Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng

) N P2O5 K2O Bảo Lộc*2 4:1:1 57,1 685,2 171,3 172,0 Bảo Lâm*2 4,2:1:1,2 58,6 704,1 167,7 201,2 Di Linh*2 3,8:1:1 57,6 690,9 181,8 180,0 Đà Lạt*2 4,1:1:1 58,3 700,2 171,0 171,5 Trung bình*2 4:1:1 57,9 695,1 172,9 181,2 Chè Kim Tuyên2 3,1:1:1 86,2 1380 445,1 446,0 Công ty chè Việt Nam1 3:1:1 40 - - - Công ty chè Đài Loan1 3:1:1 60 - - - * Chè Việt Nam; 1: Quy trình bón của các công ty; 2: Điều tra thực tế các hộ sản xuất Qua bảng 3.14 cho thấy, tỷ lệ phân NPK trung bình người dân sử dụng trên chè Việt Nam là 4:1:1; trên chè Kim Tuyên (Đài Loan) là 3,1:1:1. Như vậy có thể thấy về tỷ lệ phân vô cơ trên chè Kim Tuyên (Đài Loan) khá là cân đối bón gần đúng như khuyến cáo. Đối với chè Việt Nam tỷ lệ bón phân vô cơ chưa cân đối, tỷ lệ bón đạm cao, còn hiện tượng lạm dụng phân đạm trong quá trình canh tác. Lượng phân vô cơ trung bình người dân sử dụng cho chè cao hơn rất nhiều so với lượng khuyến cáo tại Lâm Đồng và các kết quả nghiên cứu trước đây (30 kgN/1 tấn búp chè tươi). Trên chè Việt Nam lượng Đạm bón chè trung bình là 57,9kgN/1 tấn búp tươi, còn chè Đài Loan 86,2kgN/1 tấn búp tươi. Điều này không những làm tăng chi phí đầu tư mà còn có thể ảnh hưởng tới chất lượng chè nguyên liệu búp tươi và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Theo điều tra các công ty chè Việt Nam hiện nay bón phân theo tỷ lệ 3:1:1, lượng bón 40kgN/1 tấn búp tươi; Các công ty chè Đài Loan hiện nay bón phân theo tỷ lệ 3:1:1, lượng bón 60kgN/1 tấn búp tươi. 3.1.4. Tình hình bảo vệ thực vật cho cây chè ở Lâm Đồng 3.1.4.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 78 Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chè nguyên liệu búp tươi và là yếu tố được người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất, chính vì vậy việc đánh giá thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè là rất cần thiết. Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè tại một số vùng chè chính của Lâm Đồng được trình bày ở bảng 3.15. Bảng 3.15. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè tại Lâm Đồng Đơn vị: % số hộ điều tra Chỉ tiêu nghiên cứu Địa điểm điều tra Trung bình Bảo Lộc Bảo Lâm Di Linh Đà Lạt Loại thuốc sử dụng Thuốc hóa học 88,9 70,0 100 100 89,8 Thuốc sinh học 11,1 20,0 0 0 7,7 Cả hai loại 0 10,0 0 0 2,5 Thời điểm phun Định kỳ 55,6 73,3 44,4 100 68,4 Có sâu bệnh 44,4 26,7 55,6 0 31,6 Thuốc được phép sử dụng Có 95,0 92,7 99,0 99,5 96,55 Không 5,0 6,3 1,0 1,5 3,45 Vùng phun thuốc Cục bộ 0 0 0 0 0 Toàn vườn 100 100 100 100 100 Phun theo hướng dẫn Có 94,4 100 100 100 98,6 Không 5,6 0 0 0 1,4 Bảo hộ lao động Có 100 93,3 100 100 98,4 Không 0 6,7 0 0 1,6 Biển báo hiệu Có 0 0 12,5 0 3,2 Không 100 100 87,5 100 96,8 Nơi bảo quản thuốc Có 61,1 78,6 71,4 50,0 65,3 Không 38,9 21,4 28,6 50,0 34,7 Qua số