Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 242 trang nguyenduy 09/08/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển cây cao su ở các tỉnh miền núi phía Bắc
uả đánh giá mức độ nhiễm bệnh của các DVT cao su 
Bệnh phấn trắng (Oidium Leaf Fall) do nấm Oidium heveae Steinm là một 
loại bệnh gây hại phổ biến cho cây cao su tại vùng miền núi phía Bắc. Bệnh xuất 
hiện trùng vào mùa ra lá mới, sau khi cây cao su rụng lá qua đông. Nhiệt độ thích 
hợp cho sự nảy mầm, xâm nhiễm và hình thành bảo từ của nấm từ 23 – 250C và ẩm 
độ không khí trên 90%. Ở vùng miền núi phía Bắc, do ảnh hưởng của thời tiết lạnh 
nên các dòng vô tính thường bắt đầu ra lá vào cuối tháng 2, đầu tháng 3 và có tầng 
lá ổn định vào tháng 5. Trong nghiên cứu này, đề tài đã tiến hành đánh giá cấp độ 
nhiễm bệnh phấn trắng đối với các dòng vô tính cao su tham gia thí nghiệm ở thời 
điểm tháng 3 hàng năm, trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017. Kết quả đánh 
giá được trình bày tại bảng 3.10. 
 84 
Bảng 3.10. Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng đối với các dòng vô tính cao su trên thí 
nghiệm TNPH 12 tại Phú Hộ - Phú Thọ từ năm 2013 đến năm 2017 
TT 
Dòng vô 
tính 
T3/2013 T3/2014 T3/2015 T3/2016 T3/2017 
TLB 
(%) 
Cấp 
bệnh 
TLB 
(%) 
Cấp 
bệnh 
TLB 
(%) 
Cấp 
bệnh 
TLB 
(%) 
Cấp 
bệnh 
TLB 
(%) 
Cấp 
bệnh 
1 DVT 27 100 Cấp 1 100 Cấp 2 100 Cấp 2 100 Cấp 2 100 Cấp 1 
2 DVT 30 100 Cấp 2 100 Cấp 3 100 Cấp 3 100 Cấp 3 100 Cấp 2 
3 DVT 54 100 Cấp 2 100 Cấp 3 100 Cấp 3 100 Cấp 3 100 Cấp 2 
4 LT 74 100 Cấp 2 100 Cấp 3 100 Cấp 3 100 Cấp 3 100 Cấp 2 
5 RRIV 124 100 Cấp 1 100 Cấp 2 100 Cấp 1 100 Cấp 2 100 Cấp 1 
6 VNg 77-2 
100 Cấp 2 100 Cấp 2 100 Cấp 2 100 Cấp 2 100 Cấp 1 
7 VNg 77-4 
100 Cấp 2 100 Cấp 2 100 Cấp 2 100 Cấp 2 100 Cấp 1 
Kết quả đánh giá mức độ gây hại của bệnh phấn trắng đối với các dòng vô 
tính cao su cho thấy: Ở các thời điểm đánh giá, tất cả các dòng vô tính đều bị nhiễm 
bệnh phấn trắng với tỷ lệ bệnh là 100%. Cấp độ nhiễm bệnh của các dòng vô tính từ 
nhiễm nhẹ (cấp 1) đến nhiễm trung bình (cấp 3). Một số dòng vô tính có mức độ 
nhiễm bệnh phấn trắng nhẹ như: RRIV 124, DVT 27, VNg 77-2 và VNg 77-4. 
Trong khi đó, các dòng vô tính nhiễm bệnh phấn trắng nặng hơn là: DVT 30, DVT 
54 và LT 74. Như vậy có thể thấy mức độ nhiễm bệnh phấn trắng của các dòng vô 
tính tham gi thí nghiệm không quá nghiêm trọng. Đặc biệt là những dòng vô tính có 
khả năng sinh trưởng tốt và năng suất mủ cao trong năm cạo thứ nhất: RRIV 124, 
VNg 77-4 và DVT 27 đều có cấp độ nhiễm bệnh phấn trắng ở mức nhẹ. Điều này 
góp phần củng cố thêm khả năng thích ứng của những dòng vô tính này trong điều 
kiện vùng miền núi phía Bắc. 
