Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 171 trang nguyenduy 07/10/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên

Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất đậu tương vụ hè thu tại Thái Nguyên
g CB
3
4
39
40
91
91

Chu kỳ sinh trưởng của đậu tương trải qua nhiều giai đoạn nhưng chia thành 2 giai đoạn chính là sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Tuy nhiên, do đặc tính sinh học của đậu tương thì hai quá trình này là đan xen nhau nên rất khó phân biệt ranh giới giữa hai giai đoạn sinh trưởng. Thời gian sinh trưởng của đậu tương phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh, thời vụ và được chia thành các giai đoạn như: Giai đoạn từ gieo đến mọc, từ mọc đến ra hoa và từ ra hoa đến chín. Kết quả theo dõi Bảng 3.7 cho thấy: Trong điều kiện vụ Hè Thu thời gian từ gieo đến mọc của các giống đậu tương thí nghiệm từ 3 – 4 ngày (năm 2015), từ 4 – 5 ngày (năm 2016). Thời gian từ gieo đến ra hoa của các giống đậu tương thí nghiệm dao động từ 30 đến 47 ngày (năm 2015), từ 32 đến 49 ngày (năm 2016). Giống DT84 (đối chứng) và giống ĐT12 là 2 giống có thời gian ra hoa sớm nhất (30 – 32 ngày sau gieo). Giống có thời gian ra hoa muộn nhất là giống DT2008 (47 – 49 ngày sau gieo). TGST của các giống đậu tương thí nghiệm trong khoảng từ 81 đên 101 ngày (năm 2015) và từ 84 đến 98 ngày (năm 2016). Trong đó giống có TGST ngắn nhất là giống ĐT12, TGST chỉ từ 81 – 84 ngày (trong cả 2 năm), ngắn hơn giống đối chứng từ 2 – 5 ngày. Các giống có TGST trên 90 ngày là các giống: ĐT51, ĐT34, DT2001, DT2008, Cúc Bóng, Vàng Cao Bằng (dài hơn đối chứng từ 5 đến 15 ngày). Với TGST này thì có 2 giống (ĐT12, Đ8) thuộc nhóm chín sớm (TGST < 85 ngày), các giống đậu tương còn lại thuộc nhóm chín trung bình. 
3.2.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm
Chiều cao cây, chiều cao đóng quả:
* Chiều cao cây (Chiều cao thân chính): Chiều cao cây được tạo nên bởi số đốt trên thân chính, chiều dài của đốt và có liên quan rất nhiều đến khả năng chống đổ của cây. Chiều cao cây cũng phản ứng với điều kiện môi trường. Theo Igor Oliver Soares (2015), chiều cao cây có liên quan trực tiếp đến năng suất và chiều cao cây từ 60 đến 120 cm được xem là lý tưởng với đậu tương. Kết quả Bảng 3.8 cho thấy: Chiều cao cây của các giống đậu tương nghiên cứu có sự sai khác nhau có ý nghĩa trong cả 2 năm thí nghiệm, dao động từ 46,10 – 73,96 cm (năm 2015), từ 43,97 – 76,45cm (năm 2016). Trong đó, giống DT2008, DT2001và giống đối chứng có xu hướng chiều cao cây tương đương nhau và cao hơn các giống còn lại. Giống ĐT12 có chiều cao cây thấp nhất (45,03cm), thấp hơn giống đối chứng và các giống còn lại. 