l iệu điều tra bảng 3.15cho thấy, đa số các hộ trồng chè đều sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ sâu bệnh hại (89.8%), chỉ có 7,7% số hộ sử dụng thuốc có nguồn gốc sinh học, tập trung ở Bảo Lộc, Bảo Lâm còn Đà Lạt, Di 79 Linh vẫn sử dụng 100% thuốc có nguồn gốc hóa học. Số hộ phun thuốc định kỳ chiếm tỷ lệ khá lớn 68,4%, vẫn còn hiện tượng sử dụng thuốc không có trong danh mục cho phép trung bình chiếm 3,45%, 100% số hộ phun thuốc toàn vườn và không có hộ nào phun cục bộ vùng bị sâu bệnh hại. Điều này gây tốn chi phí và có nguy cơ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và môi trường. Hầu hết các hộ đều phun thuốc theo hướng dẫn (98.6%), có sử dụng bảo hộ lao động khi phun thuốc 98,4%, chỉ có 6,7% số hộ điều tra tại Bảo Lâm không sử dụng bảo hộ lao động. Còn khá nhiều hộ không có nơi bảo quản thuốc (65,3), phần lớn không có biển cảnh báo sau khi phun thuốc (96,8%), chỉ có 12,5% số hộ điều tra tại Di Linh có cắm biển cảnh báo. 3.1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc trừ cỏ Bên cạnh thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu bệnh hại, trong sản xuất chè hiện nay thuốc trừ cỏ cũng được người dân sử dụng. Do vậy, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng sử dụng thuốc trừ cỏ tại một số vùng chè chính của Lâm Đồng, kết quả được trình bày ở bảng 3.16. Kết quả điều tra bảng 3.16 cho thấy, hầu hết các vùng chè đều sử dụng các loại thuốc trừ cỏ trung bình chiếm 72,5%, số hộ điều tra sử dụng thuốc trừ cỏ trên vườn chè cao nhất là Đà Lạt (100%). Vẫn còn hiện tượng sử dụng thuốc không có trong danh mục cho phép sử dụng (7.1%). Bảng 3.16. Thực trạng sử dụng thuốc trừ cỏ tại một số vùng chè chính của Lâm Đồng Đơn vị: % số hộ điều tra Chỉ tiêu nghiên cứu Địa điểm điều tra Trung bình Bảo Lộc Bảo Lâm Di Linh Đà Lạt Sử dụng thuốc trừ cỏ Có 72,2 73,3 44,4 100 72,5 Không 27,8 26,7 55,6 0 27,5 Thuốc được phép sử dụng Có 80,0 91,7 100 100 92,9 Không 20,0 8,3 0 0 7,1 Thu gom chai, lọ Có 88,9 93,3 88,9 42,9 78,5 Không 11,1 6,7 11,1 57,1 21,5 Sau khi phun thuốc trừ cỏ, đa số các hộ đã thu gom vỏ chai, lọđựng 80 thuốc (78,5%), tuy nhiên vẫn còn một số hộ không thu gom chai lọ đựng thuốc (Đà Lạt 57,1%). Như vậy, tập quán sử dụng thuốc BVTV, đặc biệt là thuốc trừ cỏ và vệ sinh cho vườn chè của một số hộ sản xuất gây nguy cơ mất an toàn cho sản phẩm chè nguyên liệu búp tươi và môi trường. 3.1.4.3. Thành phần sâu bệnh hại chính trên chè tại Lâm Đồng Cây chè, sâu hại và thiên địch là những mắt xích trong dây chuyền dinh dưỡng. Các mắt xích này có quan hệ mật thiết với nhau trong việc duy trì cân bằng sinh học trong sinh quần đồng ruộng. Từ thành phần sâu bệnh hại trong quần thể cây chè, cho thấy được mối nguy trong sản xuất khi một thành phần nào đó xuất hiện với tỷ lệ lớn. Kết quả điều tra thành phần sâu bệnh hại