rất nhẹ (điểm 1). Công thức CT1, CT3, và CT5 bị đổ nhẹ (điểm 2), CT2 và CT4 bị rất nhẹ (điểm 1).
b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống NK67 trong thí nghiệm xác định loại phân bón thích hợp
Kết quả về các yếu tố cấu thành năng suất (số liệu trung bình 2 

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_nang_cao_hieu_q.doc
  • docxTóm tắt tiếng anh.docx
  • docTóm tắt tiếng việt.doc
  • docTRANG THONG TIN LUAN AN CUA NCS NGUYEN DUC THUAN.doc
  • docxTRICH YEU LUAN AN NCS NGUYEN DUC THUAN.docx
  • docTRICH YEU LUAN AN NCS THUAN.doc