Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 197 trang nguyenduy 09/08/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất chè búp tươi theo tiêu chuẩn Vietgap tại Lâm Đồng
) 
N P2O5 K2O 
Bảo Lộc*2 4:1:1 57,1 685,2 171,3 172,0 
Bảo Lâm*2 4,2:1:1,2 58,6 704,1 167,7 201,2 
Di Linh*2 3,8:1:1 57,6 690,9 181,8 180,0 
Đà Lạt*2 4,1:1:1 58,3 700,2 171,0 171,5 
Trung bình*2 4:1:1 57,9 695,1 172,9 181,2 
Chè Kim Tuyên2 3,1:1:1 86,2 1380 445,1 446,0 
Công ty chè Việt Nam1 3:1:1 40 - - - 
Công ty chè Đài Loan1 3:1:1 60 - - - 
* Chè Việt Nam; 1: Quy trình bón của các công ty; 2: Điều tra thực tế các hộ sản xuất 
 Qua bảng 3.14 cho thấy, tỷ lệ phân NPK trung bình người dân sử dụng trên 
chè Việt Nam là 4:1:1; trên chè Kim Tuyên (Đài Loan) là 3,1:1:1. Như vậy có thể 
thấy về tỷ lệ phân vô cơ trên chè Kim Tuyên (Đài Loan) khá là cân đối bón gần 
đúng như khuyến cáo. Đối với chè Việt Nam tỷ lệ bón phân vô cơ chưa cân đối, tỷ 
lệ bón đạm cao, còn hiện tượng lạm dụng phân đạm trong quá trình canh tác. 
Lượng phân vô cơ trung bình người dân sử dụng cho chè cao hơn rất nhiều 
so với lượng khuyến cáo tại Lâm Đồng và các kết quả nghiên cứu trước đây (30 
kgN/1 tấn búp chè tươi). Trên chè Việt Nam lượng Đạm bón chè trung bình là 
57,9kgN/1 tấn búp tươi, còn chè Đài Loan 86,2kgN/1 tấn búp tươi. Điều này 
không những làm tăng chi phí đầu tư mà còn có thể ảnh hưởng tới chất lượng 
chè nguyên liệu búp tươi và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. 
Theo điều tra các công ty chè Việt Nam hiện nay bón phân theo tỷ lệ 3:1:1, 
lượng bón 40kgN/1 tấn búp tươi; Các công ty chè Đài Loan hiện nay bón phân 
theo tỷ lệ 3:1:1, lượng bón 60kgN/1 tấn búp tươi. 
3.1.4. Tình hình bảo vệ thực vật cho cây chè ở Lâm Đồng 
3.1.4.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 
78 
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chè 
nguyên liệu búp tươi và là yếu tố được người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất, 
chính vì vậy việc đánh giá thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè là 
rất cần thiết. 
Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây 
chè tại một số vùng chè chính của Lâm Đồng được trình bày ở bảng 3.15. 
