Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng chịu hạn cho cây đậu xanh vụ hè thu trên vùng đất cát ven biển tỉnh Nghệ An

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng chịu hạn cho cây đậu xanh vụ hè thu trên vùng đất cát ven biển tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng chịu hạn cho cây đậu xanh vụ hè thu trên vùng đất cát ven biển tỉnh Nghệ An

ệnh đốm nâu của các giống dao động từ 1,3-1,7%, mức độ bị bệnh đốm nâu của các giống ở mức rất nhẹ. Bệnh lở cổ rễ cây con của các giống dao động từ 1,0-1,5 điểm. Giống VN99-3, ĐX208, ĐX14, ĐX16, ĐX22 và ĐXVN6 không bị nhiễm bệnh lở cổ rễ (điểm 1), các giống Đậu Tằm, T135, V123, KP11, ĐX11, ĐXVN5 bị bệnh ở mức độ nhẹ. Trong 12 giống đậu xanh thí nghiệm, giống T135 và ĐX11 mức độ bị bệnh tƣơng đƣơng giống Đậu Tằm, mức độ bị sâu đục quả và sâu cuốn lá cao hơn giống Đậu Tằm. 4.3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu xanh thí nghiệm trong điều kiện đồng ruộng, kết quả trình bày ở bảng 4.18. Trong vụ Hè Thu 2012 và 2013, số quả chắc/cây, số hạt/quả và khối lƣợng 1000 hạt có sự sai khác rõ rệt ở mức có ý nghĩa giữa các giống đậu xanh. Trong vụ Hè Thu 2012, số quả chắc/cây không có sự sai khác giữa 2 địa điểm thí nghiệm. Trong vụ Hè Thu năm 2013, số quả chắc/cây có sự sai khác rõ rệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa 2 địa điểm Diễn Châu và Nghi Lộc. Số hạt/quả và khối lƣợng 1000 hạt trong cả 2 vụ Hè Thu năm 2012 và năm 2013 không có sự sai khác giữa 2 địa điểm thí nghiệm. Bảng 4.18. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu xanh trong vụ Hè Thu năm 2012 và 2013 tại Nghi Lộc và Diễn Châu Giống Tổng số quả chắc/ cây (quả) Số hạt/quả (hạt) Khối lƣợng 1000 hạt (g) Nghi Lộc Diễn Châu Nghi Lộc Diễn Châu Nghi Lộc Diễn Châu 2012 2013 2012 2013 2012 2013 2012 2013 2012 2013 2012 2013 Đậu Tằm 10,2g 11,2k 11,5de 12,3fk 10,30cd 10,36ef 10,21e 10,57cd 41,21g 41,32k 40,75m 41,71i T135 13,3 de 13,5 f 10,7 f 12,2 fk 11,57 a 11,51 a 11,40 a 11,43 a 63,08 ab 63,34 b 62,97 bc 63,44 b V123 15,2 bc 14,7 e 12,8 c 13,7 d 10,63 bc 10,66 d 10,49 d 10,51 cde 64,12 ab 63,91 ab 62,05 cd 63,64 b VN99-3 14,3 cd 15,8 d 14,7 b 14,8 c 9,99 de 10,19 f 10,16 e 10,27 fi 43,13 f 43,29 i 42,40 k 43,20 f KP11 16,4 ab 17,1 bc 15,8 a 15,4 bc 10,56 bc 10,68 d 10,65 c 10,70 c 50,58 e 50,63 g 51,17 i 51,64 e ĐX208 17,2a 18,3a 15,7a 16,0ab 10,25cd 10,55de 10,39d 10,43def 64,21a 64,39a 64,68a 64,90a ĐX11 11,8f 13,0i 12,1cd 11,7k 10,29cd 10,44de 10,18e 10,35ef 62,27bc 61,51cd 63,41b 63,06b ĐX14 14,4cd 14,5ef 11,3ef 12,8ef 10,25cd 10,35ef 10,22e 10,13i 62,1bc 62,36c 63,12b 63,57b ĐX16 15,4bc 16,5cd 15,7a 15,9ab 10,86b 11,27b 10,93b 11,02b 56,77d 56,83e 56,92e 56,85d ĐX22 16,9a 18,1ab 16,1a 16,6a 11,42a 11,63a 11,53a 11,56a 60,89c 61,03d 61,10d 60,92c ĐXVN5 12,7ef 13,4fi 11,6de 11,9k 10,56bc 10,61de 10,47d 