Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng ớt cay (capsicum annuum L.) ở tỉnh Bình Định

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng ớt cay (capsicum annuum L.) ở tỉnh Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng ớt cay (capsicum annuum L.) ở tỉnh Bình Định

ì thời gian sinh trƣởng ở các giai đoạn là khác nhau. Thời gian sinh trƣởng của giống phụ thuộc vào đặc tính di truyền. Tuy nhiên, điều kiện ngoại cảnh cũng có quan hệ chặt chẽ với các thời kỳ sinh trƣởng, phát triển của cây, nó quyết định đến tốc độ sinh trƣởng, phát triển của cây nhanh hay chậm. Đối với ớt, thời gian sinh trƣởng phát triển đƣợc tính từ lúc gieo hạt cho đến khi kết thúc thu năng suất. Một giống đƣợc đánh giá là tốt phải là giống có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt, có thời gian sinh trƣởng tƣơng đối ngắn, quả chín tập trung, thích ứng rộng với điều kiện thời tiết và có tiềm năng cho năng suất cao, chất lƣợng tốt. Qua đánh giá thời gian qua các giai đoạn sinh trƣởng của các giống, kết quả thu thập đƣợc thể hiện ở bảng 3.8: 82 Bảng 3.8. Thời gian qua các giai đoạn sinh trƣởng của các giống ớt trong vụ Đông xuân 2012 – 2013 tại TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định STT Tên giống Thời gian từ gieo đến... (ngày) Thời gian từ trồng đến... (ngày) Mọc mầm Trồng 50% cây ra hoa Thu quả đợt 1 Kết thúc thu hoạch 1 TN185 (Đ/c 1) 7 30 38 94 145 2 Số 20 (Đ/c 2) 8 32 32 92 144 3 Super 20 7 30 33 95 143 4 TN 155 7 31 34 92 142 5 TN356 7 31 37 91 140 6 Nun 7 28 38 94 143 7 Koregon 8 29 34 92 139 8 Solar 135 7 30 32 92 138 9 VRQ1 8 32 33 90 140 10 VRQ2 8 32 29 89 141 11 VRQ3 9 33 30 90 141 12 VRQ4 9 30 28 88 142 13 HB9 8 31 31 90 140 14 Long Định 3 8 31 32 90 136 15 PP9955-15 8 30 35 93 141 16 Hot Chilli 7 32 35 92 139 17 Bom Huế 8 30 32 92 156 18 Xiêm lai 7 30 37 94 155 Kết quả thu đƣợc ở bảng trên cho thấy: Ở mỗi giai đoạn sinh trƣởng khác nhau thì thời gian sinh trƣởng của các giống cũng có sự khác nhau. Thời gian từ gieo đến mọc mầm: Giai đoạn này phụ thuộc lớn vào sức nảy mầm của hạt giống, ẩm độ đất và nhiệt độ. Thời gian từ gieo đến mọc mầm của các giống khảo nghiệm dao động từ 7 – 9 ngày. 83 Thời gian từ gieo đến trồng: Thời gian này đƣợc tính từ khi gieo đến khi cây có từ 5-6 lá thật. Do trồng trong vụ Đông xuân nên trong giai đoạn từ gieo đến trồng (tháng 10 và 11) ở Bình Định thƣờng gặp mƣa lớn, lƣợng mƣa (500 mm) và độ ẩm cao (>80%), thiếu ánh sáng (số giờ nắng 130) (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2013), nhƣng nhiệt độ lại thích hợp (260C) cho ớt nảy mầm và sinh trƣởng bởi theo Mai Thị Phƣơng Anh (1996) và Tạ Thu Cúc (2006), phạm vi nhiệt độ cho ớt sinh trƣởng phát triển từ 15 - 350C, bắt đầu nảy mầm ở nhiệt độ 15 0C, nhƣng nảy mầm nhanh ở nhiệt độ 25 - 300C. Chính vì vậy, bên cạnh nhiệt độ thuận lợi thì giai đoạn này cần