chính trên chè tại Lâm Đồng được ghi lại qua bảng 3.17. Bảng 3.17. Thành phần sâu bệnh hại chính trên chè tại Lâm Đồng TT Tên Việt Nam Tên khoa học Bộ phận bị hại Mức độ phổ biến * Sâu hại 1 Bọ xít muỗi Helopeltis theivora Waterhouse Búp, lá non +++ 2 Nhện đỏ Arachnida Lá non ++ 3 Rầy xanh Enpoasca flavescens Fabr Búp, lá non ++ 4 Sâu cuốn lá non Gracillaria theivora Walsingham Lá non + 5 Sâu đục thân đỏ Zeuzera coffeae Nietner Thân, cành + 6 Bọ cánh tơ Physothrips setiventris Bagn Búp, lá non + * Bệnh hại 1 Bệnh thối búp Colletotrichum theae Petch Búp +++ 2 Phồng lá chè Exobasidium vexans Massee Búp, lá non + 3 Bệnh chết loang Roselliniane catrix B Rễ + 4 Bệnh đốm nâu Collectotrichum camelliaeMassee Lá + Ghi chú: + Ít phổ biến (Tần xuất <30%); ++ Tương đối phổ biến (Tần xuất 30- 60%); +++ Rất phổ biến (Tần xuất >60%). Qua kết quả điều tra thành phần sâu hại cho thấy: phổ biến nhất về sâu hại là bọ xít muỗi, mức độ phổ biến ở mức rất phổ biến (+++); rầy xanh, nhện đỏ mức độ phổ biến ở mức tương đối phổ biến (++); bọ cánh tơ, sâu đục thân đỏ, sâu cuốn lá 81 non mức độ phổ biến ở mức ít phổ biến (+). Bệnh hại chủ yếu là bệnh thối búp, mức độ phổ biến ở mức rất phổ biến (+++), bệnh phồng lá chè, chết loang, đốm nâu xuất hiện với mức độ ít phổ biến (+). Tuy nhiên mức độ và thời gian gây hại của các đối tượng này không giống nhau, có loài gây hại nặng ở vườn này lại không gây hại nặng ở vườn kia. Điều đó chứng tỏ rằng ở mỗi vườn khác nhau do điều kiện thời tiết khác nhau, chế độ chăm sóc, kỹ thuật canh tác cũng như mức độ áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật khác nhau thì mức độ phổ biến và gây hại của các loài sâu bệnh hại cũng khác nhau. 3.1.5. Tình hình sử dụng nước tưới cho chè ở Lâm Đồng Lâm Đồng là địa phương có khí hậu khá đặc thù với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Trong các tháng mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau) ở Lâm Đồng, theo số liệu thống kê lượng mưa từng tháng thì có nhiều năm lượng mưa thấp hơn 100mm/tháng, có những tháng gần như không có mưa. Đối với chè Việt Nam trong mùa khô nếu không có tưới, sản lượng giảm rõ rệt và một số nơi có thể chết cây, đối với chè Kim Tuyên (Đài Loan) thì trong quy trình trồng từ trước đến nay luôn phải có tưới trong mùa khô, nếu không cây sẽ chết vì chè Kim Tuyên là dạng cây thân bụi [22], [23]. Để đánh giá về tình hình tưới nước cho chè tại Lâm Đồng, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng tưới nước cho cây chè tại Lâm Đồng, kết quả trình bày tại bảng 3.18. Kết quả ở bảng 3.18 cho thấy: Đối với chè Đài Loan có 98% diện tích có tưới nước trong mùa khô. Đối với chè Việt Nam trung bình toàn tỉnh có 34,45% diện tích có tưới, Đà Lạt hoàn không tưới cho chè Việt Nam. Tuy nhiên, do Lâm Đồng vào mùa khô nhu cầu tưới nước rất cao, ngoài chè còn có cà