3.1.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu lá cao su 
3.1.3.1. Đặc điểm hình thái lá 
Năm giống cao su trồng phổ biến tại vùng miền núi phía Bắc trong giai đoạn 
2011- 2013 đã được lựa chọn để đánh giá đặc điểm hình thái lá bao gồm: IAN 873, 
RRIV 1, RRIC 121, RRIV 124 và VNg 77-4. Trong đó 4 giống: IAN 873, RRIV 1, 
RRIC 121 và VNg 77-4 đã được đề tài nghiên cứu, đánh giá khả năng chịu lạnh đồng 
ruộng thông qua chỉ tiêu hình thái. Giống RRIV 124 được đánh giá có khả năng chịu 
lạnh tốt trên các thí nghiệm của Viện nghiên cứu Cao su Việt Nam. Kết quả nghiên cứu 
được trình bày dưới đây: 
 85 
Bảng 3.11. Đặc điểm hình thái tầng lá của một số giống cao su 
Giống 
Tổng số lá 
(lá) 
Kích thước 
Độ kín 
tầng lá 
Hình dạng 
Khoảng 
cách 
Màu 
sắc 
Độ 
bóng 
IAN 873 21,8 ± 2,3 Trung bình Hở Chỏm cầu Rời Xanh vàng Rất bóng 
RRIC 121 25,7 ± 2,4 Trung bình Hở Bán cầu Rời Xanh Ít bóng 
RRIV 1 22,5 ± 1,0 Rộng Hở Nón Rời Xanh Ít bóng 
RRIV 124 20,4 ± 1,8 Trung bình Hở Chỏm cầu Rời Xanh đậm Bóng 
VNg 77-4 20,2 ± 2 Trung bình Hở Bán cầu Rời Xanh đậm Ít bóng 
Kết quả đánh giá cho thấy: Giống cao su RRIV 1 có kích thước tầng lá rộng, 
các giống khác đều có kích thước trung bình. Các giống cao su nghiên cứu đều có 
tầng lá dạng hở. Hình dạng tầng lá của các giống thuộc các dạng khác nhau: bán cầu 
(RRIC 121, VNg 77-4), chỏm cầu (IAN 873, RRIV 124), nón (RRIV 1). Giống IAN 
873 có màu lá xanh vàng, các giống RRIC 121, RRIV 1 có màu lá xanh, các giống 
RRIV 124 và VNg 77-4 có màu lá xanh đậm. Về độ bóng của mặt lá được chia làm 3 
mức: rất bóng (IAN 873), bóng (RRIV 124) và ít bóng (RRIC 121, RRIV 1, VNg 77-
4). Tổng số lá chính trên một tầng lá biến động từ 20 - 26. Trong đó, nhóm giống chịu 
lạnh kém có số lá/1 tầng lá nhiều hơn so với nhóm giống chịu lạnh. Những giống có 
tổng số lá ít, kích thước lá nhỏ thì cây tiêu hao ít dinh dưỡng nên ít tổn thất năng 
lượng cho cây. Đặc điểm có lợi khi năng lượng của cây tạo ra trong điều kiện nhiệt 
độ thấp giảm (cây giảm cường độ hô hấp). Khả năng kiểm soát sự tạo nước đá ngoài 
tế bào trong điều kiện lạnh là yếu tố sống còn của thực vật [44]. Trong điều kiện nhiệt 
độ thấp, hình thành những hạt sương rơi trên lá. Do nước có khả năng dẫn nhiệt cao 
nên những hạt sương này làm lá đông cứng. Như vậy, những giống có tổng số lá ít, 
kích thước tầng lá nhỏ, tầng lá rời có khoảng trống, diện tích tiếp xúc nhỏ để các hạt 
sương rơi xuống đất, ít đọng lại trên lá nên số lượng hạt sương trên cây ít. Do đó, 
những giống này có mức độ tổn hại do lạnh nhỏ hơn những giống khác không có đặc 
điểm này. Mặt khác, điều kiện nhiệt độ thấp cũng gây ra hiện tượng thiếu nước như 
trường hợp hạn hán. Việc giảm đáng kể khả năng hút nước cùng với sự thoát nước có 
thể gây lên thiếu nước, thiếu sức trương của tế bào và gây ra hiện tượng héo ở thực 
vật [44]. Nhóm giống chịu lạnh kém có đặc điểm là tầng lá rộng và số lá chính nhiều. 