Bảng 3.15. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè tại Lâm Đồng 
Đơn vị: % số hộ điều tra 
Chỉ tiêu nghiên cứu 
Địa điểm điều tra Trung 
bình Bảo Lộc Bảo Lâm Di Linh Đà Lạt 
Loại thuốc sử 
dụng 
Thuốc hóa học 88,9 70,0 100 100 89,8 
Thuốc sinh học 11,1 20,0 0 0 7,7 
Cả hai loại 0 10,0 0 0 2,5 
Thời điểm 
phun 
Định kỳ 55,6 73,3 44,4 100 68,4 
Có sâu bệnh 44,4 26,7 55,6 0 31,6 
Thuốc được 
phép sử dụng 
Có 95,0 92,7 99,0 99,5 96,55 
Không 5,0 6,3 1,0 1,5 3,45 
Vùng phun 
thuốc 
Cục bộ 0 0 0 0 0 
Toàn vườn 100 100 100 100 100 
Phun theo 
hướng dẫn 
Có 94,4 100 100 100 98,6 
Không 5,6 0 0 0 1,4 
Bảo hộ lao 
động 
Có 100 93,3 100 100 98,4 
Không 0 6,7 0 0 1,6 
Biển báo 
hiệu 
Có 0 0 12,5 0 3,2 
Không 100 100 87,5 100 96,8 
Nơi bảo quản 
thuốc 
Có 61,1 78,6 71,4 50,0 65,3 
Không 38,9 21,4 28,6 50,0 34,7 
Qua số l iệu điều tra bảng 3.15cho thấy, đa số các hộ trồng chè đều sử 
dụng thuốc hóa học để phòng trừ sâu bệnh hại (89.8%), chỉ có 7,7% số hộ sử 
dụng thuốc có nguồn gốc sinh học, tập trung ở Bảo Lộc, Bảo Lâm còn Đà Lạt, Di 
79 
Linh vẫn sử dụng 100% thuốc có nguồn gốc hóa học. Số hộ phun thuốc định kỳ 
chiếm tỷ lệ khá lớn 68,4%, vẫn còn hiện tượng sử dụng thuốc không có trong 
danh mục cho phép trung bình chiếm 3,45%, 100% số hộ phun thuốc toàn 
vườn và không có hộ nào phun cục bộ vùng bị sâu bệnh hại. Điều này gây tốn chi 
phí và có nguy cơ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và môi trường. 
Hầu hết các hộ đều phun thuốc theo hướng dẫn (98.6%), có sử dụng bảo hộ 
lao động khi phun thuốc 98,4%, chỉ có 6,7% số hộ điều tra tại Bảo Lâm không sử 
dụng bảo hộ lao động. Còn khá nhiều hộ không có nơi bảo quản thuốc (65,3), 
phần lớn không có biển cảnh báo sau khi phun thuốc (96,8%), chỉ có 12,5% số 
hộ điều tra tại Di Linh có cắm biển cảnh báo. 
3.1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc trừ cỏ 
Bên cạnh thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu bệnh hại, trong sản xuất 
chè hiện nay thuốc trừ cỏ cũng được người dân sử dụng. Do vậy, chúng tôi đã tiến 
hành điều tra thực trạng sử dụng thuốc trừ cỏ tại một số vùng chè chính của Lâm 
Đồng, kết quả được trình bày ở bảng 3.16. 
Kết quả điều tra bảng 3.16 cho thấy, hầu hết các vùng chè đều sử dụng các 
loại thuốc trừ cỏ trung bình chiếm 72,5%, số hộ điều tra sử dụng thuốc trừ cỏ trên 
vườn chè cao nhất là Đà Lạt (100%). Vẫn còn hiện tượng sử dụng thuốc không có trong 
danh mục cho phép sử dụng (7.1%). 
Bảng 3.16. Thực trạng sử dụng thuốc trừ cỏ tại một số vùng chè chính của 
Lâm Đồng 
Đơn vị: % số hộ điều tra 
Chỉ tiêu nghiên cứu 
Địa điểm điều tra Trung 
bình Bảo Lộc Bảo Lâm Di Linh Đà Lạt 
Sử dụng thuốc 
 trừ cỏ 
Có 72,2 73,3 44,4 100 72,5 
Không 27,8 26,7 55,6 0 27,5 
Thuốc được phép 
 sử dụng 
Có 80,0 91,7 100 100 92,9 
Không 20,0 8,3 0 0 7,1 
Thu gom 
chai, lọ 
Có 88,9 93,3 88,9 42,9 78,5 
Không 11,1 6,7 11,1 57,1 21,5 
Sau khi phun thuốc trừ cỏ, đa số các hộ đã thu gom vỏ chai, lọđựng 
80 
thuốc (78,5%), tuy nhiên vẫn còn một số hộ không thu gom chai lọ đựng thuốc 
(Đà Lạt 57,1%). Như vậy, tập quán sử dụng thuốc BVTV, đặc biệt là thuốc trừ 
cỏ và vệ sinh cho vườn chè của một số hộ sản xuất gây nguy cơ mất an toàn cho 
sản phẩm chè nguyên liệu búp tươi và môi trường. 