có những giải pháp để tránh cây con bị ngập úng cũng nhƣ tạo điều kiện để cây con hấp thụ tối đa nguồn ánh sáng sẽ giúp cây sinh trƣởng khỏe mạnh. Kết quả theo dõi cho thấy: thời gian từ khi gieo đến trồng giữa các giống có sự chênh lệch là 5 ngày, giống đủ điều kiện trồng sớm nhất là Nun (28 ngày), giống muộn nhất là VRQ3 (33 ngày), 2 giống đối chứng TN185 (Đ/c 1) và Số 20 (Đ/c 2) lần lƣợt là 30 và 32 ngày. Thời gian trồng – 50% cây ra hoa: Thời gian cây ra hoa cũng là giai đoạn cây chuyển từ sinh trƣởng dinh dƣỡng sang sinh trƣởng sinh thực, cây có hoạt động sinh lý mạnh mẽ nhất và khả năng tích lũy chất khô lớn. Theo Đƣờng Hồng Dật (2003) và Lê Thị Khánh (2009), trong giai đoạn này, nhiệt độ có ảnh hƣởng rất lớn đến số hoa và khả năng đậu quả của cây, nhiệt độ thích hợp cho quá trình ra hoa, hình thành quả là 20 - 250C, nếu nhiệt độ không khí <10 0 C và >35 0C sẽ ảnh hƣởng lớn đến sinh trƣởng phát triển của ớt. Nếu thời gian nhiệt độ cao kéo dài ớt sẽ rụng hoa, rụng quả, rụng lá và chết. Ở giai đoạn này, điều kiện nhiệt độ tại Bình Định khoảng 240C (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2013), là điều kiện thuận lợi để ớt ra hoa và hình thành quả. Kết quả theo dõi cho thấy: Thời gian từ trồng đến 50% cây có hoa ở các giống dao động từ 28 – 38 ngày, trong đó muộn nhất là giống TN185 84 (Đ/c 1) là 38 ngày, ra hoa sớm nhất là các giống VRQ1, VRQ2, VRQ3 và VRQ4 từ 28 – 30 ngày. Thời gian từ trồng – thu quả đợt 1 (50% cây có quả chín): Xác định thời gian quả chín có ý nghĩa lớn cho việc thu hoạch quả, nó liên quan đến khả năng tích lũy chất khô và quá trình bảo quản của ớt, do đó quyết định đến phẩm chất hàng hóa khi tiêu thụ. Từ bảng 3.8 cho thấy: Thời gian từ trồng đến thu quả lần 1 giữa các giống có sự chênh lệch từ 1 – 7 ngày, giống cho thu quả lần 1 sớm nhất là VRQ4 với 88 ngày, các giống còn lại dao động từ 90 – 95 ngày. Thời gian từ trồng – kết thúc thu hoạch: Thời gian từ trống đến kết thúc thu hoạch thể hiện khả năng ra quả tập trung ở các giống, từ đó làm cơ sở xác định việc bố trí thời vụ hợp lý cũng nhƣ các biện pháp kỹ thuật tác động nhằm đem lại năng suất và hiệu quả cao nhất. Ớt là cây lƣu niên nhƣng chủ yếu đƣợc trồng thành cây hàng năm, ớt có thể ra hoa và đậu quả liên tục trong vài năm nếu đƣợc chăm sóc tốt. Tuy nhiên, hiện nay các nhà khoa học thƣờng chọn tạo các giống ớt có khả năng chín tập trung. Mặt khác, trong sản xuất đối với các giống ớt chỉ địa thì ngƣời sản xuất thƣờng thu hoạch từ 3-5 lứa để đáp ứng về mẫu mã và chất lƣợng quả cho thị trƣờng xuất khẩu, càng các lứa về sau thì quả càng nhỏ và mẫu quả xấu nên không đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Đối với thí nghiệm này, chúng tôi tiến hành thu hoạch 5 đợt. Kết quả cho thấy: thời gian từ trồng đến kết thúc thu hoạch giữa các giống có sự chênh lệch lớn, khoảng 20 ngày, giống