Điều này đồng nghĩa với việc số lá chét trên một tầng lá nhiều hơn, diện tích tiếp xúc 
 86 
lớn hơn. Sự thiếu hụt lượng nước giữa hút nước và thoát hơi nước sẽ gây ra hiện 
tượng héo trên lá nhanh hơn so với các giống có tầng lá nhỏ và số lá ít. 
Hình 3.4. Đặc điểm hình thái tầng lá của một giống cao su 
 87 
Bảng 3.12. Đặc điểm hình thái lá chét giữa của một số giống cao su 
Giống 
Dài/rộng 
Hình 
dạng 
Góc đầu 
lá 
Cấu 
tạo lá 
Cấu tạo 
bìa lá 
Mặt cắt 
dọc lá 
Mặt cắt 
ngang lá 
Vị thế 
lá chét 
IAN 873 2,7 ± 0,25 
Thuẫn, 
thoi 
Nhọn mũi 
Mềm, 
nhăn 
Gợn 
sóng ít 
Vòm 
Thuyền, 
thẳng 
Tách 
rời 
RRIC 121 
2,7 ± 0,21 Thuẫn, Nhọn mũi 
Mềm, 
trơn 
Thẳng Vòm Thẳng 
Tách 
rời 
RRIV 1 
2,6 ± 0,13 
Thoi, 
thuẫn 
Nhọn mũi 
Mềm, 
trơn 
Thẳng Vòm Thẳng 
Tách 
rời 
RRIV 
124 
3,0 ± 0,25 thoi Nhọn mũi 
Mềm, 
trơn 
Gợn 
sóng 
nhiều 
Vòm Thẳng 
Tách 
rời 
VNg 77-4 
2,6 ± 0,22 Thuẫn, 
Hình râu, 
nhọn mũi 
Mềm, 
trơn 
Thẳng Vòm Thẳng 
Tiếp 
xúc 
Lá cao su là dạng lá kép có 3 lá chét. Trong đó lá chét giữa có sự đồng nhất cao, 
thể hiện đặc tính của giống. Đặc điểm hình thái lá chét giữa được sử dụng rộng rãi 
trong việc nhận dạng giống cao su trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Đánh giá đặc 
điểm hình thái lá chét giữa của một số giống cao cho thấy: tỷ lệ dài/rộng của lá chét 
giữa cao ở giống RRIV 124 đạt 3,0-3,3; các giống IAN 873, RRIC 121, RRIV 1 và 
VNg 77-4 đạt 2,6-2,7. Hình dạng lá chét giữa thuộc các dạng thuẫn, thoi (IAN 873, 
RRIV 1); thuẫn (RRIC 121, VNg 77-4); thoi (RRIV 124). Góc đầu lá chét giữa của 
các giống đều nhọn mũi, riêng giống VNg 77-4 có góc đầu lá hình râu, nhọn mũi. 
Cấu tạo lá của các giống gồm các dạng: mềm trơn (RRIC 121, RRIV 1, RRIV 124 và 
VNg 774); mềm nhăn (IAN 87 3). Cấu tạo bìa lá của các giống IAN 873 thuộc dạng 
gợn sóng ít, giống RRIV 124 gợn sóng nhiều, các giống RRIC 121, RRIV 1 và VNg 
774 cấu tạo bìa lá thẳng. Mặt cắt dọc lá của các giống đều dạng vòm, mặt cắt ngang 
lá gồm các dạng thuyền, thẳng (IAN 873), thuyền (RRIV 1), thẳng (RRIC 121, RRIV 
124, VNg 77-4). Vị thế lá chét của giống VNg 77-4 có lá chét tiếp xúc nhau, các 
giống khác có lá chét tách rời nhau. 
Qua đánh giá đặc điểm hình thái lá cho thấy những giống chịu lạnh tốt lá có 
màu xanh vàng hoặc xanh đậm, có độ bóng. Trong khi đó những giống chịu lạnh kém 
lá có màu xanh, ít bóng. Có thể giải thích những khác biệt trên giữa hai nhóm giống 
 88 
trên phương diện sinh lý như sau: Trong lá thực vật có 4 loại sắc tố chính đó là: 
chorophyll, carotenoit, phycobilin và sắc tố dịch bào antocyan. Màu sắc của lá do cấu 
tạo sắp xếp các tế bào lục lạp (chứa diệp lục) và nhóm sắc tố phụ trợ quang hợp 
carotenoit gồm hai loại là Xantophill - màu vàng, có công thức: C40H56O2 và 
carotenoit có màu đỏ, da cam, có công thức: C40H56. Hàm lượng và thành phần hệ sắc 
tố quang hợp dễ biến đổi dưới tác động của các yếu tố môi trường. Diệp lục có mầu 
xanh là nhân tố chính có vai trò quan trọng nhất trong quang hợp. Hàm lượng diệp 
lục có liên quan đến màu sắc của lá. Carotenoid là sắc tố phụ quang hợp, có chức 
năng hấp thụ ánh sáng và truyền năng lượng tới trung tâm quang hệ và bảo vệ các 
trung tâm phản ứng khi gặp các điều kiện bất lợi. Esteban et al có cùng quan điểm 
như vậy [114]. 