Bảng 3.8. Chiều cao cây, chiều cao đóng quả của các giống đậu tương thí nghiệm, vụ Hè Thu năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên
Giống
Chiều cao cây (cm)
Chiều cao đóng quả (cm)
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2015
Năm 2016
DT84 (ĐC)
68,90
72,45
14,51
12,23
DT2001
66,96
73,66
16,01
15,05
ĐT51
60,66
66,71
15,06
15,15
ĐT34
64,06
66,06
15,65
14,67
ĐT22
58,10
55,25
11,30
9,70
ĐT12
46,10
43,97
9,93
11,35
Đ8
55,13
55,79
9,55
11,85
DT2008
73,96
76,45
19,83
17,41
Cúc bóng
55,56
57,98
11,38
9,12
Vàng CB
59,46
56,95
13,10
11,04
P
<0.05
<0.05
<0.05
<0,05
CV(%)
7,9
6,7
10,7
11,3
LSD.05
8,2
7,2
2,5
2,4

* Chiều cao đóng quả: là chỉ tiêu cần quan tâm trong công tác chọn tạo giống vì là chỉ tiêu có ý nghĩa trong việc cơ giới hóa khi thu hoạch đậu tương. Chiều cao đóng quả cao sẽ thuận lợi cho thu hoạch bằng máy móc, giảm công lao động cho người nông dân. Tuy nhiên, chiều cao đóng quả quá cao thì cây dễ bị đổ, nếu quá thấp làm cho quả dễ bị thối. Theo Igor Oliver Soares (2015), nếu chiều cao đóng qủa dưới 10 cm thì tổn thất có thể xảy ra trong quá trình thu hoạch, chiều cao đóng quả lí tưởng là từ 15 - 20 cm. Kết qủa Bảng 3.8 cho thấy, chiều cao đóng quả của các giống đậu tương thí nghiệm có sự sai khác nhau có ý nghĩa, dao động từ 9,55 – 19,83cm (năm 2015) và từ 9,12 – 17,41cm (năm 2016). Trong đó, các giống có chiều cao đóng quả > 15cm là giống DT2001, ĐT51, ĐT34, DT2008. Giống có chiều cao đóng quả cao nhất là giống DT2008, giống có chiều cao đóng quả thấp nhất là giống Cúc bóng. 
Số cành cấp 1, số đốt hữu hiệu, đường kính thân:
Bảng 3.9. Số cành cấp 1, số đốt hữu hiệu, đường kính thân của các giống đậu tương thí nghiệm, vụ Hè Thu năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên
Giống
Số cành cấp 1 (cành/cây)
Số đốt hữu hiệu (đốt/thân)
Đường kính thân (mm)
2015
2016
2015
2016
2015
2016
DT84 (ĐC)
2,83
2,90
13,00
11,80
6,63
5,45
DT2001
3,60
4,03
19,00
19,10
7,40
6,99
ĐT51
2,66
3,56
15,26
13,86
4,80
5,10
ĐT34
2,73
2,99
13,91 
14,00
6,00
5,94
ĐT22
2,63
2,83
16,21
16,30
4,50
5,63
ĐT12
1,96
2,17
12,22
12,30
4,10
4,63
Đ8
2,06
2,30
14,4
13,11
4,33
4,84
DT2008
3,36
3,45
13,10
11,90
8,53
7,34
Cúc bóng
2,13
2,52
17,20
17,31
5,46
5,04
Vàng CB
2,20
2,26
14,31
14,43
6,30
6,92
P
<0,05
<0,05
<0.05
<0.05
<0,05
<0.05
CV(%)
9,56
10,22
2,87
2,92
6,45
4,94
LSD.05
0,43
0,50
0,73
0,74
0,64
0,48

* Số cành cấp 1: là chỉ tiêu quan trọng được đặc biệt quan tâm trong công tác chọn giống đậu tương, đồng thời là chỉ tiêu có liên quan mật thiết với năng suất. Những giống có số cành cấp 1 cao thì số quả trên cây thường nhiều, do đó năng suất cao. Kết quả Bảng 3.9 cho thấy: Các giống đậu tương thí nghiệm có số cành cấp 1 khác nhau có ý nghĩa, từ 1,96 – 3,36 cành (năm 2015), từ 2,17 – 4,03 cành (năm 2016). Trong đó, giống có số cành cấp 1 trên 3 cành/cây và có xu hướng ổn định qua các năm thí nghiệm là DT2001, ĐT51, DT2008. Các giống có số cành cấp 1 thấp nhất là ĐT12, Đ8, Cúc bóng, Vàng CB. 
* Số đốt hữu hiệu trên thân chính: Đây là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa với các yếu tố cấu thành năng suất đậu tương. Số đốt hữu hiệu càng nhiều thì khả năng mang quả trên cây càng lớn. Số liệu Bảng 3.9 cho thấy: Số đốt/thân của các giống là khác nhau có ý nghĩa, dao động từ 12,2 – 19,0 đốt (năm 2015) và từ 12,3 – 19,0 đốt (năm 2016), giống có có số đốt/thân cao nhất và cao hơn hẳn đối chứng là giống DT2001. 