phê, rau hoa và cây ăn trái nên lượng nước có nhiều nơi không đủ đáp ứng, đặc biệt là trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay, mùa khô ở Lâm Đồng có xu hướng khắc nghiệt hơn rất nhiều. Bên cạnh đó chi phí cho tưới nước khá cao, vì vậy nhiều nơi người dân chỉ tưới duy trì để duy trì sức sống cho cây trong mùa khô, chứ không tưới để thu sản lượng. Bảng 3.18 cho thấy đối với chè 82 Việt Nam trong mùa khô chủ yếu là tưới duy trì (89,7%); chè Kim Tuyên tỷ lệ tưới duy trì thấp 16,75%, còn lại là đều đầu tư tưới để thu năng suất. Nguyên nhân là do giá bán chè Kim Tuyên cao có thể bù được chi phí tưới nên người dân đầu tư, còn chè Việt Nam giá bán thấp, không bù được chi phí đầu tư. Bảng 3.18. Thực trạng tưới nước cho cây chè tại Lâm Đồng Đơn vị: % diện tích Chỉ tiêu nghiên cứu Địa điểm điều tra Bảo Lộc Bảo Lâm Di Linh Đà Lạt Trung bình Tưới nước Chè Việt Nam 46,7 43,3 47,8 0 34,45 Chè Kim Tuyên 100 100 97,0 95,0 98,00 Tưới nước duy trì Chè Việt Nam 86,7 90,3 92,0 - 89,7 Chè Kim Tuyên 10,0 12,0 15,0 30,0 16,75 Nguồn nước tưới Giếng 33,3 0 0 0 8,3 Ao, hồ 58,3 100 100 100 89,6 Sông, suối 8,3 0 0 0 2,1 Khác 0 0 0 0 0 Kiểm tra nước tưới Có 5,6 0 0 0 3,4 Không 94,4 100 100 100 96,6 Phương pháp tưới chè Việt Nam Phun mưa 0 0 0 - 0 Tưới dí 100 100 100 - 100 Nhỏ giọt 0 0 0 - 0 Khác 0 0 0 - 0 Phương pháp tưới chè Kim Tuyên Phun mưa 97,0 90,0 100 100 96,75 Tưới dí 0 0 0 0 0 Nhỏ giọt 3,0 10,0 0 0 3,25 Khác 0 0 0 0 0 Nguồn nước tưới thường được lấy từ 3 nguồn chính là ao hồ, giếng và sông suối, trong đó ao, hồ là nguồn chính chiếm 89,6%, tuy nhiên hầu hết các nguồn nước tưới không được kiểm tra chất lượng (98,6%). Nguyên nhân là do một số hộ 83 sản xuất chè cho rằng nguồn nước tưới cho vườn chè là an toàn đã được sử dụng trong nhiều năm và chi phí phân tích chất lượng nước tưới cho cây chè tốn kém. Tại Lâm Đồng các vườn trồng giống chè Kim Tuyên (Đài Loan) 96,75% áp dụng biện pháp tưới phun mưa, 3,25% áp dụng biện pháp tưới nhỏ giọt. Các vườn chè trồng giống chè Việt Nam 100% sử dụng phương pháp tưới dí (dùng ống nhựa dẫn trực tiếp nước vào gốc). Để tìm hiểu sâu hơn về các phương pháp tưới, chúng tôi đã tiến hành điều tra lượng nước tưới của 4 phương pháp tưới cho cây chè ở Lâm Đồng. Kết quả trình bày tại bảng 3.19. Bảng 3.19. Lượng nước tưới cho cây chè tại Lâm Đồng Phương pháp tưới Chu kỳ tưới (ngày) Bảo Lộc (m3/ha /lần) Bảo Lâm (m3/ha /lần) Di Linh (m3/ha /lần) Đà Lạt (m3/ha /lần) Trung bình (m3/ha/lần) Phun mưa 5 154 150 156 140 150,0 Tưới dí 5 160 165 170 - 165,0 Tưới nhỏ giọt 5 125 128 - - 126,5 Tưới duy trì 5 85 80 90 85 85,0 Kết quả điều tra bảng 3.19 cho thấy, chu kỳ tưới là 5 ngày tưới 1 lần. Lượng nước tưới cho chè ở Lâm Đồng phụ thuộc vào phương pháp tưới và mục đích tưới. Phương pháp tưới dí lượng nước tưới cao nhất 165 m3/ha/lần, thiếp theo là tưới phun