kết thúc thu hoạch sớm nhất là Long Định 3 (136 ngày), sớm hơn so với 2 giống đối chứng từ 8 – 9 ngày, 2 giống cho thu hoạch muộn nhất là 2 giống địa phƣơng Bom Huế và Xiêm Lai (156 và 155 ngày), muộn hơn so với 2 giống đối chứng từ 10 – 12 ngày, các giống còn lại dao động từ 138 – 145 ngày. 85 3.2.1.3. Khả năng sinh trưởng của các giống ớt cay Đánh giá đƣợc đặc điểm sinh trƣởng của các giống có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp nhất đối với từng giống. Kết quả theo dõi khả năng sinh trƣởng của các giống đƣợc thể hiện ở bảng 3.9. Bảng 3.9. Khả năng sinh trƣởng của các giống ớt cay trong vụ Đông xuân 2012 – 2013 tại TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Chỉ tiêu Tên giống Chiều cao cây (cm) Đƣờng kính tán (cm) Chiều cao phân cành (cm) Đƣờng kính gốc thân (cm) Số cành cấp 1/cây (cành) Số cành cấp 2/cây (cành) TN 185 (Đ/c 1) 119 84,6 30,3 1,52 3,0 12,8 Số 20 (Đ/c 2) 92,4 79,6 28,4 1,71 3,0 10,6 Super 20 89,4 77,6 27,4 1,40 3,0 9,0 TN 155 75,6 76,8 28,8 1,56 3,0 8,8 TN 356 103,6 92,6 25,8 1,72 3,0 12,2 Nun 104 73,0 30,0 1,60 2,8 10,0 Koregon 102,6 83,8 26,2 1,70 2,8 9,2 Solar 135 87,8 73,8 27,8 1,56 2,6 8,8 VRQ1 91 66,0 29,8 1,56 2,0 8,0 VRQ2 91 88,4 24,0 1,62 2,2 7,6 VRQ3 78,2 82,7 22,7 1,75 2,2 7,2 VRQ4 69,8 74.2 17,2 1,54 2,0 5,8 HB9 74,8 71,2 29,8 1,70 2,2 8,7 Long Định 3 78,5 72,1 28,6 1,57 2,8 7,6 PP9955-15 63,6 66,0 19,2 1,70 2,6 8,3 Hot Chilli 81,8 78,6 29,2 1,81 3,0 9,6 Bom Huế 74,8 75,2 26,6 1,44 2,0 6,4 Xiêm lai 86,8 61,2 31,2 1,62 2,2 8,2 TB 86,9 76,7 26,8 1,62 2,6 8,8 Max 119,0 92,6 31,2 1,81 3,0 12,8 Min 63,6 61,2 17,2 1,41 2,0 5,8 CV (%) 6,2 9,3 7,0 14,9 6,4 4,9 86 Chiều cao cây: Chiều cao cây của các giống dao động từ 63,6 – 119,0 cm, trong đó thấp nhất là giống PP9955-15 đạt 63,6 cm và cao nhất là TN 185 (Đ/c 1) đạt 119,0 cm, cao hơn so với các giống còn lại từ 15,0 – 55,4 cm. Đường kính tán: Đƣờng kính tán giữa các giống có sự chênh lệch đáng kể và dao động từ 61,2 – 92,6 cm. Trong đó, cao nhất là giống TN 356 đạt 92,6 cm, cao hơn so với 2 giống đối chứng từ 8,0 – 13,0cm, thấp nhất là giống Xiêm Lai đạt 61,2cm, thấp hơn so với 2 giống đối chứng từ 18,4 – 23,4cm. Chiều cao phân cành và đường kính gốc thân: Các giống có chiều cao phân cành dao động từ 19,2 – 31,2, sự chênh lệch này là khá lớn (11,0 cm). Trong khi đó, đƣờng kính gốc thân giữa các giống có sự chênh lệch không nhiều, dao động từ 1,44 – 1,81 cm. Số cành cấp 1 và cấp 2 trên cây: Số cành cấp 1 của các giống có sự khác biệt không lớn và dao động từ 2-3 cành. Trong khi đó, số cành cấp 2 lại có sự khác biệt khá lớn giữa các giống với nhau, dao động từ 5,8 – 12,8 cành/cây, trong đó thấp nhất là giống VRQ4 là 5,8 cành, thấp hơn so với 2 giống đối chứng từ 4,8 – 7,8 cành/cây; trong số các giống thí nghiệm chỉ có giống TN 356 đạt số cành cấp 2 tƣơng đƣơng so với giống đối chứng 1 (TN 185), các giống còn lại đều đạt thấp hơn so với giống đối chứng 1 và tƣơng đƣơng hoặc thấp hơn so với giống đối chứng 2 (Số 20). 