* Đường kính thân: Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng liên quan đến khả năng sinh trưởng và chống đổ của đậu tương, gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng hạt giống đậu tương khi thu hoạch. Khi cây đậu tương có đường kính thân to thì khả năng mang cành, quả tốt, khả năng chống đổ sẽ cao hơn. Kết quả Bảng 3.7 cho thấy: Đường kính thân của các công thức thí nghiệm khác nhau có ý nghĩa, dao động từ 4,10 – 8,53mm (năm 2015) và từ 4,63 – 7,34mm (năm 2016). Trong đó, giống DT2008 có đường kính thân lớn nhất, lớn hơn giống đối chứng và các giống còn lại.
3.2.3. Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương thí nghiệm
Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống đậu tương thí nghiệm
Chỉ số diện tích lá là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá khả năng quang hợp của quần thể đậu tương. Trong một giới hạn nhất định chỉ số diện tích lá tăng thì khả năng quang hợp càng lớn và tích luỹ chất khô càng nhiều do vậy năng suất cây trồng càng cao. Giá trị LAI tối ưu phụ thuộc vào giống, cường độ chiếu sáng, dạng của lá, độ đứng của lá và các yếu tố khác. Giá trị LAI quá nhỏ hoặc quá lớn ở từng thời kỳ sinh trưởng đều không có lợi cho năng suất (Liu và cs, 2008). Ở giai đoạn hình thành và phát triển hạt giá trị LAI ở ngưỡng từ 5,0 – 6,0 m2lá/m2 đất được xem là tối ưu cho năng suất hạt. Bởi nếu giá trị LAI > 6,0 m2lá/m2đất thì sẽ dẫn đến hiện tượng các lá bị che phủ lẫn nhau, sinh trưởng cành lá vượt quá mức, lóng cây dễ bị kéo dài, cây dễ bị đổ ngã, hiệu suất quang hợp kém và dẫn đến năng suất hạt thấp. Tuy nhiên nếu LAI < 4,0 m2lá/m2đất thì năng suất hạt cũng không cao (Liu và cs, 2008).
Bảng 3.10. Chỉ số diện tích lá, số lượng nốt sần, khối lượng chất khô 
giai đoạn chắc xanh của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu 
năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên
Giống
Chỉ số diện tích lá
(m2 lá/m2 đất)
Số lượng nốt sần
(nốt/cây)
Khối lượng chất khô
(g/cây)
Năm 2015
Năm 2016
 Năm 2015
Năm 2016
Năm 2015
Năm 2016
DT84 (ĐC)
4,16
4,29
40,0
47,3
18,94
19,24
DT2001
4,76
5,07
54,6
56,8
22,34
25,03
ĐT51
5,29
5,30
63,8
64,3
19,00
22,29
ĐT34
5,20
5,05
69,0
57,0
22,29
24,22
ĐT22
5,33
4,97
30,5
43,5
18,03
20,06
ĐT12
5,01
4,76
26,1
20,2
18,14
16,83
Đ8
5,18
5,08
32,3
37,8
17,75
16,56
DT2008
3,91
4,31
52,1
49,7
23,19
23,31
Cúc bóng
3,99
3,88
39,1
35,7
17,75
18,02
Vàng CB
4,08
4,37
34,5
38,0
19,22
19,52
P
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
CV(%)
10,72
6,52
9,57
10,31
9,28
11,54
LSD.05
0,86
0,52
7,26
7,97
3,13
4,06
Kết quả Bảng 3.10 cho thấy chỉ số diện tích lá của các giống ở giai đoạn chắc xanh khác nhau có ý nghĩa, dao động từ 3,91 – 5,33 m2lá/m2đất (năm 2015), từ 3,88 – 5,30 m2lá/m2đất (năm 2016). Trong đó, các giống DT2001, ĐT51, ĐT34, ĐT22, Đ8 có chỉ số diện tích lá tương đương nhau (đạt từ 4,76 – 5,33 m2lá/m2đất), cao hơn giống DT84 (đối chứng) và các giống còn lại.