mưa lượng nước tưới 150 m3/ha/lần, tưới nhỏ giọt lượng nước tưới thấp nhất 126,5 m3/ha/lần tưới. Với mục đích tưới chỉ để duy trì sự sống cho cây trong thời kỳ khô hạn, lượng nước tưới 85m3/ha/lần. Các nghiên cứu về tưới nước trước đây trên chè Lâm Đồng khuyến cáo chu kỳ tưới là từ 20-25 ngày, lượng nước tưới 500 – 700 (m3/ha/lần) [37], tuy nhiên hiện nay do khí hậu khắc nghiệt, khô hạn nặng hơn và lâu hơn nên phương pháp tưới này không còn phù hợp, bốc thoát hơi nước nhiều nên cuối chu kỳ tưới không đảm bảo đủ độ ẩm cho cây. Đối với phương pháp tưới phun mưa, chi phí lắp đặt ban đầu hệ thống tưới 84 cao, cần phải có máy bơm nước với áp lực lớn, hệ thống đường ống, péc phun... Biện pháp tưới dí (sử dụng ống nhựa dẫn nước trực tiếp vào gốc cây chè) có chi phí đầu tư thấp, tuy nhiên phương pháp tưới này có thể gây xói mòn, rửa trôi đất, dinh dưỡng (đặc biệt ở những vườn chè có độ dốc lớn) và vận hành hệ thống tưới khó khăn. Bên cạnh dó cả 2 phương pháp này đều cần lượng nước tưới cao. Do đó, để xác định biện pháp tưới nước cho cây chè tại Lâm Đồng, nhằm tiết kiệm nguồn nước tưới trong mùa khô, góp phần giảm thiểu sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp, thì việc nghiên cứu áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt cho cây chè hiện nay là cần thiết. 3.1.6. Tình hình thu hoạch sản phẩm chè ở Lâm Đồng Phương pháp thu hái chè là khâu cuối cùng trong quá trình canh tác nó có ảnh hưởng lớn đến chất lượng chè nguyên liệu. Kết quả điều tra về phương pháp thu hái, dụng cụ và thời gian cách ly được trình bày ở bảng 3.20. Bảng 3.20. Phương pháp thu hái, dụng cụ và thời gian cách ly Đơn vị: % số hộ điều tra Chỉ tiêu nghiên cứu Giống chè TB14 Kim Tuyên LĐ97 Phú Hộ Khác Phương pháp thu hái Thủ công 83,3 100 100 100 100 Bằng máy 16,7 0 0 0 0 Dụng cụ đựng chè Đảm bảo vệ sinh 100 100 100 100 100 Không đảm bảo 0 0 0 0 0 Đảm bảo thời gian cách ly Có 90,0 100 80,0 80 90,0 Không 10,0 0 20.0 20,0 10,0 Kiểm tra phẩm cấp chè nguyên liệu Có 3,3 90,0 0 0 0 Không 96,7 10,0 100 100 100 Bảng 3.20 cho thấy, ở các hộ điều tra chủ yếu là hái thủ công (dùng liềm hoặc dao lam để hái chè). Đối với chè TB14 có 16,7% là hái bằng máy, đối với chè Kim Tuyên do yêu cầu rất cao về chất lượng nguyên liệu chè búp tươi nên 100 85 số hộ điều tra hái bằng tay (sử dụng dao lam để hái). Chè được thu hái đựng trong các dụng cụ đảm bảo vệ sinh (100% số hộ điều tra) như gùi, bao sạch. Chất lượng chè nguyên liệu được phần lớn các hộ quan tâm, đa số hộ điều tra đều cho rằng đảm bảo đúng thời gian cách ly đối với thuốc bảo vệ thực vật và phân bón trước thu hoạch. Tuy nhiên, một số hộ sản xuất không đảm bảo đúng thời gian cách ly để thu hái do lợi ích cá nhân mà không quan tâm đến chất lượng chè. Số hộ có kiểm tra chất lượng nguyên liệu chè trước khi đem bán chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là các hộ sản xuất chè Kim Tuyên (Đài Loan). 