3.2.1.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cuả các giống ớt cay Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá giống triển vọng. Số liệu theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đƣợc trình bày ở bảng 3.10: 87 Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ớt cay trong vụ Đông xuân 2012 – 2013 tại TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Chỉ tiêu Tên giống Số cây thu hoạch/ ô TN (cây) Số quả/cây (quả) KL trung bình quả (gam) Năng suất thực thu (tấn/ha) TN 185 (Đ/c 1) 49,0 53,4 15,1 24,3 Số 20 (Đ/c 2) 49,0 49,6 15,0 22,3 Super 20 49,0 67,8 14,4 29,3 TN 155 49,0 204,0 4,1 28,7 TN 356 49,0 64,2 15,6 32,5 Nun 49,0 59,8 15,4 29,5 Koregon 49,0 61,4 15,8 29,8 Solar 135 49,0 60,4 15,5 32,7 VRQ1 49,0 61,0 15,7 28,7 VRQ2 49,0 79,3 10,5 28,2 VRQ3 41,0 84,8 9,4 23,1 VRQ4 49,0 73,8 12,8 27,8 HB9 49,0 67,3 14,5 27,8 Long Định 3 49,0 66,8 14,8 28,4 PP9955-15 47,0 65,4 14,6 26,4 Hot Chilli 49,0 76,6 14,2 30,7 Bom Huế 45,0 78,3 10,4 25,8 Xiêm lai 44,0 66,3 6,8 13,0 Kết quả thu đƣợc từ bảng 3.10 cho thấy: Số cây thu hoạch/ô: Số cây thu hoạch/ô ở các giống dao động từ 41,0 – 49,0 cây/ô, trong đó có 4 giống giảm từ 2,0 – 8,0 cây/ô so với giối đối chứng và các giống còn lại lần lƣợt là giống PP9955-15 còn 47,0 cây/ô (giảm 2,0 cây/ô), Bom Huế còn 45,0 cây/ô (giảm 4,0 cây/ô), Xiêm lai còn 44,0 cây/ô (giảm 5,0 cây/ô) và giảm nhiều nhất là giống VRQ3 còn 41,0 cây/ô (giảm 8,0 88 cây/ô), nguyên nhân 4 giống giảm số cây thu hoạch/ô là do bị nhiệm bệnh thối rễ, gốc và bệnh héo xanh vi khuẩn với tỷ lệ từ 2,0 – 12,2%. Các giống còn lại và 2 giống đối chứng đều thu đƣợc số cây/ô tối đa so với mật độ chuẩn 49 cây/ô. Số lượng quả trên cây: Số lƣợng quả/cây có sự sai khác khá lớn giữa các giống, các giống thí nghiệm đều cho số quả/cây cao hơn so với 2 giống đối chứng. Số quả/cây dao động từ 49,6 – 204,0 quả, trong đó cao nhất là giống TN 155 đạt 204 quả/cây, cao hơn so với 2 giống đối chứng từ 150,6 – 154,4 quả/cây. Các giống còn lại đạt từ 59,8 – 84,8 quả/cây, cao hơn so với 2 giống đối chứng từ 6,4 – 35,2 quả/cây. Khối lượng trung bình quả: Đa số các giống đều đạt khối lƣợng trung bình quả trên 10 g, trong đó có 9 giống đạt từ 14,2 – 15,8 g (tƣơng đƣơng so với 2 giống đối chứng), còn lại 6 giống có khối lƣợng đạt nhỏ hơn so với giống đối chứng và 3 giống đạt dƣới 10 g lần lƣợt là TN155 (4,1 g), Xiêm Lai (6,8 g) và VRQ3 (9,4 g). Hình 3.2. Năng suất thực thu của các giống ớt cay vụ Đông xuân 2012 – 2013 tại TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định 24.30 22.30 29.30 28.70 32.50 29.50 29.80 32.70 28.70 28.20 23.10 27.80 27.80 28.40 26.40 30.70 25.80 13.00 - 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 89 Năng