10,72c 51,94e 51,98f 52,32f 52,08e ĐXVN6 13,6de 13,9f 12,7c 13,5de 9,62e 9,81i 10,09e 10,26fi 57,53d 56,85e 57,30e 57,43d LSD0,05 1,36 1,10 0,78 0,74 0,46 0,20 0,14 0,21 1,88 0,91 1,0 0,84 CV (%) 5,6 4,3 3,4 3,2 9 4 95 Tại Nghi Lộc ở cả 2 vụ Hè Thu 2012 và 2013, tất cả các giống đậu xanh thí nghiệm đều có số quả chắc/cây (đạt từ 11,8-17,2 quả/cây trong vụ Hè Thu 2012 và từ 13,0-18,3 quả/cây trong vụ Hè Thu 2013) cao hơn hẳn so với giống đối chứng Đậu Tằm (10,2 và 11,2 quả/cây). Giống ĐX22, ĐX208 có số quả chắc/cây đạt cao nhất tiếp đến là các giống ĐX16, KP11. Mặc dù thời tiết đầu vụ Hè Thu 2013 bị hạn, nhƣng vào thời kỳ ra hoa, làm quả do mƣa phân bố đều nên cây không bị hạn nhƣ vụ Hè Thu 2012, vì vậy số quả chắc/cây của các giống cao hơn so với vụ Hè Thu 2012. Tại Diễn Châu, số quả chắc/cây của các giống trong vụ Hè Thu 2012 dao động từ 10,7 – 16,1 quả/cây, giống T135 có số quả chắc/cây đạt thấp nhất. Giống V123, VN99-3, KP11, ĐX11, ĐX208, ĐX16, ĐX22 và ĐXVN6 có số quả chắc/cây cao hơn hẳn so với các giống Đậu Tằm, ĐX14, ĐXVN5. Ở vụ Hè Thu 2013, số quả chắc/cây của các giống dao động từ 12,2-16,6 quả/cây trong đó giống ĐX208, ĐX16 và ĐX22 có số quả chắc/cây đạt cao nhất. Nalampang (1988) đã nghiên cứu sự tƣơng quan giữa năng suất với các tính trạng số quả/cây, số hạt/quả và khối lƣợng 1000 hạt và cho rằng số quả/cây tƣơng quan chặt chẽ với năng suất và các thời vụ khác nhau, mức độ tƣơng quan chặt chẽ theo thứ tự số quả/cây > số hạt/quả > khối lƣợng 1000 hạt (trích dẫn từ Tạ Kim Bính, 2000, tr20). Theo Tạ Kim Bính (2000), ở vụ Hè số quả/cây và khối lƣợng 1000 hạt cũng tƣơng quan thuận và chặt với năng suất hạt khô do đó trong công tác chọn giống đậu xanh cho vụ Hè muốn có năng suất hạt cao cần phải chú ý 2 chỉ tiêu trên. Phân tích tƣơng quan giữa năng suất với các yếu tố cấu thành năng suất, tại 2 địa điểm và trong từng mùa vụ số quả chắc/cây có tƣơng quan chặt và thuận với năng suất (hệ số tƣơng quan giữa số quả và năng suất năm 2012, 2013 tại Nghi Lộc lần lƣợt là 0,94 và 0,96; tại Diễn Châu lần lƣợt là 0,93 và 0,87). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Tạ Kim Bính (2000). Mức độ tƣơng quan với năng suất theo thứ tự số quả/cây > khối lƣợng 1000 hạt > số hạt/quả. Ở cả 2 mùa vụ và tại các địa điểm trồng, khối lƣợng 1000 hạt của các giống có sự sai khác rõ rệt về mặt thống kê. Trong 12 giống thí nghiệm, giống Đậu Tằm có khối lƣợng 1000 hạt thấp nhất (40,75 – 41,71g). Đậu Tằm, VN99-3, KP11 và ĐXVN5 là các giống có kích thƣớc hạt nhỏ. Giống T135, V123, ĐX208, ĐX11, ĐX14 và ĐX22 có kích thƣớc 1000 hạt lớn trên 60 g/1000 hạt. 96 Theo Tạ Kim Bính (2000), chọn giống đậu xanh cho vụ Hè nên chọn các giống có trên 9 hạt/quả vì sẽ góp phần tăng năng suất và ổn định năng suất khi gặp điều kiện bất thuận. Các giống đậu xanh thí nghiệm đều có số hạt/quả đạt trên 9 hạt, trong đó giống T135 và ĐX22 có số hạt/quả cao nhất (trên 11 hạt/ quả) tiếp đến là giống ĐX16, giống ĐXVN6 có số hạt thấp nhất trong số 12 giống khảo nghiệm. 