Số lượng nốt sần của các giống đậu tương thí nghiệm
Khả năng hình thành nốt sần của đậu tương cũng phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống và điều kiện canh tác (mật độ, phân bón, đất canh tác..). Kết quả Bảng 3.10 cho thấy: Số lượng nốt sần được hình thành tính ở giai đoạn chắc xanh của các giống đậu tương thí nghiệm có sự sai khác có ý nghĩa, dao động từ 26,1 – 69,0 nốt/cây (năm 2015), từ 20,2 – 64,3 nốt/cây (năm 2016). Trong đó, giống ĐT51, ĐT34 có số nốt sần cao nhất (đạt từ 57,0 – 69,0 nốt/cây) và có xu hướng ổn định qua các năm nghiên cứu. Các giống có số lượng nốt sần thấp hơn cả giống đối chứng là giống ĐT22, ĐT12, Đ8, Cúc bóng và Vàng Cao Bằng (chỉ đạt từ 20,2 – 39,1 nốt/cây). 
Khối lượng chất khô của các giống đậu tương thí nghiệm
Sự phân chia vật chất khô tích lũy cho hạt thường được xác định thông qua chỉ số thu hoạch (Harvest Index – HI). Chỉ số này phụ thuộc vào mối quan hệ tương đối giữa thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực, giữa quá trình tích lũy và mức độ vận chuyển vật chất tích lũy về các cơ quan sinh thực. Nhìn chung, chỉ số HI sẽ tăng lên khi cây đậu tương chuyển dần về giai đoạn sinh trưởng sinh thực, khi đó hầu hết quá trình đồng hóa chất hữu cơ được vận chuyển về quả và hạt. Kết quả Bảng 3.10 cho thấy khối lượng chất khô của các giống đậu tương thí nghiệm khác nhau có ý nghĩa, dao động từ 17,75 – 23,19 g/cây (năm 2015) và từ 16,56 – 25,03 g/cây (năm 2016). Trong đó, giống DT2001 có khối lượng chất khô cao nhất. Giống ĐT22, ĐT12, Đ8, Cúc bóng, Vàng CB có khối lượng chất khô tương đương với giống đối chứng và thấp hơn các giống còn lại. 
3.2.4. Khả năng chống chịu của các giống đậu tương thí nghiệm
Bảng 3.11. Mức độ nhiễm bệnh, sâu hại và chống đổ của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên
Giống
Sâu cuốn lá (%)
Sâu đục quả (%)
Bệnh gỉ sắt (điểm)
Khả năng chống đổ (điểm)
2015
2016
2015
2016
2015
2016
2015
2016
DT84 (ĐC)
8,06
8,46
2,87
2,10
2
2
2
2
DT2001
8,46
8,09
2,76
1,89
1
1
2
2
ĐT51
8,66
8,53
3,11
2,02
1
1
2
2
ĐT34
9,02
8,33
3,03
2,13
1
1
2
2
ĐT22
9,42
7,46
2,91
2,32
1
1
2
2
ĐT12
7,81
7,61
2,53
1,88
1
1
2
2
Đ8
8,21
7,97
2,44
1,87
1
1
2
2
DT2008
9,85
5,49
2,98
1,98
3
3
2
2
Cúc bóng
7,69
5,40
2,87
1,78
1
1
2
2
Vàng CB
7,35
7,05
2,45

2,01
1
1
2
2
Ghi chú: Bệnh gỉ sắt: Điểm 1: rất nhẹ (5% - 25% diện tích lá); điểm 7: nặng (>25% - 50% diện tích lá); điểm 9: rất nặng (>50% diện tích lá)
Điểm đổ: Điểm 1: Không đổ (Hầu hết các cây đều đứng thẳng); điểm 2: Nhẹ (75% số cây bị đổ rạp)
Trong công tác chọn giống cũng như trong thực tế sản xuất đậu tương, một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất đậu tương là sâu bệnh hại. Sâu bệnh hại làm giảm năng suất một cách đáng kể, vì nó làm giảm mật độ cây trên đồng ruộng, gây tổn thương đến tất cả các bộ phận của cây. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh, sâu hại để đề xuất các biện pháp phòng trừ hợp lý là vấn đề được rất được người dân quan tâm. Điều kiện khí hậu thời tiết là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát sinh phát triển của sâu bệnh hại. Độ ẩm cao trong vụ Hè Thu của nước ta là điều kiện lý tưởng cho các loại sâu bệnh phát triển. Trong thí nghiệm Hè Thu năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên chủ yếu xuất hiện sâu đục quả, sâu cuốn lá và bệnh gỉ sắt. Số liệu được thể hiện ở Bảng 3.11. 