3.1.4.3. Thành phần sâu bệnh hại chính trên chè tại Lâm Đồng 
Cây chè, sâu hại và thiên địch là những mắt xích trong dây chuyền dinh 
dưỡng. Các mắt xích này có quan hệ mật thiết với nhau trong việc duy trì cân 
bằng sinh học trong sinh quần đồng ruộng. Từ thành phần sâu bệnh hại trong 
quần thể cây chè, cho thấy được mối nguy trong sản xuất khi một thành phần nào 
đó xuất hiện với tỷ lệ lớn. Kết quả điều tra thành phần sâu bệnh hại chính trên 
chè tại Lâm Đồng được ghi lại qua bảng 3.17. 
Bảng 3.17. Thành phần sâu bệnh hại chính trên chè tại Lâm Đồng 
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Bộ phận bị 
hại 
Mức độ 
phổ biến 
* Sâu hại 
1 Bọ xít muỗi Helopeltis theivora Waterhouse Búp, lá non +++ 
2 Nhện đỏ Arachnida Lá non ++ 
3 Rầy xanh Enpoasca flavescens Fabr Búp, lá non ++ 
4 Sâu cuốn lá non Gracillaria theivora Walsingham Lá non + 
5 Sâu đục thân đỏ Zeuzera coffeae Nietner Thân, cành + 
6 Bọ cánh tơ Physothrips setiventris Bagn Búp, lá non + 
* Bệnh hại 
1 Bệnh thối búp Colletotrichum theae Petch Búp +++ 
2 Phồng lá chè Exobasidium vexans Massee Búp, lá non + 
3 Bệnh chết loang Roselliniane catrix B Rễ + 
4 Bệnh đốm nâu Collectotrichum camelliaeMassee Lá + 
Ghi chú: + Ít phổ biến (Tần xuất <30%); ++ Tương đối phổ biến (Tần xuất 30- 60%); +++ Rất 
phổ biến (Tần xuất >60%). 
 Qua kết quả điều tra thành phần sâu hại cho thấy: phổ biến nhất về sâu hại 
là bọ xít muỗi, mức độ phổ biến ở mức rất phổ biến (+++); rầy xanh, nhện đỏ mức 
độ phổ biến ở mức tương đối phổ biến (++); bọ cánh tơ, sâu đục thân đỏ, sâu cuốn lá 
81 
non mức độ phổ biến ở mức ít phổ biến (+). 
Bệnh hại chủ yếu là bệnh thối búp, mức độ phổ biến ở mức rất phổ biến 
(+++), bệnh phồng lá chè, chết loang, đốm nâu xuất hiện với mức độ ít phổ biến 
(+). 
Tuy nhiên mức độ và thời gian gây hại của các đối tượng này không 
giống nhau, có loài gây hại nặng ở vườn này lại không gây hại nặng ở vườn 
kia. Điều đó chứng tỏ rằng ở mỗi vườn khác nhau do điều kiện thời tiết khác 
nhau, chế độ chăm sóc, kỹ thuật canh tác cũng như mức độ áp dụng các tiến bộ 
của khoa học kỹ thuật khác nhau thì mức độ phổ biến và gây hại của các loài sâu 
bệnh hại cũng khác nhau. 