4.3.6. Năng suất của các giống Kết quả theo dõi năng suất của các giống trồng trên vùng đất cát ven biển Nghệ An tại 2 địa điểm Diễn Châu và Nghi Lộc đƣợc trình bày ở bảng 4.19. Bảng 4.19. Năng suất thực thu của các giống đậu xanh trong vụ Hè Thu năm 2012 và 2013 tại Nghi Lộc và Diễn Châu Đơn vị tính: (tấn/ha) Giống Tại Nghi Lộc Tại Diễn Châu Năm 2012 Năm 2013 Trung bình Năm 2012 Năm 2013 Trung bình Đậu Tằm 0,92i 0,98f 0,95 0,98i 1,05h 1,02 T135 1,28 de 1,25 de 1,27 1,11 fh 1,28 ef 1,20 V123 1,37 c 1,31 cd 1,34 1,21 ef 1,34 de 1,28 VN99-3 1,21 f 1,35 bcd 1,28 1,32 de 1,28 ef 1,30 KP11 1,30 d 1,42 bc 1,36 1,38 cd 1,40 d 1,39 ĐX208 1,48a 1,64a 1,56 1,53ab 1,61b 1,57 ĐX11 1,06h 1,21e 1,14 1,19f 1,25fk 1,22 ĐX14 1,25ef 1,30d 1,28 1,14f 1,28ef 1,21 ĐX16 1,32d 1,45b 1,39 1,45bc 1,52c 1,49 ĐX22 1,43b 1,71a 1,57 1,61a 1,70a 1,66 ĐXVN5 1,05h 1,08f 1,07 1,02hi 1,19k 1,11 ĐXVN6 1,14g 1,19e 1,16 1,20f 1,31ef 1,26 LSD0,05 0,047 0,103 0,116 0,086 Theo Phan Thị Thanh và Nguyễn Thị Nhàn (2012), giống ĐX22 là giống thích hợp với sản xuất vụ Hè Thu trên chân đất đồi, đất bãi, đất màu cao ở các địa phƣơng vùng Bắc Trung Bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại Nghi Lộc, năng suất trung bình qua 2 vụ của các giống biến động từ 0,95 – 1,57 tấn/ha. Trong đó giống Đậu Tằm có năng suất thực thu thấp nhất là do có số quả chắc/cây, kích thƣớc hạt bé và số hạt/quả thấp hơn hẳn so với các giống còn lại. Tại Diễn Châu, năng suất của các giống đạt từ 0,98 – 1,61 tấn/ha (vụ Hè Thu 2012) và từ 1,05 – 1,70 tấn/ha (vụ Hè Thu 2013). Năng suất trung bình qua 2 vụ của các giống tại 97 Diễn Châu đạt từ 1,02 – 1,66 tấn/ha. Ở cả 2 địa điểm trồng, giống ĐX16 có năng suất thực thu cao nhất trong số các giống chín trung bình, giống ĐX22 và ĐX208 có năng suất thực thu cao nhất trong số các giống chín muộn. Các giống ĐX208, ĐX16 và ĐX22 quả chín tập trung. Phân tích ANOVA cho thấy trong vụ Hè Thu 2012, năng suất thực thu sai khác nhau ở mức có ý nghĩa giữa các giống (Fprob < 0,05), nhƣng không sai khác giữa 2 địa điểm là Diễn Châu và Nghi Lộc (Fprob = 0,283). Trong 12 giống đậu xanh thí nghiệm, giống ĐX22 và ĐX208 có năng suất thực thu đạt cao nhất, tiếp đến là giống ĐX16, giống KP11. Trong vụ Hè Thu 2013, năng suất thực thu có sự sai khác rõ rệt ở mức có ý nghĩa giữa các giống, nhƣng không sai khác giữa 2 địa điểm Diễn Châu và Nghi Lộc. Trong đó giống ĐX208 và ĐX22 có năng suất thực thu đạt cao nhất, tiếp đến là giống ĐX16. Nhƣ vậy năng suất thực thu của các giống tại 2 địa điểm thí nghiệm là do yếu tố giống quyết định. Ở cả 2 địa điểm thí nghiệm giống ĐX208, ĐX16 và ĐX22 cho năng suất thực thu cao hơn hẳn so với các giống còn lại. Kết quả nghiên