* Sâu cuốn lá: Sâu non nhả tơ cuốn tròn lá nằm bên trong phá hại, ăn chất xanh còn trừ lại biểu bì, gây cho lá đậu co rụt khô chết. Theo dõi mức độ gây hại của sâu cuốn lá trên các giống đậu tương thí nghiệm thể hiện ở Bảng 3.11 cho thấy các giống đều bị sâu cuốn lá từ 5,40 đến 9,02% lá bị hại (cả hai năm). 
	* Sâu đục quả: Sâu hại từ khi đậu tương bắt đầu hình thành quả, khi quả còn non sâu đục vào quả, khi có hạt sâu đục vào hạt làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả.Số liệu Bảng 3.11 cho thấy các giống đậu tương thí nghiệm đều bị sâu đục quả ở mức độ nhẹ từ 1,87 đến 3,11% lá bị hại (cả 2 năm).
* Bệnh gỉ sắt: ở hai vụ Hè Thu của cả 2 năm, các giống đậu tương thí nghiệm đều bị nhiễm bệnh gỉ sắt ở các mức khác nhau. Trong đó, giống DT2008 bị nhiễm nặng nhất (đánh giá ở điểm 3), sau đó đến giống DT84 (đánh giá ở điểm 2), các giống còn lại được đánh giá ở mức điểm 1. 
* Khả năng chống đổ: Là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và chọn giống đậu tương. Giống chống đổ tốt thì khả năng quang hợp tốt, ít bị sâu bệnh hại, có tiềm năng năng suất cao. Ngược lại, cây bị đổ thì quang hợp kém, dễ bị nhiễm sâu bệnh, tỉ lệ đậu quả thấp, tỷ lệ quả lép tăng, năng suất giảm. Kết quả Bảng 3.11 cho thấy khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí nghiệm được đánh giá nhẹ ở điểm 2 (<25% số cây bị đổ rạp).
3.2.5. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm
3.2.5.1. Yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm
Yếu tố cấu thành năng suất là những thành phần rất quan trọng góp phần xác định tiềm năng cho năng suất và năng suất thực thu của giống cây trồng. Giá trị của chúng phụ thuộc vào bản chất di truyền của từng giống, điều kiện ngoại cảnh cũng như kỹ thuật canh tác. Năng suất hạt có mối tương quan thuận, chặt với thời gian sinh trưởng và rất chặt với số quả chắc/cây, số đốt/thân chính, chiều cao cây, cành cấp 1 và số hạt/quả (Nguyễn Tấn Hinh, 1992). Một số tính trạng liên quan đến cấu thành năng suất được thể hiện ở Bảng 3.12. 