3.1.5. Tình hình sử dụng nước tưới cho chè ở Lâm Đồng 
Lâm Đồng là địa phương có khí hậu khá đặc thù với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa 
và mùa khô. Trong các tháng mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau) ở Lâm 
Đồng, theo số liệu thống kê lượng mưa từng tháng thì có nhiều năm lượng mưa thấp 
hơn 100mm/tháng, có những tháng gần như không có mưa. Đối với chè Việt Nam 
trong mùa khô nếu không có tưới, sản lượng giảm rõ rệt và một số nơi có thể chết 
cây, đối với chè Kim Tuyên (Đài Loan) thì trong quy trình trồng từ trước đến nay 
luôn phải có tưới trong mùa khô, nếu không cây sẽ chết vì chè Kim Tuyên là dạng 
cây thân bụi [22], [23]. Để đánh giá về tình hình tưới nước cho chè tại Lâm Đồng, 
chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng tưới nước cho cây chè tại Lâm Đồng, kết 
quả trình bày tại bảng 3.18. 
Kết quả ở bảng 3.18 cho thấy: Đối với chè Đài Loan có 98% diện tích có 
tưới nước trong mùa khô. Đối với chè Việt Nam trung bình toàn tỉnh có 34,45% 
diện tích có tưới, Đà Lạt hoàn không tưới cho chè Việt Nam. 
Tuy nhiên, do Lâm Đồng vào mùa khô nhu cầu tưới nước rất cao, ngoài chè 
còn có cà phê, rau hoa và cây ăn trái nên lượng nước có nhiều nơi không đủ đáp 
ứng, đặc biệt là trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay, mùa khô ở Lâm 
Đồng có xu hướng khắc nghiệt hơn rất nhiều. Bên cạnh đó chi phí cho tưới nước 
khá cao, vì vậy nhiều nơi người dân chỉ tưới duy trì để duy trì sức sống cho cây 
trong mùa khô, chứ không tưới để thu sản lượng. Bảng 3.18 cho thấy đối với chè 
82 
Việt Nam trong mùa khô chủ yếu là tưới duy trì (89,7%); chè Kim Tuyên tỷ lệ 
tưới duy trì thấp 16,75%, còn lại là đều đầu tư tưới để thu năng suất. Nguyên nhân 
là do giá bán chè Kim Tuyên cao có thể bù được chi phí tưới nên người dân đầu tư, 
còn chè Việt Nam giá bán thấp, không bù được chi phí đầu tư. 
Bảng 3.18. Thực trạng tưới nước cho cây chè tại Lâm Đồng 
Đơn vị: % diện tích 
Chỉ tiêu nghiên cứu 
Địa điểm điều tra 
Bảo Lộc Bảo Lâm Di Linh Đà Lạt Trung 
bình 
Tưới nước 
Chè Việt Nam 46,7 43,3 47,8 0 34,45 
Chè Kim Tuyên 100 100 97,0 95,0 98,00 
Tưới nước 
duy trì 
Chè Việt Nam 86,7 90,3 92,0 - 89,7 
Chè Kim Tuyên 10,0 12,0 15,0 30,0 16,75 
Nguồn nước 
tưới 
Giếng 33,3 0 0 0 8,3 
Ao, hồ 58,3 100 100 100 89,6 
Sông, suối 8,3 0 0 0 2,1 
Khác 0 0 0 0 0 
Kiểm tra 
nước tưới 
Có 5,6 0 0 0 3,4 
Không 94,4 100 100 100 96,6 
Phương 
pháp tưới 
chè Việt 
Nam 
Phun mưa 0 0 0 - 0 
Tưới dí 100 100 100 - 100 
Nhỏ giọt 0 0 0 - 0 
Khác 0 0 0 - 0 
Phương 
pháp tưới 
chè Kim 
Tuyên 
Phun mưa 97,0 90,0 100 100 96,75 
Tưới dí 0 0 0 0 0 
Nhỏ giọt 3,0 10,0 0 0 3,25 
Khác 0 0 0 0 0 
Nguồn nước tưới thường được lấy từ 3 nguồn chính là ao hồ, giếng và sông 
suối, trong đó ao, hồ là nguồn chính chiếm 89,6%, tuy nhiên hầu hết các nguồn 
nước tưới không được kiểm tra chất lượng (98,6%). Nguyên nhân là do một số hộ 
83 
sản xuất chè cho rằng nguồn nước tưới cho vườn chè là an toàn đã được sử dụng 
trong nhiều năm và chi phí phân tích chất lượng nước tưới cho cây chè tốn kém. 