3.1.7. Mô hình sản xuất chè được chứng nhận tại Lâm Đồng Cây chè được xác định là cây công nghiệp chủ lực của tỉnh Lâm Đồng, tỉnh đã triển khai thực hiện nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích nhân dân địa phương phát triển cây chè, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất chè. Tính đến năm 2019, toàn tỉnh có 25 tổ chức, cá nhân được chứng nhận VietGAP, với diện tích 497 ha, sản lượng 7.782 tấn và có 18 chuỗi sản xuất chè an toàn với diện tích 859 ha, sản lượng 10.213 tấn [39]. Có một số mô hình đã được công nhận đầu tiên khi xây dựng thí điểm vùng nguyên liệu chè an toàn trên địa bàn Bảo Lộc tháng 8/2006 . * Mô hình: Địa điểm: Khu phố 9 – Phường 2 – Thị xã Bảo Lộc, cách xa khu dân cư 200m, không có khu công nghiệp. Diện tích: 10,2 ha chè Shan TB14, tuổi chè: 4 -8 tuổi. * Mô hình: Địa điểm: Lộc Thanh – Thị xã Bảo Lộc, cách xa khu dân cư 300m, không gần khu công nghiệp. Diện tích: 9,3 ha, chè Shan TB14, tuổi chè: 5 – 6 tuổi. 3.1.8. Một số kết quả phân tích của vùng nguyên liệu 3.1.8.1. Dư lượng kim loại nặng trong đất tại một số vùng chè chính Để đánh giá an toàn về hàm lượng kim loại nặng trong đất trồng của vùng nguyên liệu, chúng tôi đã lấy trên 4 vùng chè đại diện mỗi vùng chè 3 mẫu đất, tổng số mẫu là 12 để phân tích dư lượng của năm kim loại As, Pb, Cu, Zn, Cd. 86 Kết quả trình bày ở bảng 3.21. Bảng 3.21. Dư lượng kim loại nặng trong đất trồng chè Địa điểm Mẫu phát hiện/ số mẫu lấy Hàm lượng kim loại nặng (mg/lít) As Pb Cu Zn Cd Di Linh 3/3 0,5-4,4 0,4-0,8 12,8-21,4 32,4-38,2 - Bảo Lâm 3/3 1,7-2,4 0,5-0,9 24,1-33,5 38,9-42,8 - Bảo Lộc 3/3 1,9-6,3 0,4-0,7 28,1-30,9 32,5-36,6 - Đà Lạt 3/3 1,8- 5,0 0,2-0,5 26,0-29,0 30,0-35,1 - QCVN 12 70 50 200 2 Ghi chú: (-) không phát hiện; QCVN: 03:2008/BTNMT Kết quả trình bày ở bảng 3.21 cho thấy, ở tất cả các mẫu đất đều có kim loại nặng As, Pb, Cu, Zn, hàm lượng đều thấp hơn mức cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Không phát hiện kim loại nặng cadmi (Cd) trong tất cả các mẫu. 3.1.8.2. Dư lượng kim loại nặng trong nước tưới ở một số vùng chè Để đánh giá an toàn về hàm lượng kim loại nặng trong nước tưới của vùng nguyên liệu, chúng tôi đã lấy mẫu nước trên 4 vùng chè đại diện, mỗi vùng chè 3 mẫu nước, tổng số mẫu là 12 để phân tích dư lượng của bốn kim loại As, Hg, Pb, Cd. Kết quả trình bày ở bảng 3.22. Bảng 3.22. Dư lượng kim loại nặng trong nước tưới tại một số vùng chè Địa điểm Mẫu phát hiện/ số mẫu lấy Hàm lượng kim loại nặng (mg/lít) As Hg Pb Cd Di Linh 1/3 0,0012 - - - Bảo Lâm 0/3 - - - - Bảo Lộc 1/3 0,0024 - - - Đà Lạt 0/3 - - - - QCVN 0,05 0,001 0,05 0,01 Ghi chú: (-) không phát hiện; QCVN: 39:2011/BTNMT Qua bảng 3.22 cho thấy, kết quả phân tích mẫu nước tại các vùng sản xuất chè có 2/12 mẫu có