IAN 873 RRIC 121 VNg 77-4 
RRIV 1 RRIV 124 
Hình 3.5. Hình ảnh lá chét giữa của một số giống cao su 
 89 
3.1.3.2. Đặc điểm giải phẫu lá của một số giống cao su 
Lá cao su cũng như cây trồng khác là cơ quan quang hợp chính để tạo ra sản 
phẩm quang hợp. Mặc dù chức năng của lá đối với đời sống của cây trồng rất quan 
trọng nhưng những nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu lá cao su, đặc biệt là sự khác 
biệt của cấu trúc lá trong những môi trường canh tác khác nhau là rất ít. Đã có nhiều 
công trình nghiên cứu đi đến nhận định là điều kiện sinh thái có ảnh hưởng trược tiếp 
đến cấu trúc lá cây trồng. Các cây thuộc nhóm giống chịu lạnh có đặc điểm hình thái, 
cấu trúc và độ dày biểu bì khác với nhóm giống kém chịu lạnh. Tuy nhiên, đối với 
cây cao su chưa có kết luận cụ thể nào về đặc điểm cấu trúc của lá có liên quan đến 
khả năng chịu lạnh. Trong nghiên cứu này đã tiến hành phân tích một số chỉ tiêu như: 
độ dày gân lá, phiến lá, biểu bì và độ dày mô dậu của các giống. 
Bảng 3.13. Đặc điểm giải phẫu lá của một số giống cao su 
Giống Gân lá (µm) Phiến lá (µm) Biểu bì (µm) Mô dậu(µm) 
IAN 873 1.254,7±137,6
e
 255,75±17,6
a
 19,18±1,8
a
 63,91±6,4
b
RRIC 121 1.627,0±113,7
c
 220,20±14,7
c
 14,53±1,0
c
 52,44±7,0
d
RRIV 1 2.170,6±164,2
a
 253,17±16,9
a
 14,89±1,6
c
 54,41±5,1
d
RRIV 124 1.554,1±89,6
d
 224,17±14,5
c
 17,12±1,4
b
 58,25±6,8
c
VNg 77-4 1.931,6±120,8
b
 243,79±12,6
b
 16,80±1,5
b
 70,73±8,2
a
LSD 0.05 64,2 7,7 0,7 3,0 
CV% 7,43 6,38 8,45 10,09 
Các giá trị được đánh dấu cùng chữ cái không khác nhau về ý nghĩa thống kê (P<0,05) khi so sánh LSD0.05 
Các giống cao su có độ dày gân lá sai khác ở mức có ý nghĩa 95%. Giống RRIV 
1 có độ dày gân lá cao nhất đạt 2.170,6µm, tiếp đến là giống VNg 77-4 (1.931,6µm), 
thấp nhất là giống IAN 873 (1.254,7µm). Kết quả này cho thấy với giống có chỉ số 
thiệt hại lớn khi đánh giá khả năng chịu lạnh đồng ruộng trên vườn nhân là RRIV 1 
(57,5%), có độ dày gân lá lớn nhất (2.170,6 µm). Ngượi lại, giống có chỉ số thiệt hại 
thấp IAN 873 (21,0%), thì độ dày gân lá là 1.254,7 µm (57,8% so với giống RRIV 1). 
Trong các giống nghiên cứu, RRIV 1 có gân lá lớn nhất, đồng thời cũng là giống có 
kích thước lá lớn nhất: dài 28,6 cm, rộng, 11,2 cm; các giống có tỷ lệ thiệt hại thấp 
hơn RRIV 1đều có kích thước nhỏ hơn giống này (phụ lục 19). 