Tại Lâm Đồng các vườn trồng giống chè Kim Tuyên (Đài Loan) 96,75% 
áp dụng biện pháp tưới phun mưa, 3,25% áp dụng biện pháp tưới nhỏ giọt. Các 
vườn chè trồng giống chè Việt Nam 100% sử dụng phương pháp tưới dí 
(dùng ống nhựa dẫn trực tiếp nước vào gốc). 
Để tìm hiểu sâu hơn về các phương pháp tưới, chúng tôi đã tiến hành điều tra 
lượng nước tưới của 4 phương pháp tưới cho cây chè ở Lâm Đồng. Kết quả trình 
bày tại bảng 3.19. 
Bảng 3.19. Lượng nước tưới cho cây chè tại Lâm Đồng 
Phương 
pháp tưới 
Chu 
kỳ 
tưới 
(ngày) 
Bảo Lộc 
(m3/ha 
/lần) 
Bảo Lâm 
(m3/ha 
/lần) 
Di Linh 
(m3/ha 
/lần) 
Đà Lạt 
(m3/ha 
/lần) 
Trung 
bình 
(m3/ha/lần) 
Phun mưa 5 154 150 156 140 150,0 
Tưới dí 5 160 165 170 - 165,0 
Tưới nhỏ giọt 5 125 128 - - 126,5 
Tưới duy trì 5 85 80 90 85 85,0 
Kết quả điều tra bảng 3.19 cho thấy, chu kỳ tưới là 5 ngày tưới 1 lần. 
Lượng nước tưới cho chè ở Lâm Đồng phụ thuộc vào phương pháp tưới và mục 
đích tưới. Phương pháp tưới dí lượng nước tưới cao nhất 165 m3/ha/lần, thiếp theo 
là tưới phun mưa lượng nước tưới 150 m3/ha/lần, tưới nhỏ giọt lượng nước tưới 
thấp nhất 126,5 m3/ha/lần tưới. Với mục đích tưới chỉ để duy trì sự sống cho cây 
trong thời kỳ khô hạn, lượng nước tưới 85m3/ha/lần. 
Các nghiên cứu về tưới nước trước đây trên chè Lâm Đồng khuyến cáo chu 
kỳ tưới là từ 20-25 ngày, lượng nước tưới 500 – 700 (m3/ha/lần) [37], tuy nhiên 
hiện nay do khí hậu khắc nghiệt, khô hạn nặng hơn và lâu hơn nên phương pháp 
tưới này không còn phù hợp, bốc thoát hơi nước nhiều nên cuối chu kỳ tưới 
không đảm bảo đủ độ ẩm cho cây. 
Đối với phương pháp tưới phun mưa, chi phí lắp đặt ban đầu hệ thống tưới 
84 
cao, cần phải có máy bơm nước với áp lực lớn, hệ thống đường ống, péc phun... 
Biện pháp tưới dí (sử dụng ống nhựa dẫn nước trực tiếp vào gốc cây chè) có chi 
phí đầu tư thấp, tuy nhiên phương pháp tưới này có thể gây xói mòn, rửa trôi đất, 
dinh dưỡng (đặc biệt ở những vườn chè có độ dốc lớn) và vận hành hệ thống tưới 
khó khăn. Bên cạnh dó cả 2 phương pháp này đều cần lượng nước tưới cao. Do đó, 
để xác định biện pháp tưới nước cho cây chè tại Lâm Đồng, nhằm tiết kiệm 
nguồn nước tưới trong mùa khô, góp phần giảm thiểu sự ảnh hưởng của biến đổi khí 
hậu trong sản xuất nông nghiệp, thì việc nghiên cứu áp dụng phương pháp tưới 
nhỏ giọt cho cây chè hiện nay là cần thiết. 