Bảng 3.12. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương
thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2015 và 2016
Giống
Số quả chắc/cây
(quả)
Số hạt chắc/quả
(hạt)
KL 1000 hạt
(gam)
2015
2016
2015
2016
2015
2016
DT84 (ĐC)
46,10
44,57
2,38
2,12
165,3
160,7
DT2001
56,33
53,76
2,12
2,27
160,9
144,8
ĐT51
54,13
51,13
2,52
2,62
170,8
162,3
ĐT34
54,10
49,82
2,12
2,12
166,4
158,1
ĐT22
47,46
51,39
2,62
2,41
137,4
130,5
ĐT12
31,03
39,72
2,12
2,23
157,3
165,1
Đ8
32,63
42,83
2,59
2,12
182,5
164,3
DT2008
46,73
50,57
2,30
2,59
184,3
175,0
Cúc bóng
40,83
47,90
2,41
2,30
121,1
109,0
Vàng CB
44,06
43,35
2,23
2,12
114,5
103,1
P
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
CV(%)
5,95
7,63
7,02
8,13
2,69
2,32
LSD.05
4,63
6,17
0,28
0,31
7,21
5,86

* Tổng số quả chắc/cây: là một trong những yếu tố cấu thành năng suất có ý nghĩa quyết định tới năng suất của cây và năng suất quần thể. Yếu tố này được quyết định vào giai đoạn quả mẩy nên phụ thuộc rất lớn vào khả năng tích lũy chất khô, vận chuyển vật chất về hạt của giống. Thường những giống có tỷ lệ quả chắc cao thì có tiềm năng năng suất cao. Kết quả Bảng 3.12 cho thấy:
	Số quả chắc/cây của các giống đậu tương thí nghiệm khác nhau có ý nghĩa, dao động từ 31,03 - 56,33 quả/cây (năm 2015) và từ 39,72 - 53,76 quả/cây (năm 2016). Trong đó, các giống ĐT51, DT2001 có số quả chắc nhiều nhất, cao hơn giống đối chứng và các giống còn lại, có xu hướng ổn định qua các năm thí nghiệm, đạt từ 51,13 – 56,33 quả/cây. 
* Số hạt chắc/quả: Chỉ tiêu này phụ thuộc vào số lượng quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt trên cây đậu tương và cũng bị phụ thuộc nhiều vào tính chất giống. Kết quả Bảng 3.12 cho thấy: số hạt chắc/quả của các giống đậu tương thí nghiệm đều đạt >2 hạt/quả. 
* Khối lượng 1000 hạt: là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện đặc tính của mỗi giống. Khối lượng 1000 hạt, chiều cao cây, TGST chủ yếu di truyền do gen với tác động cộng hợp với mức di truyền cao (>75%) (Phạm Thị Bảo Chung, 2015). Khối lượng 1000 hạt do độ lớn của hạt quyết định, giống có hạt to mẩy thì khối lượng 1000 hạt cao, đây là cơ sở quyết định đến năng suất của các giống. Kết quả thống kê Bảng 3.12 cho thấy: Khối lượng 1000 hạt của các giống đậu tương thí nghiệm dao động từ 114,5 – 184,3 gam (năm 2015), từ 103,1 – 175,0 gam (năm 2016). Trong đó, các giống DT2008, Đ8 có khối lượng 1000 hạt cao nhất, giống Cúc và Vàng CB có khối lượng 1000 hạt thấp hơn hẳn đối chứng và các giống còn lại. 
3.2.5.2. Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm
* Năng suất lý thuyết (NSLT): Năng suất lý thuyết là tiềm năng năng suất của giống trong các điều kiện canh tác cụ thể. Năng suất lý thuyết cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành năng suất như số quả chắc trên cây; số hạt chắc trên quả; khối lượng 1000 hạt, cùng với mật độ gieo trồng. Số liệu Bảng 3.13 cho thấy năng suất lý thuyết của các giống đậu tương thí nghiệm khác nhau có ý nghĩa. 
Bảng 3.13. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2015 và 2016
Đvt: tấn/ha
Giống
Năng suất lý thuyết
Năng suất thực thu
2015
2016
2015
2016
Trung bình 
DT84 (ĐC)
5,43
4,54
1,97
2,00
1,99
DT2001
5,75
5,27
2,37
2,40
2,38
ĐT51
6,96
6,96
2,46
2,55
2,51
ĐT34
5,73
4,99
2,15
2,12
2,14
ĐT22
5,13
4,84
2,15
2,23
2,19
ĐT12
3,11
4,39
1,50
1,55
1,55
Đ8
4,63
5,23
1,51
1,63
1,57
DT2008
5,92
6,89
2,45
2,35
2,40
Cúc bóng
3,57
3,59
1,76
1,84
1,80
Vàng CB
3,37
2,84
1,61
1,76
1,69
P
0.05
PG&N




>0.05
CV(%)




9,56
LSD.05 G




0,22

Vụ Hè Thu 2015, các giống đậu tương có NSLT từ 3,11 – 6,96 tấn/ha. Trong đó, giống ĐT51 có NSLT cao hơn hẳn công thức đối chứng. Các giống DT2001, ĐT22, Đ8, ĐT34, DT2008 có NSLT tương đương giống đối chứng. Các giống còn lại có NSLT thấp hơn hẳn giống đối chứng. Vụ Hè Thu 2016, các giống thí nghiệm có NSLT dao động từ 2,84 – 6,89 tấn/ha. Trong đó, giống ĐT51, DT2008 có NSLT tương đương nhau và cao hơn giống đối chứng. Các giống DT2001, ĐT34, ĐT22, Đ8 có NSLT tương đương nhau và tương đương với giống đối chứng. Các giống còn lại có NSLT thấp hơn giống đối chứng. 