suất thực thu: Năng suất thực thu của các giống có sự chênh lệch khá lớn, dao động từ 13,0 – 32,7 tấn/ha. Trong số các giống thí nghiệm thì chỉ có giống Xiêm Lai đạt năng suất thấp hơn so với 2 giống đối chứng từ 9,3 – 11,3 tấn/ha. Các giống còn lại đều đạt năng suất cao hơn so với 2 giống đối chứng từ 0,8 – 10,4 tấn/ha, trong đó các giống đạt năng suất cao nhất lần lƣợt là Solar 135 (32,7 tấn/ha), TN356 (32,5 tấn/ha), Hotchilli (30,7 tấn/ha), Koregon (29,8 tấn/ha), Nun (29,5 tấn/ha) và Super 20 (29,3 tấn/ha), các giống còn lại dao động từ 23,1 – 28,7 tấn/ha. 3.2.1.5. Tình hình sâu, bệnh hại của các giống ớt cay Bên cạnh đánh giá khả năng sinh trƣởng, phát triển và năng suất của các giống thì việc theo dõi tình hình sâu, bệnh hại rất có ý nghĩa trong công tác tuyển chọn giống tốt cho sản xuất. Theo kết quả điều tra cho thấy, trong sản xuất ớt ở tỉnh Bình Định thƣờng bị các loại sâu bệnh gây hại nhƣ: Bọ trĩ, rệp muội, nhện đỏ, sâu khoang, sâu đục quả, bệnh thối rễ và gốc, bệnh héo xanh vi khuẩn và thán thƣ. Tuy nhiên, qua theo dõi cho thấy các giống ớt thí nghiệm chỉ bị bọ trĩ, sâu đục quả, bệnh thán thƣ, bệnh thối rễ Phytopthora và bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum. Các kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.11: Bảng 3.11. Tình hình sâu, bệnh hại của các giống ớt trong vụ Đông xuân năm 2012 - 2013 tại TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Sâu bệnh gây hại Tên giống Bọ trĩ (Franklini ella occidentali s (Cấp) Sâu đục quả (Helicover pa zea) (% quả bị hại) Bệnh thán thƣ (Colletotric hum sp.) (% quả bị hại) Bệnh thối rễ, gốc (Phytophtho ra capsici) (% cây bị hại) Bệnh HXVK (Ralstonia solanacearum) (% cây bị hại) TN 185 (Đ/c 1) 1 4,5 4,6 0 0 Số 20 (Đ/c 2) 1 3,7 5,3 0 0 Super 20 1 2,4 3,7 0 0 TN 155 1 5,6 6,8 0 0 90 Sâu bệnh gây hại Tên giống Bọ trĩ (Franklini ella occidentali s (Cấp) Sâu đục quả (Helicover pa zea) (% quả bị hại) Bệnh thán thƣ (Colletotric hum sp.) (% quả bị hại) Bệnh thối rễ, gốc (Phytophtho ra capsici) (% cây bị hại) Bệnh HXVK (Ralstonia solanacearum) (% cây bị hại) TN 356 1 4,3 3,6 0 0 Nun 1 3,7 3,8 0 0 Koregon 1 3,2 2,6 0 0 Solar 135 1 2,8 2,4 0 0 VRQ1 1 4,6 6,6 0 0 VRQ2 1 3,7 5,8 0 0 VRQ3 1 3,8 6,7 12,2 4,1 VRQ4 1 4,5 6,5 0 0 HB9 1 2,6 5,6 0 0 Long Định 3 1 3,6 5,4 0 0 PP9955-15 1 5,7 7,3 0 4,1 Hot Chilli 1 4,6 4,3 0 0 Bom Huế 2 5,3 6,7 6,1 2,0 Xiêm lai 2 3,7 7,5 8,1 2,0 Từ kết quả thu đƣợc ở bảng 3.11 cho thấy: Đối với bọ trĩ: Đa số các giống xuất hiện nhẹ ở cấp 1 (xuất hiện rải rác), chỉ có 2 giống Bom Huế và Xiêm Lai xuất hiện mức trung bình ở cấp 2 (phân bố dƣới 1/3 cây). Đối với sâu đục quả: Mức độ gây hại của các giống từ 2,4 – 5,7%, trong đó phần lớn các giống bị hại ở mức độ nhẹ từ 2,4 – 4,6% (tƣơng đƣơng với 2 giống đối chứng), các giống TN155, PP9955-15 và Bom Huế bị hại nặng hơn so với 2 giống đối chứng từ 0,8 – 2,0%. Bệnh thán thư: Mức độ gây hại của các giống dao động từ 2,4 – 7,5%, trong đó giống bị nhiễm nặng nhất là Xiêm Lai với tỷ lệ 7,5%, nhẹ nhất là 2 giống Koregon và Solar 135 với tỷ lệ quả bị hại chỉ từ 2,4 – 2,6%, thấp hơn so với 2 giống đối chứng từ 2,0 – 2,9%. 