3.1.6. Tình hình thu hoạch sản phẩm chè ở Lâm Đồng 
Phương pháp thu hái chè là khâu cuối cùng trong quá trình canh tác nó 
có ảnh hưởng lớn đến chất lượng chè nguyên liệu. Kết quả điều tra về 
phương pháp thu hái, dụng cụ và thời gian cách ly được trình bày ở bảng 
3.20. 
Bảng 3.20. Phương pháp thu hái, dụng cụ và thời gian cách ly 
Đơn vị: % số hộ điều tra 
Chỉ tiêu nghiên cứu 
Giống chè 
TB14 Kim Tuyên LĐ97 Phú Hộ Khác 
Phương pháp thu hái Thủ công 83,3 100 100 100 100 
Bằng máy 16,7 0 0 0 0 
Dụng cụ đựng chè Đảm bảo vệ sinh 100 100 100 100 100 
Không đảm bảo 0 0 0 0 0 
Đảm bảo thời gian 
cách ly 
Có 90,0 100 80,0 80 90,0 
Không 10,0 0 20.0 20,0 10,0 
Kiểm tra phẩm cấp 
chè nguyên liệu 
Có 3,3 90,0 0 0 0 
Không 96,7 10,0 100 100 100 
Bảng 3.20 cho thấy, ở các hộ điều tra chủ yếu là hái thủ công (dùng liềm 
hoặc dao lam để hái chè). Đối với chè TB14 có 16,7% là hái bằng máy, đối với 
chè Kim Tuyên do yêu cầu rất cao về chất lượng nguyên liệu chè búp tươi nên 100 
85 
số hộ điều tra hái bằng tay (sử dụng dao lam để hái). Chè được thu hái đựng trong 
các dụng cụ đảm bảo vệ sinh (100% số hộ điều tra) như gùi, bao sạch. Chất 
lượng chè nguyên liệu được phần lớn các hộ quan tâm, đa số hộ điều tra đều cho 
rằng đảm bảo đúng thời gian cách ly đối với thuốc bảo vệ thực vật và phân bón 
trước thu hoạch. 
Tuy nhiên, một số hộ sản xuất không đảm bảo đúng thời gian cách ly để 
thu hái do lợi ích cá nhân mà không quan tâm đến chất lượng chè. Số hộ có 
kiểm tra chất lượng nguyên liệu chè trước khi đem bán chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là 
các hộ sản xuất chè Kim Tuyên (Đài Loan). 
3.1.7. Mô hình sản xuất chè được chứng nhận tại Lâm Đồng 
 Cây chè được xác định là cây công nghiệp chủ lực của tỉnh Lâm Đồng, tỉnh 
đã triển khai thực hiện nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích nhân 
dân địa phương phát triển cây chè, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong 
quá trình sản xuất chè. 
 Tính đến năm 2019, toàn tỉnh có 25 tổ chức, cá nhân được chứng nhận 
VietGAP, với diện tích 497 ha, sản lượng 7.782 tấn và có 18 chuỗi sản xuất chè an 
toàn với diện tích 859 ha, sản lượng 10.213 tấn [39]. 
 Có một số mô hình đã được công nhận đầu tiên khi xây dựng thí điểm vùng 
nguyên liệu chè an toàn trên địa bàn Bảo Lộc tháng 8/2006 . 
* Mô hình: Địa điểm: Khu phố 9 – Phường 2 – Thị xã Bảo Lộc, cách xa khu dân 
cư 200m, không có khu công nghiệp. Diện tích: 10,2 ha chè Shan TB14, tuổi chè: 
4 -8 tuổi. 