 90 
Chức năng chính của gân lá là nâng đỡ lá, tham gia vào quá trình vận chuyển 
nước phục vụ quang hợp và vận chuyển dòng nhựa luyện. Thông thường, nước được 
vận chuyển từ gân lá đến khí khổng qua cơ chế vận chuyển nước gần: Nước từ gân lá 
qua hệ thống bó mạch, tế bào nhu mô lá rồi đến khí khổng thông qua hệ thống không 
bào của các tế bào, hệ thống chất nguyên sinh có các sợi liên bào và hệ thống vách tế 
bào. Tế bào nhu mô lá chứa đầy nguyên sinh chất là trở lực cho vận chuyển nước. 
Động lực chính cho quá trình vận chuyển nước là một gradient giảm dần thế nước từ 
gân lá, mạch dẫn của lá qua các tế bào nhu mô lá đến khí khổng và thế nước của 
không khí. Trong điều kiện lạnh, khí khổng đóng lại, thì tế bào nhu mô lá và mạch gỗ 
trong gân lá có thế nước và sức trương cao nhất (thế nước xấp xỉ bằng 0) [59]. Điều 
này hạn chế lượng nước được vận chuyển từ gân lá đến các tế bào lá. Do đó, những 
giống có gân lá lớn (kích thước lá to) có sự thiếu hụt nước lớn hơn những giống có 
gân lá nhỏ (kích thước lá nhỏ). Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng héo của lá 
trong điều kiện nhiệt độ thấp. 
Giống IAN 873 và RRIV 1 có độ dày phiến lá cao nhất đạt 253,17-255,75µm, 
tiếp đến là giống VNg 77-4 (243,79µm), thấp nhất là giống RRIC 121 và RRIV 124 
đạt 220,20-224,17µm. Ở chỉ tiêu nghiên cứu này chưa có sự khác biệt rõ nét giữa 
nhóm giống có khả năng chịu lạnh và nhóm giống mẫn cảm. Kết quả đánh giá độ 
dày phiến lá trung bình cua của các giống ở nghiên cứu này cao hơn nhiều so với độ 
dày phiến lá trung bình của 10 giống đã được Gomez báo cáo (115,28 µm). 
Về độ dày biểu bì lá, giống IAN 873 có độ dày biểu bì cao nhất đạt 19,18µm, 
tiếp đến là giống RRIV 124 và VNg 77-4 đạt 16,8-17,12µm, thấp nhất là giống 
RRIV 1 và RRIC 121 đạt 14,53-14,89µm. Như vậy các giống cao su có khả năng 
chịu lạnh đồng ruộng tốt như IAN 873, RRIV 124 và VNg 77-4, rõ ràng có độ dày 
biểu bì lá cao hơn so với các giống kém chịu lạnh như RRIC 121 và RRIV1. Kết 
quả này phù hợp với nhận xét của tác giả Trang Văn Phương (1956) dẫn theo 
Nguyễn Thị Ngọc Bình (2002): Giống có độ dày biểu bì cao thì khả năng chống 
chịu sâu bệnh, chịu hạn, chịu rét tốt [6]. 
Các giống cao su có độ dày mô dậu sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. 
Giống VNg 77-4 có độ dày mô dậu cao nhất đạt 70,73µm, tiếp đến là giống IAN 
873 đạt 63,91µm, giống RRIV 124 đạt 58,25µm, thấp nhất là giống RRIC121 và 
 91 
RRIV 1 đạt 52,44-54,41µm. Rõ ràng là các giống được đánh giá có khả năng chịu 
lạnh đồng ruộng tốt đều có chiều dày mô dậu lớn hơn nhóm giống chịu lạnh kém. 
Trong kết quả nghiên cứu này, độ dày mô dậu trung bình của tất cả các giống đều 
lớn hơn độ dày mô dậu trung bình của 10 giống cao su đã được Gomez đánh giá tại 
Malaysia (51,59 µm) và cao hơn cả giống RRIM 600 (51,23 µm). Khác biệt này có 
thể do điều kiện trồng cao su có sự khác biệt lớn giữa hai vùng nghiên cứu: nhiệt độ 
trung bình tại vùng trồng cao su tại Malaysia khoảng 27,10C [37]. Trong khi đó tại 
vùng miền núi phía Bắc nhiệt độ trung bình khoảng 21-230C. 