cứu tại Nghi Lộc và Diễn Châu cho thấy, ở thời kỳ quả mẩy giữa chỉ số diện tích lá và năng suất có mối tƣơng quan không chặt (hệ số tƣơng quan giữa LAI và năng suất tại Nghi Lộc = 0,65; hệ số tƣơng quan giữa LAI và năng suất tại Diễn Châu = 0,62). Tại Nghi Lộc, giống KP11, ĐX208 và ĐX22 có LAI cao nhất nhƣng giống KP11 có năng suất thấp hơn và có sự khác biệt với giống ĐX208 và ĐX22. Kết quả tại Diễn Châu cũng tƣơng tự, giống T135, ĐX208 và ĐX22 có LAI ở thời kỳ quả mẩy không có sự khác biệt nhƣng giống T135 có năng suất thấp có sự khác biệt so với giống ĐX208, ĐX22 và còn thấp hơn so với các giống KP11, ĐX16 (giống KP11 và ĐX16 có LAI thấp hơn ở mức ý nghĩa so với giống T135). Điều này là do một số giống sinh trƣởng thân lá mạnh nhƣ T135, ĐX11 nhƣng khả năng chống chịu với sâu bệnh hại và khả năng chống đổ kém hơn làm giảm khả năng quang hợp của bộ lá do đó năng suất hạt thấp hơn. 4.3.7. Đánh giá chất lƣợng của các giống đậu xanh Hạt đậu xanh đƣợc sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Để lựa chọn giống đậu xanh có nhiều đặc điểm quý, hạt của các giống sau giai đoạn thu hoạch đƣợc lấy mẫu để đánh giá chất lƣợng. Phân tích hàm lƣợng protein và tinh bột của 12 giống đậu xanh thí nghiệm, kết quả thể hiện ở bảng 4.20. 98 Bảng 4.20. Hàm lƣợng protein và tinh bột của các giống đậu xanh Giống Hàm lƣợng dinh dƣỡng của các giống đậu xanh Protein (g/100g) Tinh bột (g/100g) Đậu tằm 23,1 53,3 T135 21,0 54,2 V123 20,6 51,9 VN99-3 22,8 52,3 KP11 22,4 54,1 ĐX208 23,3 53,3 ĐX11 21,3 53,9 ĐX14 21,9 53,2 ĐX16 23,7 54,0 ĐX22 21,6 51,9 ĐXVN5 20,8 54,2 ĐXVN6 22,0 52,9 Kết quả phân tích chất lƣợng các mẫu giống tại Viện Kiểm nghiệm an toàn thực phẩm Quốc gia (2014) Đậu xanh là loại đậu ăn hạt có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, giàu protein, hydrat cacbon, khoáng chất và dễ tiêu hóa (Zhang et al., 2003; Đƣờng Hồng Dật, 2012). Protein của đậu xanh là một loại protein thực vật tƣơng đối hoàn chỉnh, dễ đƣợc cơ thể hấp thu. Hàm lƣợng protein của các giống dao động từ 20,6 – 23,7 g/100 g hạt trong đó Đậu Tằm, ĐX208, ĐX16 có hàm lƣợng protein cao. Hàm lƣợng tinh bột của các giống dao động từ 51,9 – 54,2 g/100 g hạt, trong đó T135, Đậu Tằm, KP11, ĐX208, ĐX11, ĐX14, ĐX16, ĐXVN5 có hàm lƣợng tinh bột cao và cao hơn hoặc bằng giống đối chứng Đậu Tằm. Giống T135, KP11, ĐX11, ĐX16, ĐXVN5 có hàm lƣợng tinh bột cao hơn so với giống Đậu Tằm. Trong 12 giống đậu xanh, giống ĐX16 có hàm lƣợng tinh bột và protein cao hơn giống Đậu Tằm, giống ĐX208 các chỉ tiêu này tƣơng đƣơng với giống Đậu Tằm. Các nhận xét đƣợc rút ra từ thí nghiệm so sánh giống: Dựa trên đặc điểm hình thái, khả năng sinh trƣởng phát triển, chống chịu, năng suất và chất lƣợng của 12 giống đậu xanh thí nghiệm trong vụ Hè Thu năm 2012 và 2013 tại huyện Nghi Lộc và Diễn Châu, giống đậu xanh ĐX208, ĐX16 và ĐX22 có