* Mô hình: Địa điểm: Lộc Thanh – Thị xã Bảo Lộc, cách xa khu dân cư 300m, 
không gần khu công nghiệp. Diện tích: 9,3 ha, chè Shan TB14, tuổi chè: 5 – 6 
tuổi. 
3.1.8. Một số kết quả phân tích của vùng nguyên liệu 
3.1.8.1. Dư lượng kim loại nặng trong đất tại một số vùng chè chính 
Để đánh giá an toàn về hàm lượng kim loại nặng trong đất trồng của vùng 
nguyên liệu, chúng tôi đã lấy trên 4 vùng chè đại diện mỗi vùng chè 3 mẫu đất, 
tổng số mẫu là 12 để phân tích dư lượng của năm kim loại As, Pb, Cu, Zn, Cd. 
86 
Kết quả trình bày ở bảng 3.21. 
Bảng 3.21. Dư lượng kim loại nặng trong đất trồng chè 
Địa điểm Mẫu phát hiện/ 
số mẫu lấy 
Hàm lượng kim loại nặng (mg/lít) 
As Pb Cu Zn Cd 
Di Linh 3/3 0,5-4,4 0,4-0,8 12,8-21,4 32,4-38,2 - 
Bảo Lâm 3/3 1,7-2,4 0,5-0,9 24,1-33,5 38,9-42,8 - 
Bảo Lộc 3/3 1,9-6,3 0,4-0,7 28,1-30,9 32,5-36,6 - 
Đà Lạt 3/3 1,8- 5,0 0,2-0,5 26,0-29,0 30,0-35,1 - 
QCVN 12 70 50 200 2 
Ghi chú: (-) không phát hiện; QCVN: 03:2008/BTNMT 
 Kết quả trình bày ở bảng 3.21 cho thấy, ở tất cả các mẫu đất đều có kim 
loại nặng As, Pb, Cu, Zn, hàm lượng đều thấp hơn mức cho phép theo tiêu chuẩn 
Việt Nam. Không phát hiện kim loại nặng cadmi (Cd) trong tất cả các mẫu. 
3.1.8.2. Dư lượng kim loại nặng trong nước tưới ở một số vùng chè 
Để đánh giá an toàn về hàm lượng kim loại nặng trong nước tưới của vùng 
nguyên liệu, chúng tôi đã lấy mẫu nước trên 4 vùng chè đại diện, mỗi vùng chè 3 
mẫu nước, tổng số mẫu là 12 để phân tích dư lượng của bốn kim loại As, Hg, Pb, 
Cd. Kết quả trình bày ở bảng 3.22. 
Bảng 3.22. Dư lượng kim loại nặng trong nước tưới tại một số vùng chè 
Địa điểm Mẫu phát hiện/ 
số mẫu lấy 
Hàm lượng kim loại nặng (mg/lít) 
As Hg Pb Cd 
Di Linh 1/3 0,0012 - - - 
Bảo Lâm 0/3 - - - - 
Bảo Lộc 1/3 0,0024 - - - 
Đà Lạt 0/3 - - - - 
 QCVN 0,05 0,001 0,05 0,01 
Ghi chú: (-) không phát hiện; QCVN: 39:2011/BTNMT 
Qua bảng 3.22 cho thấy, kết quả phân tích mẫu nước tại các vùng sản 
xuất chè có 2/12 mẫu có phát hiện dư lượng Arsen có trong nước tưới cho chè 
nhưng đều thấp hơn mức cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Như vậy, nguồn 
87 
nước tưới cho chè ở các điểm lấy mẫu không bị ô nhiễm kim loại nặng. 