Độ dày gân lá của một số giống cao su Độ dày phiến lá của một số giống cao su 
Độ dày biểu bì của một số giống cao su Độ dày mô dậu của một số giống cao su 
Hình 3.6. Đặc điểm giải phẫu lá của một số giống cao su 
 92 
Kết quả tại hình 3.6 cho thấy: Độ dày gân lá có sự khác biệt rõ nét giữa các 
giống nghiên cứu nhưng chưa phản ánh được rõ sự khác biệt giữa nhóm giống chịu 
lạnh và nhóm kém chịu lạnh: Giống chịu lạnh tốt IAN 873 có độ dày gân lá nhỏ nhất 
(1.254,7 µm), trong khi giống chịu lạnh kém là RRIV 1 có độ dày gân lá lớn nhất 
(2.170,6 µm). Tuy nhiên, chiều hướng khác biệt này chưa được thể hiện rõ giữa giống 
chịu lạnh VNg 77-4 (1.931,6 µm) và giống chịu lạnh kém RRIC 121 (1.627,0 µm). 
Độ dày phiến lá giữa nhóm giống chịu lạnh và nhóm kém chịu lạnh cũng chưa được 
thể hiện rõ nét. Nhóm các giống cao su chịu lạnh: IAN 873, RRIV 124 và VNg 77-4 
có độ dày lớp biểu bì và độ dày lớp mô dậu lớn hơn với nhóm kém chịu lạnh: RRIC 
121 và RRIV 1. Như vậy, trong số 4 chỉ tiêu đánh giá đặc điểm giải phẫu lá của một 
số giống cao su: độ dày gân lá, độ dày phiến lá, độ dày biểu bì và độ dày lớp mô dậu 
chỉ có 2 chỉ tiêu là độ dày biểu bì và độ dày lớp mô dậu thể hiện rõ nét nhất sự khác 
biệt về đặc điểm giải phẫu lá giữa nhóm giống cao su chịu lạnh và nhóm chịu lạnh 
kém. Xét trên góc độ cấu tạo giải phẫu của lá: nằm sát lớp biểu bì trên là lớp tế bào 
mô dậu. Như vậy, lớp biểu bì trên và tế bào mô dậu tạo ra 4 lớp màng tế bào ngăn 
cách giữa bên trong lá và bên ngoài lá. Những lớp màng này có khoảng cách nhất 
định, tạo nên lớp cách nhiệt giữa bên trong và môi trường bên ngoài lá. Khi độ dày 
biểu bì, mô dậu tăng lên đồng nghĩa với lớp cách nhiệt này được tăng lên và cây giảm 
được tác động của điều kiện nhiệt độ thấp ở bên trong. Độ dày biểu bì lá, độ dày mô 
dậu là những đặc di truyền của giống được thể hiện thông qua kiểu hình. Do vậy, 
những giống cao su nào có độ dày biểu bì và độ dày mô dậu lớn sẽ có khả năng chịu 
lạnh tốt hơn những giống không có đặc điểm này. 
Trong nghiên cứu này, chiều hướng tăng độ dày mô dậu và độ dày lớp biểu bì 
lá để thích ứng với điều kiện nhiệt độ thấp của những giống cao su chịu lạnh tương 
đồng với một số cây trồng khác: Đối với cây chè, trong điều kiện tương tự tại Phú 
Hộ - Phú Thọ, hai giống chè Kim Tuyên và PH 8 đều có độ dày lớp mô dậu và biểu 
bì lá được hình thành trong điều kiện nhiệt độ thấp (vụ xuân) cao hơn so với cùng 
chỉ số được đánh giá trong điều kiện nhiệt độ cao (vụ thu) [33]. Độ dày gân lá và tỷ 
lệ mô dậu của các kiểu rừng ôn đới và rừng lá kim tăng lên có ý nghĩa khi vĩ độ 
tăng từ 18,74-51,78 vĩ độ Bắc [173]. Những giống cỏ được phát triển tại cao nguyên 
Tây Tạng (nhiệt độ trung bình năm -1,30C) có độ dày lá và độ dày biểu bì lớn hơn 
so với những giống cỏ được phát triển tại vùng Nội Mông - Trung Quốc (nhiệt độ 
trung bình 2,2
0
C) [147]. Sự khác biệt rõ nét giữa của chỉ tiêu độ dày mô dậu và độ 
 93 
dày biểu bì giữa nhóm giống cao su chịu lạnh và nhóm kém chịu lạnh được thể rõ 
nét trong hình 3.7 
Hình 3.7. Hình ảnh ảnh giải phẫu lá của mốt số giống cao su 
 94 
Qua kết quả về đặc điểm hình thái, giải phẫu lá của một số giống cao su cho 
thấy: những giống có tỷ lệ thiệt hại thấp có những đặc điểm như: tổng số lá ít, kích 
thước lá nhỏ, tầng lá rời, lá có mầu xanh đậm hoặc xanh vang, có độ bóng (đặc 
điểm có lợi cho quá trình quang hợp, tiêu hao ít năng lượng trong điều kiện nhiệt độ 
thấp); độ độ dày biểu bì, độ dày mô dậu lớn và độ dày gân lá nhỏ (làm tăng sức chịu 
đựng, hạn chế ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ thấp tới quá trình sinh lý của cây). 