* Năng suất thực thu (NSTT): Năng suất thực thu là năng suất thực tế thu được trên đồng ruộng. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá, nhận xét một giống cây trồng hay một biện pháp kỹ thuật có phù hợp hay không. Đồng thời năng suất thực thu cũng là căn cứ để đánh giá khả năng thích ứng của một giống với một điều kiện sinh thái của vùng nhất định. Năng suất thực thu cao là mục tiêu của tất cả các nghiên cứu về giống và biện pháp kỹ thuật canh tác. Số liệu Bảng 3.13 cho thấy: Vụ Hè Thu 2015, năng suất thực thu của các giống đậu tương thí nghiệm dao động từ 1,50 – 2,46 tấn/ha. Trong đó, các giống DT2001, ĐT51, DT2008 có NSTT cao hơn hẳn giống đối chứng. Các giống: ĐT34, ĐT22, Cúc bóng có NSTT tương đương với giống đối chứng. Các giống còn lại có NSTT thấp hơn hẳn giống đối chứng. Vụ Hè Thu 2016, NSTT của các công thức thí nghiệm dao động từ 1,55 – 2,55 tấn/ha. Trong đó, giống DT2001, ĐT51, DT2008 có NSTT cao hơn hẳn đối chứng. Các giống ĐT12, Đ8 có NSTT thấp hơn hẳn giống đối chứng. Các giống còn lại có NSTT tương đương với giống đối chứng. 
Kết quả Bảng 3.13 cho thấy: Tương tác giữa giống và năm thí nghiệm đến năng suất thực thu không có ý nghĩa (PGxN > 0.05). Xét riêng các yếu tố, cho thấy năng suất thực thu phụ thuộc vào yếu tố giống (PG < 0.05), dao động từ 1,55 – 2,51 tấn/ha. Trong đó, giống ĐT51 có năng suất tương đương với giống DT2008, DT2001 và cao hơn giống đối chứng DT84 và các giống còn lại. Giống ĐT12 có năng suất tương đương giống Đ8, Vàng Cao Bằng, thấp hơn giống đối chứng và các giống còn lại. 
3.2.6. Tương quan giữa chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển với năng suất
Kết quả Bảng 3.14 cho thấy năng suất thực thu có mối tương quan chặt chiều cao cây (hệ số r = 0,74 với P <0,05); với số cành cấp 1 (hệ số r = 0,90 với P <0,01); với số quả chắc/cây (r = 0,91 với P <0,01). 
Bảng 3.14. Hệ số tương quan giữa một số chỉ tiêu sinh trưởng, yếu tố cấu thành năng suất với năng suất của 10 giống đậu tương 
năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên
Chỉ số
Năng suất
(tấn)
Chiều cao cây (cm)
Cành cấp 1 (cành)
Số quả chắc
(quả)
Năng suất (tấn)
1,00



Chiều cao cây (cm)
0,

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_tang_nang_suat.doc
  • docLUAN AN TOM TAT TIENG ANH PHẠM THI THU HUYEN.doc
  • docLUẬN ÁN TÓM TẮT TIẾNG VIỆT PHẠM THỊ THU HUYỀN.doc
  • docTRANG THONG TIN LUAN AN TIEN SI PHAM THI THU HUYEN.doc
  • docxTRICH YEU LUAN AN TIEN SI PHAM THI THU HUYEN.docx