91 Bệnh thối rễ, gốc: Trong số 18 giống thí nghiệm thì chỉ có 3 giống bị gây hại lần lƣợt là Bom Huế 6,1%, Xiêm Lai 8,1% và VRQ3 là 12,2%, các giống còn lại đều không bị gây hại (0%). Bệnh héo xanh vi khuẩn: Chỉ có 4 giống bị nhiễm là Bom Huế, Xiêm Lai, VRQ3 và PP9955-15 với tỷ lệ cây bị hại từ 2,0 – 4,1%, các giống còn lại đều không bị nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn. Đánh giá chung, qua đánh giá đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, tình hình sâu, bệnh hại của 18 giống ớt cho thấy: Về đặc điểm hình thái và phẩm chất quả: Hầu hết các giống đều có hình thái và phẩm chất quả đáp ứng được nhu cầu của thị trường như: Quả chín có màu đỏ đậm, hình dạng quả là tam giác hẹp, quả có chiều dài và đường kính cân đối. Trong khi đó, chỉ có 2 giống không đáp ứng được các tiêu chí trên là Bom Huế và Xiêm Lai. Về thời gian sinh trưởng: Phần lớn các giống đều chín tập trung, thời gian cho thu hoạch từ 90 – 145 ngày sau trồng. Tuy nhiên, 2 giống Bom Huế và Xiêm Lai có thời gian cho thu hoạch dài hơn từ 92 – 156 ngày sau trồng. Về năng suất: Các giống có năng suất đạt cao hơn so với 02 giống đối chứng và đáp ứng được mục tiêu đặt ra khoảng trên dưới 30 tấn/ha gồm: Super 20, TN356, Nun, Koregon, Solar 135 và Hot Chilli với năng suất đạt từ 29,3 – 32,7 tấn/ha. Trong 2 giống đối chứng đang được người dân trồng đại trà thì giống TN185 (Đ/c 1) đạt năng suất cao hơn so với giống Số 20 (Đ/c 2) là 2,0 tấn/ha. Về sâu bệnh hại: Trong số 7 giống đạt năng suất đáp ứng được mục tiêu đề ra thì giống VRQ3 có khả năng chống chịu sâu bệnh kém nhất, đặc biệt là bệnh thối rễ, gốc (tỷ lệ 12,2% cây bị hại). Như vậy, từ tập đoàn 18 dòng, giống ở trên đã xác định được 6 giống triển vọng cho năng suất cao và có khả năng chống chịu sâu, bệnh hại để tiếp tục 92 đánh giá gồm: Super 20, TN356, Nun, Koregon, Solar 135, Hotchilli và giống đối chứng là TN185. 3.2.2. Đánh giá các dòng, giống ớt cay triển vọng trong vụ Đông xuân 2013 – 2014 và Đông xuân 2014 - 2015 3.2.2.1. Thời gian sinh trưởng của các giống thí nghiệm Kết quả theo dõi thời gian qua các giai đoạn sinh trƣởng của các giống đƣợc thể hiện ở bảng 3.12: Bảng 3.12. Thời gian qua các giai đoạn sinh trƣởng của các giống ớt cay trong vụ Đông xuân 2013 – 2014 và Đông xuân 2014 – 2015 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định Tên giống Thời gian từ gieo đến... (ngày) Thời gian từ trồng đến... (ngày) Mọc mầm Trồng 50% cây ra hoa Thu quả đợt 1 Kết thúc thu hoạch Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 TN185 (Đ/c) 8 8 30 31 40 39 97 94 147 