Những đặc điểm hình thái, giải phẫu này mang bản chất di truyền của giống thể 
hiện thông qua kiểu hình phản ánh đặc điểm chịu lạnh của giống. 
3.1.3.3. Đánh giá mối tương quan của một số chỉ tiêu giải phẫu lá với chỉ số thiệt 
hại trên lá cao su 
Trong nghiên cứu này với giả thuyết là chỉ số thiệt hại của các giống cao su 
như IAN 873, VNg 77-4, RRIV 1 và RRIC 121có các chỉ số thiệt hại thu được tại 
mục tại mục 3.1.1.3 (đánh giá mức độ thiệt hại của một số giống cao su trên vườn 
nhân giống), đề tài tiến hành tìm hiểu mối tương quan giữa chỉ số thiệt hại với một 
số chỉ tiêu giải phẫu lá. Kết quả thu được như sau: 
Hình 3.8. Tương quan giữa chỉ số thiệt hại với một số chỉ tiêu giải phẫu lá 
 95 
Như vậy, trong bốn chỉ tiêu giải phẫu lá: độ dày lớp biểu bì, độ dày gân lá, độ dày 
lớp mô dậu và độ dày phiến lá, chỉ số thiệt hại có tương quan âm tương đối chặt với chỉ 
số độ dày mô dậu (r = - 0,66), tương quan âm rất chặt với độ dày lớp biểu bì (r = - 0,74) 
và có tương quan vừa với chỉ số gân lá (r = 0,49) và độ dày phiến lá (r = - 0,32). Trên 
cơ sở nhận định ban đầu về mối tương quan giữa chỉ số thiệt hại và chỉ tiêu đánh giá. 
Đề tài đã tiến hành tìm mô hình tương quan trong việc xác định chỉ số thiệt hại thông 
qua mô hình BMA (Bayesian Model Average) với sự hỗ trợ của phần mềm R. Kết quả 
thu được ở bảng 3.14 và hình 3.9. 
Bảng 3.14. Thông số lựa chọn của một số mô hình tương quan giữa chỉ số thiệt hại 
với một số chỉ tiêu giải phẫu lá 
TT 
Mô hình 
lựa chọn 
Chỉ tiêu 
Hệ số hồi 
qui 
Hệ số tự 
do 
Hệ số 
xác 
định 
Xác xuất xuất 
hiện mô hình 
(%) 
1 Mô hình 1 
Biểu bì -2,82 
111,7 0,71 91,7 Gân lá 0,01 
Mô dậu -0,76 
2 Mô hình 2 
Biểu bì -2,87 
110,8 0,71 8,3 Gân lá 0,01 
Mô dậu -0,76 
Phiến lá 0,009 
Hình 3.9. Kết quả lựa chọn mô hình tối ưu phản ánh mối tương quan giữa chỉ số 
thiệt hại với một số chỉ tiêu giải phẫu lá 
Trục hoành thể hiện số mô hình lựa chọn, trục tung là số chỉ tiêu có trong mô hình, mầu xanh thể 
hiện các chỉ tiêu có hệ số hồi quy âm và mầu đỏ thể hiện các chỉ số có hệ số hồi quy dương 
 96 
Kết quả cho thấy có 2 mô hình được đề xuất để phả

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_phat_trien_cay.pdf
  • pdfInformation.pdf
  • pdfThongtin.luanan.pdf
  • pdfTOM TAT TA - TRUONG.pdf
  • pdfTOM TAT TV - TRUONG.pdf