khả năng thích ứng tốt với vùng đất cát ven biển Nghệ An. Các giống này đều có khả năng sinh trƣởng tốt, chịu hạn và chống đổ tốt, không bị tách quả khi chín, nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại đậu xanh chính nhƣ bệnh lở cổ rễ, bệnh đốm nâu, sâu cuốn lá và sâu đục quả. 99 Ngoài các đặc điểm nêu trên, riêng giống ĐX16 có khả năng ra hoa tập trung, chín tập trung chỉ thu hái 2 đợt là xong, hạt có màu xanh mốc. Khả năng chín tập trung của giống ĐX16 là một đặc tính rất quan trọng đối với thực tiễn sản xuất đậu xanh hiện nay ở nƣớc ta. Đặc tính ƣu việt này của giống ĐX16 chƣa có điều kiện để nghiên cứu trong đề tài này. Khó khăn của đề tài này là chƣa có điều kiện để phục tráng giống Đậu Tằm, đây là giống bản địa có nhiều ƣu điểm nhƣ thời gian sinh trƣởng ngắn, khả năng nảy mầm tốt, chất lƣợng tốt. Song do đã trồng qua nhiều năm nên có sự thoái hóa về giống (sâu bệnh nhiều, chống chịu kém, năng suất thấp). Do đó trong thời gian tới cần có định hƣớng phục tráng và bảo tồn giống Đậu Tằm phục vụ cho sản xuất hoặc lai tạo giống đậu xanh để phù hợp với vùng đất cát biển Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ nói riêng. Các kết luận đƣợc rút ra từ các thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn và so sánh giống: Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn trong điều kiện gây hạn nhân tạo kết hợp với đánh giá trên đồng ruộng về khả năng sinh trƣởng phát triển, chống chịu, năng suất và chất lƣợng của 12 giống đậu xanh đã xác định đƣợc 3 giống đậu xanh thích ứng tốt với đặc điểm khí hậu, đất đai vùng đất cát ven biển Nghệ An trong điều kiện canh tác nhờ nƣớc trời gồm ĐX208, ĐX16 và ĐX22. Khả năng chịu hạn của 3 giống đậu xanh nói trên đƣợc thể hiện rõ trong điều kiện khí hậu của vùng đất cát ven biển Nghệ An vụ Hè Thu năm 2012 (hình 4.3). Các giống có TGST trung bình bị hạn từ giai đoạn cây con đến thu hoạch lứa 1, các giống có TGST dài bị hạn từ giai đoạn cây con đến quả mẩy, trong điều kiện đó ĐX208, ĐX16 và ĐX22 cho năng suất cao hơn hẳn so với các giống còn lại. Để đảm bảo thời vụ gieo trồng và nâng cao tổng thu nhập cho hệ thống cây trồng trên đất cát ven biển Nghệ An, các giống ĐX208, ĐX16 và ĐX22 cần đƣợc bố trí nhƣ sau: Vụ Xuân Vụ Hè Thu Vụ Đông Tháng 1- Tháng 5 Tháng 6 – Tháng 8 Tháng 9 – Tháng 12 Lạc Gieo từ 25/1 – 15/2 Thu hoạch 25/5 - 10/6 Đậu xanh (giống ĐX16) Gieo từ 5/6 – 15/6 Kết thúc thu hoạch lứa 2 từ 15-20/8 Lạc Thu Đông Gieo từ 20/8 - 1/9 Thu hoạch 25/12 – 5/1 Lạc Gieo từ 25/1 – 15/2 Thu hoạch 25/5 - 10/6 Đậu xanh (giống ĐX22, ĐX208) Gieo từ 5/6 – 15/6 Kết thúc thu hoạch lứa 2 từ 25/8-10/9 Ngô Đông Gieo từ 1 - 10/9 Thu hoạch 20/12 – 5/1 100 Hình 4.3. Nhiệt độ, số giờ nắng, lƣợng mƣa, lƣợng bốc hơi và các giai đoạn sinh trƣởng của các giống đậu xanh ĐX16, ĐX208, ĐX22 từ khi gieo đến thu hoạch thí nghiệm vụ Hè