3.1.8.3. Dư lượng kim loại nặng, dư lượng nitrat và dư lượng thuốc bảo vệ thực 
vật trong búp chè tươi 
Để đánh chất lượng nguyên liệu chè búp tươi, chúng tôi đã lấy trên 4 vùng 
chè đại diện 12 mẫu búp chè tươi, phân tích đối với 4 nguyên tố kim loại nặng và 
5 hoạt chất của thuốc BVTV, kết quả được trình bày ở bảng 3.23,3.24 
Bảng 3.23 cho thấy, trong mẫu chè búp tươi có dư lượng của Asen (As), 
Chì (Pb) nhưng đều dưới ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Dư lượng 
thủy ngân (Hg) và cadmi (Cd) không phát hiện ở tất cả các mẫu búp chè tươi. 
Bảng 3.23. Dư lượng kim loại nặng trong búp chè tươi 
Địa điểm Mẫu phát hiện/ số 
mẫu lấy 
Hàm lượng kim loại nặng (mg/lít) 
As Hg Pb Cd 
Di Linh 2/3 (As); 2/3 (Pb) 0,01-0,17 - 0,01-0,12 - 
Bảo Lâm 3/3 (Pb) - - 0,02-0,04 - 
Bảo Lộc 2/3 (As); 2/3 (Pb) 0,1-0,3 - 0,02-0,04 - 
Đà Lạt 2/3(Pb) - - 0,03-0,05 - 
QCVN 1,0 0,05 2,0 1,0 
Ghi chú: (-) không phát hiện; QCVN: 8-2:2011/BYT. 
Bảng 3.24. Dư lượng nitrat, thuốc bảo vệ thực vật phổ biến trong búp chè tươi 
Địa điểm 
điều tra 
Số mẫu 
phân 
tích 
Số mẫu không có 
dư lượng 
Số mẫu có dư 
lượng ở mức an 
toàn 
Số mẫu có dư 
lượng vượt 
ngưỡng cho phép 
NO3- BVTV NO3- BVTV NO3- BVTV 
Di Linh 3 0 0 3 3 0 0 
Bảo Lâm 3 0 0 3 2 0 1 
Bảo Lộc 3 0 0 2 3 1 0 
Đà Lạt 3 0 0 3 3 0 0 
Bảng 3.24 cho thấy, tất cả các mẫu kiểm tra đều có dư lượng nitrat và thuốc 
BVTV. Có 11/12 mẫu có dư lượng nitrat và thuốc BVTV có dư lượng ở trong 
88 
ngưỡng cho phép, 1/12 mẫu có dư lượng nitrat và thuốc BVTV có dư lượng ở 
vượt ngưỡng cho phép. Đây là một mối nguy trong sản xuất chè an toàn. 
3.1.9. Một số nhận xét rút ra từ điều tra thực trạng sản xuất chè ở Lâm Đồng. 
 Từ kết quả điều tra thực trạng tình hình sản xuất chè tại tỉnh Lâm Đồng, 
chúng tôi rút ra một số nhận xét chủ yếu sau: 
- Về điều kiện khí hậu thời tiết: Khí hậu của tỉnh Lâm Đồng khá thích hợp 
cho cây chè phát triển. Tuy nhiên trong các yếu tố khí hậu thì lượng mưa trong mùa 
khô (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau) là hạn chế lớn, vì vậy trong thực tế hiện nay 
tưới nước trong mùa khô cho chè để duy trì sự sống, cho thu năng suất là một vấn 
đề cấp thiết cần phải giải quyết. 
 - Về giống chè: Hiện nay, ở Lâm Đồng có hai giống được trồng phổ biến là 
giống TB14 với diện tích chiếm 56,40% và giống chè Kim Tuyên chiếm 25,13%. 
Trong đó, giống chè TB14 là giống địa phương (được chọn lọc từ tập đoàn giống ở 
Bảo Lộc – Lâm Đồng) thích hợp cho chế biế

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_san_xuat_che_bu.pdf
  • pdfTOM TAT tieng anh - Thanh Mai.pdf
  • pdfTOM TAT tieng viet -Thanh Mai.pdf
  • pdfTRANG THONG TIN LUAN AN.pdf