144 Super 20 7 8 31 31 34 33 96 94 142 145 TN 356 8 7 31 31 38 37 93 92 143 141 Nun 7 8 30 30 38 41 96 93 145 142 Koregon 8 8 31 30 35 36 94 95 141 138 Solar 135 7 8 31 32 33 34 95 93 136 139 Hot Chilli 8 7 31 32 35 37 95 97 137 140 Ghi chú: Vụ 1 – Vụ Đông xuân 2013 – 2014, Vụ 2 - Vụ Đông xuân 2014 – 2015 Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy: Thời gian từ gieo đến mọc và trồng: Tƣơng tự nhƣ ở vụ Đông xuân năm 2012 – 2013 thì thời gian từ gieo đến mọc giữa các giống dao động từ 7 – 8 ngày và từ gieo đến trồng 30 – 32 ngày ở cả 2 thời vụ. Thời gian từ trồng tới 50% số cây ra hoa: Thơi gian từ trồng đến 50% số cây ra hoa của các giống ở 2 thời vụ dao động từ 33 – 41 ngày. Mặt khác, trong 93 cùng một thời vụ thì các giống khác nhau có sự chênh lệch nhau từ 1 – 7, trong khi đó, giữa 2 thời vụ thì các giống cũng có sự chênh lệch nhau từ 1 – 3 ngày. Thời gian thu quả đợt 1 đến kết thúc thu hoạch: Tƣơng tự nhƣ thời gian từ trồng đến 50% số cây ra hoa thì giữa các giống khác nhau, thời gian cho thu hoạch lứa quả đầu đến kết thúc thu hoạch cũng khác nhau và trong cùng 1 giống thì thời vụ khác nhau cũng dẫn đến thời gian cho thu hoạch khác nhau. Thời gian cho thu hoạch lứa quả đầu tiên ở cả 2 vụ đều dao động từ 93 – 97 ngày và kết thúc thu hoạch từ 136 – 147 ngày ở vụ Đông xuân 2013 – 2014 và từ 138 – 145 ngày ở vụ Đông xuân năm 2014 – 2015. 3.2.2.2. Khả năng sinh trưởng của các giống ớt cay thí nghiệm. Số liệu theo dõi khả năng sinh trƣởng của các giống trong vụ Đông xuân năm 2013 – 2014 và 2014 – 2015 đƣợc ghi lại ở bảng 3.13: Bảng 3.13. Khả năng sinh trƣởng của các giống ớt cay trong vụ Đông xuân 2013 – 2014 và Đông xuân 2014 – 2015 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định Chỉ tiêu Tên giống Chiều cao cây (cm) Đƣờng kính tán (cm) Đƣờng kính gốc thân (cm) Số cành cấp 1/cây (cành) Số cành cấp 2/cây (cành) Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 TN185 (Đ/c) 121,4 120,6 86,4 83,4 1,54 1,50 2,8 3,0 10,2 9,6 Super 20 91,2 92,3 79,2 78,5 1,46 1,44 3,0 2,8 10,0 12,2 TN 356 100,4 102,5 90,4 93,2 1,66 1,70 2,8 2,6 9,6 10,0 Nun 108,7 104,6 75,3 72,6 1,62 1,65 3,0 3,0 12,2 9,6 Koregon 98,4 102,5 81,3 84,4 1,67 1,71 3,0 2,8 10,0 9,6 Solar 135 91,2 88,4 75,9 76,2 1,61 1,59 3,0 3,0 9,6 10,0 Hot Chilli 84,4 85,2 79,7 77,0 1,72 1,78 2,6 2,8 9,0 10,2 Ghi chú: Vụ 1 – Vụ Đông xuân 2013 – 2014 Vụ 2 - Vụ Đông xuân 2014 – 2015 94 Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy: Chiều cao cây: Cùng 1 giống nhƣng ở thời vụ khác nhau thì chiều cao cây cũng có sự chênh lệch nhƣng không lớn, dao động từ 0,8 – 4,1 cm. Tuy nhiên, chiều cao cây giữa các
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_nang_cao_nang_s.pdf
TOM TAT L.A_VU VAN KHUE (T. ANH).pdf
TOM TAT L.A_VU VAN KHUE (T. VIET).pdf
TRANG THON TIN L.A_VU VAN KHUE.pdf
TRANG TIN MOI CUA L.A_V.V. KHUE.doc