Thu 2012 tại Nghi Lộc và Diễn Châu, Nghệ An Ghi chú: Các giá trị trục hoành đƣợc tính trung bình của 3 ngày liên tiếp sau gieo; BĐRH là bắt đầu ra hoa 101 Thực tiễn đã chỉ ra rằng, mỗi giống chỉ thích hợp với một hoặc một số vùng sinh thái và các biện pháp kỹ thuật nhƣ mật độ trồng, phân bón cũng cần phải điều chỉnh cho phù hợp với cây trong các điều kiện khí hậu đất đai của vùng. Để hoàn thiện qui trình canh tác cho 3 giống đậu xanh nêu trên, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho cây đậu xanh ở vùng đất cát ven biển Nghệ An, các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật canh tác (phân bón, mật độ trồng và phƣơng thức giữ ẩm) cho 3 giống ĐX208, ĐX16 và ĐX22 đã đƣợc thực hiện. 4.4. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CHO CÁC GIỐNG ĐẬU XANH TRIỂN VỌNG 4.4.1. Ảnh hƣởng của các mức phân bón kali đến khả năng sinh trƣởng, phát triển, năng suất và khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh triển vọng trên vùng đất cát ven biển Nghệ An 4.4.1.1. Hóa tính đất trước thí nghiệm Để xác định nền phân bón và các biện pháp canh tác hợp lý, việc lấy mẫu đất và phân tích một số chỉ tiêu lý hóa học của đất trƣớc khi tiến hành thí nghiệm đã đƣợc thực hiện. Kết quả phân tích hóa tính đất đƣợc trình bày ở bảng 4.21. Bảng 4.21. Một số chỉ tiêu lý hóa tính của đất trƣớc thí nghiệm (tầng 0-20 cm) Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Đánh giá Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 pHKCl - 5,67 5,90 6,10 Ít chua Chất hữu cơ (OM) % 2,12 2,26 2,31 Trung bình N tổng số % 0,06 0,07 0,05 Thấp P2O5 tổng số % 0,19 0,12 0,14 Giàu K2O tổng số % 0,62 0,28 0,74 Rất nghèo N thủy phân mg/100g 6,16 6,30 4,48 Trung bình P2O5 dễ tiêu mg/100g 45,38 48,27 55,49 Giàu K2O dễ tiêu mg/100g 8,54 4,06 3,59 Nghèo Hạt sét % 1,44 1,10 1,52 Đất cát Hạt Limon % 2,18 0,24 7,42 Hạt cát % 96,38 98,66 91,06 Tổng số muối tan % 0,030 0,041 0,122 Đất không mặn CEC Ly đƣơng lƣợng/100g 3,0 2,60 4,60 Rất thấp Kết quả phân tích đất trƣớc thí nghiệm năm 2013 tại phòng phân tích Nông hóa, Khoa Tài nguyên Môi trƣờng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 102 Dựa vào sơ đồ tam giác đều theo phƣơng pháp của USDA và FAO – UNESCO, thành phần các cấp hạt của các mẫu đất thí nghiệm thuộc nhóm đất cát (bảng 4.21). Hàm lƣợng chất hữu cơ (OM) của mẫu đất thí nghiệm dao động từ 2,12- 2,31% thuộc mức trung bình. Hàm lƣợng lân tổng số của mẫu đất thí nghiệm đƣợc đánh giá theo phƣơng pháp Vanataba và Olsen (1965) (dẫn theo Lê Văn Khoa và cs., 2001), với P2O5 > 0,1% là đất giàu lân. Đất thí nghiệm có hàm lƣợng lân tổng số thuộc mức giàu. Hàm lƣợng đạm tổng số của mẫu đất thí nghiệm đƣợc đánh giá theo phƣơng pháp Kjeldahl, với N tổng số = 0,06%, đất thí nghiệm có hàm lƣợng nitơ tổng số thuộc mức thấp (0,050 – 0,125%). Hàm lƣợng kali tổng số của các mẫu