phát hiện dư lượng Arsen có trong nước tưới cho chè nhưng đều thấp hơn mức cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Như vậy, nguồn 87 nước tưới cho chè ở các điểm lấy mẫu không bị ô nhiễm kim loại nặng. 3.1.8.3. Dư lượng kim loại nặng, dư lượng nitrat và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong búp chè tươi Để đánh chất lượng nguyên liệu chè búp tươi, chúng tôi đã lấy trên 4 vùng chè đại diện 12 mẫu búp chè tươi, phân tích đối với 4 nguyên tố kim loại nặng và 5 hoạt chất của thuốc BVTV, kết quả được trình bày ở bảng 3.23,3.24 Bảng 3.23 cho thấy, trong mẫu chè búp tươi có dư lượng của Asen (As), Chì (Pb) nhưng đều dưới ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Dư lượng thủy ngân (Hg) và cadmi (Cd) không phát hiện ở tất cả các mẫu búp chè tươi. Bảng 3.23. Dư lượng kim loại nặng trong búp chè tươi Địa điểm Mẫu phát hiện/ số mẫu lấy Hàm lượng kim loại nặng (mg/lít) As Hg Pb Cd Di Linh 2/3 (As); 2/3 (Pb) 0,01-0,17 - 0,01-0,12 - Bảo Lâm 3/3 (Pb) - - 0,02-0,04 - Bảo Lộc 2/3 (As); 2/3 (Pb) 0,1-0,3 - 0,02-0,04 - Đà Lạt 2/3(Pb) - - 0,03-0,05 - QCVN 1,0 0,05 2,0 1,0 Ghi chú: (-) không phát hiện; QCVN: 8-2:2011/BYT. Bảng 3.24. Dư lượng nitrat, thuốc bảo vệ thực vật phổ biến trong búp chè tươi Địa điểm điều tra Số mẫu phân tích Số mẫu không có dư lượng Số mẫu có dư lượng ở mức an toàn Số mẫu có dư lượng vượt ngưỡng cho phép NO3- BVTV NO3- BVTV NO3- BVTV Di Linh 3 0 0 3 3 0 0 Bảo Lâm 3 0 0 3 2 0 1 Bảo Lộc 3 0 0 2 3 1 0 Đà Lạt 3 0 0 3 3 0 0 Bảng 3.24 cho thấy, tất cả các mẫu kiểm tra đều có dư lượng nitrat và thuốc BVTV. Có 11/12 mẫu có dư lượng nitrat và thuốc BVTV có dư lượng ở trong 88 ngưỡng cho phép, 1/12 mẫu có dư lượng nitrat và thuốc BVTV có dư lượng ở vượt ngưỡng cho phép. Đây là một mối nguy trong sản xuất chè an toàn. 3.1.9. Một số nhận xét rút ra từ điều tra thực trạng sản xuất chè ở Lâm Đồng. Từ kết quả điều tra thực trạng tình hình sản xuất chè tại tỉnh Lâm Đồng, chúng tôi rút ra một số nhận xét chủ yếu sau: - Về điều kiện khí hậu thời tiết: Khí hậu của tỉnh Lâm Đồng khá thích hợp cho cây chè phát triển. Tuy nhiên trong các yếu tố khí hậu thì lượng mưa trong mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau) là hạn chế lớn, vì vậy trong thực tế hiện nay tưới nước trong mùa khô cho chè để duy trì sự sống, cho thu năng suất là một vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết. - Về giống chè: Hiện nay, ở Lâm Đồng có hai giống được trồng phổ biến là giống TB14 với diện tích chiếm 56,40% và giống chè Kim Tuyên chiếm 25,13%. Trong đó, giống chè TB14 là giống địa phương (được chọn lọc từ tập đoàn giống ở Bảo Lộc – Lâm Đồng) thích hợp cho chế biế
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_san_xuat_che_bu.pdf
TOM TAT tieng anh - Thanh Mai.pdf
TOM TAT tieng viet -Thanh Mai.pdf
TRANG THONG TIN LUAN AN.pdf