đất dao động từ 0,28-0,74% thuộc mức nghèo kali. Phân tích và đánh giá hàm lƣợng lân dễ tiêu theo phƣơng pháp Oniani (1964) (dẫn theo Lê Văn Khoa và cs., 2001), các mẫu đất thí nghiệm có > 15mg P2O5/100g đất thuộc loại đất giàu lân dễ tiêu. Hàm lƣợng đạm dễ tiêu của các mẫu đất trong khoảng 4-8 mg/100g đất thuộc mức trung bình. Hàm lƣợng kali dễ tiêu của mẫu đất thí nghiệm trong khoảng 4-12mg/100g đất thuộc mức nghèo kali. CEC của các mẫu đất đều ở mức < 6 ly đƣơng lƣợng/100g đất, các mẫu đất có dung tích trao đổi cation rất thấp. Hàm lƣợng muối tan của các mẫu đất ở mức thấp, đất không bị nhiễm mặn. Từ kết quả phân tích mẫu đất trƣớc thí nghiệm cho thấy, đất thí nghiệm thuộc loại đất cát, ít chua, có thành phần cơ giới nhẹ, hàm lƣợng chất hữu cơ ở mức trung bình, đạm dễ tiêu thiếu vừa (trung bình), giàu lân và rất nghèo kali. Dung tích trao đổi cation rất thấp. 4.4.1.2. Khả năng sinh trưởng của các giống đậu xanh triển vọng Khả năng sinh trƣởng của các giống đậu xanh triển vọng dƣới tác động của các mức bón kali khác nhau đƣợc thể hiện ở bảng 4.22. Bón phân kali đã có tác động đáng kể đến chiều cao thân chính. Khi bón 90 kg K2O/ha chiều cao thân chính đạt cao nhất nhƣng không có sự sai khác với các mức bón 30 và 60 kg K2O/ha, bón 0 kg K2O/ha có chiều cao thân chính thấp nhất 103 (bảng 4.22). Kết quả nghiên cứu này cũng tƣơng tự với các nghiên cứu của Hussain et al. (2011); Kumar et al. (2014) trên nhiều giống đậu xanh, chiều cao cây tăng lên khi tăng lƣợng bón kali. Điều này cho thấy bón phân kali giúp tăng cƣờng sức sống của cây và độ vững chắc của màng tế bào do đó làm tăng khả năng sinh trƣởng của cây. Bảng 4.22. Ảnh hƣởng của các mức phân bón kali đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của các giống đậu xanh thời kỳ quả mẩy vụ Hè Thu 2013 và 2014 Giống Mức bón K2O (kg/ha) Vụ Hè Thu năm 2013 Vụ Hè Thu năm 2014 Chiều cao cây (cm) Số cành cấp 1 (cành) Diện tích lá/cây (dm 2 lá/cây) Khối lƣợng chất khô (g/cây) Chiều cao cây (cm) Số cành cấp 1 (cành) Diện tích lá/cây (dm 2 lá/cây) Khối lƣợng chất khô (g/cây) ĐX22 0 65,1 0,4 11,42 20,43 64,0 0,53 10,29 20,46 30 70,7 0,47 12,56 23,40 68,9 0,63 13,05 22,52 60 75,4 0,53 12,63 27,86 72,9 0,70 13,65 23,74 90 74,6 0,73 12,87 28,80 73,0 1,00 13,47 25,94 ĐX208 0 57,9 0,30 12,12 22,34 62,5 0,47 11,90 20,47 30 65,4 0,60 12,29 25,92 67,9 0,67 12,00 22,73 60 67,0 0,67 13,49 29,14 70,2 0,87 13,94 24,49 90 70,8 1,00 14,60 29,59 69,8 1,10 14,11 28,82 ĐX16 0 51,9 0,17 8,64 16,36 49,5 0,30 8,89 15,57 30 57,4 0,20 9,26 20,62 54,4 0,43 9,27 17,49 60 56,3 0,27 9,66 22,18 58,6 0,50 9,38 18,73 90 58,2 0,57 11,06 23,21 58,7 0,67 9,48 21,10 LSD0,05 giống*phân bón 5,78 0,11 1,79 3,07 3,48 0,16 2,06 3,
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_nham_nang_cao_k.pdf
KHCT - TTLA - Phan Thi Thu Hien.pdf
TTT - Phan Thi Thu Hien.pdf