Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 163 trang nguyenduy 11/08/2025 40
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia Nặm Pui, tỉnh Sayaboury, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
 động của 
chúng theo thời gian được tổng hợp trong bảng 4.4. 
Bảng 4.4. Chiều cao, tỷ lệ che phủ của cây bụi, thảm tươi 
Cấp trữ 
lượng 
rừng 
Năm 2015 Năm 2013 Biến động 
Hcb,tt 
(m) 
Tỷ lệ che 
phủ (%) 
Hcb,tt 
(m) 
Tỷ lệ che 
phủ (%) 
∆Hcb,tt 
(m) 
∆che phủ 
(%) 
I 0,89 67,71 0,68 42,41 0,21 25,30 
II 0,81 63,89 0,72 38,74 0,09 25,15 
Trong đó: Hcb,tt là chiều cao trung bình của cây bụi thảm tươi (m) 
∆Hcb,tt biến động chiều cao cây bụi, thảm tươi (m) 
 ∆ biến động về độ che phủ (%). 
Các loài cây bụi, thảm tươi bao gồm: Dương xỉ, Dong riềng, Ba gạc, Ớt 
sừng, Riềng gió, Sa nhân, chuối rừng,v.v. 
Các loài thuộc các họ (Lomariopsidaceae), họ Dong riềng (Cannaceae), 
họ La bố ma (Apocynaceae), họ Cà (Solanaceae), họ Gừng (Zingiberaceae). 
Các cấp trữ lượng rừng khác nhau, thành phần loài cây bụi, thảm tươi 
tương đối giống nhau, thể hiện trên các cấp trữ lượngcó hệ số tương đồng 
thành phần loài cây bụi thảm tươi: (SI)đạt trên 93%. 
Chiều cao bình quân: chiều cao bình quân trên các cấp trữ lượng trong các 
năm điều tra là không chênh lệch nhiều, dao động từ 0,68- 0,89 m.Vì vậy, dựa 
trên chiều cao bình quân cây bụi, luận án xác định được chiều cao cây tái sinh có 
triển vọng là ≥ 1 m. 
Tỷ lệ che phủ cây bụi, thảm tươi. Cấp trữ lượng rừng khác nhau, tỷ lệ 
che phủ lớp cây bụi, thảm tươi khác nhau. Thời gian sinh trưởng, phát triển 
khác nhau, tỷ lệ che phủ khác nhau trên cùng một cấp trữ lượng, năm sau tỷ lệ 
che phủ cao hơn năm trước. Năm 2015 cấp I,tỷ lệ che phủ mặt đất đạt 
70,20%, tỷ lệ giảm dần theo cấp trữ lượng có trữ lượng cao hơn:cấp trữ lượng 
I, tỷ lệ che phủ đạt 67,71%, cấp trữ lượng II, tỷ lệ che phủ đạt 63,89%. 
59 
Tương tự, năm 2013, cấp I tỷ lệ che phủ mặt đất đạt 45,50%, tỷ lệ giảm dần 
theo các cấp trữ lượng, cấp trữ lượng I tỷ lệ che phủ đạt 42,41%, cấp trữ 
lượng II, tỷ lệ che phủ đạt 38,74%. Như vậy, tỷ lệ che phủ mặt đất của lớp cây 
bụi, thảm tươi có biến động đáng kể, năm sau tăng hơn năm trước và quá 
trình biến độngtỷ lệ che phủ là có sự khác biệt rõ rệt (sig.>0,05). Mức độ biến 
động 2 năm đạt khoảng 25%, bình quân trên một năm đạt 12%. 
4.1.5. Đặc điểm địa hình- thổ nhưỡng 
 Đặc điểm địa hình - thổ nhưỡng của khu vực nghiên cứu được tổng hợp 
trong bảng 4.5. 
Bảng 4.5. Đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng 
OTC 
Địa hình Thổ nhưỡng 
Kinh 
độ (độ) 
Vĩ 
độ (độ) 
Độ 
dốc (độ) 
Độ 
cao(m) 
Hướng 
phơi 
Loại 
đất 
Độ 
dày 
(cm) 
1 18,201 101,815 10 212 Tây Nam Thịt TB 92 
2 18,54 101,313 20 204 Tây Nam Thịt TB 89 
3 18,447 101,355 10 778 Tây Thịt TB 90 
4 18,488 101,357 25 788 Đông Nam Thịt TB 82 
5 18,562 101,280 10 282 Tây Thịt TB 77 
6 18,562 101,302 10 552 Đông Thịt TB 80 
7 18,558 101,255 16 284 Đông Nam Thịt nặng 63 
8 18,422 101,363 7 232 Đông Nam Thịt TB 62 
9 18,546 101,341 35 543 Tây Nam Thịt TB 68 
10 18,444 101,283 27 281 Tây Nam Thịt nặng 58 
11 18,461 101,238 25 234 Tây Bắc Thịt nặng 58 
12 18,463 101,234 21 254 Đông Thịt nặng 57 
13 18,481 101,211 18 297 Nam Thịt TB 63 
14 18,440 101,321 14 434 Đông Nam Thịt TB 63 
15 18,415 101,222 20 574 Tây Bắc Thịt TB 60 
16 18,413 101,224 30 767 Nam Thịt TB 77 
17 18,46 101,286 35 580 Tây Bắc Thịt TB 78 
18 18,422 101,363 10 649 Đông Thịt TB 78 
60 
OTC 
Địa hình Thổ nhưỡng 
Kinh 
độ (độ) 
Vĩ 
độ (độ) 
Độ 
dốc (độ) 
Độ 
cao(m) 
Hướng 
phơi 
Loại 
đất 
Độ 
dày 
(cm) 
19 18,464 101,300 35 246 Bắc Thịt TB 57 
20 18,658 101,244 15 661 Tây Bắc Thịt TB 55 
21 18,368 101,365 20 620 Đông Nam Thịt TB 56 
22 18,413 101,332 13 227 Bắc Thịt TB 53 
23 18,428 101,346 30 150 Đông Nam Thịt TB 55 
24 18,101 101,897 30 576 Đông Nam Thịt TB 56 
25 18,102 101,879 14 408 Đông Nam Thịt TB 65 
26 18,201 101,879 30 287 Đông Nam Thịt TB 62 
27 18,299 101,854 25 615 Tây Thịt TB 61 
28 18,244 101,837 10 491 Tây Nam Thịt TB 70 
29 18,249 101,873 8 108 Tây Nam Thịt TB 66 
30 18,277 101,878 17 776 Tây Bắc Thịt TB 67 
31 18,281 101,859 25 226 Tây Thịt TB 69 
32 18,168 101,766 14 260 Đông Nam Thịt TB 67 
33 18,168 101,766 18 245 Đông Nam Thịt TB 65 
34 18,126 101,732 30 411 Đông Thịt TB 92 
35 18,105 101,674 15 572 Tây Nam Thịt TB 89 
36 18,132 101,659 13 383 Đông Nam Thịt TB 90 
37 18,168 101,66 25 214 Tây Bắc Thịt TB 82 
38 18,181 101,662 20 245 Tây Thịt TB 77 
39 18,182 101,667 16 136 Tây Bắc Thịt TB 80 
40 18,189 101,643 13 242 Tây Bắc Thịt nặng 63 
41 18,197 101,629 30 634 Tây Nam Thịt TB 62 
42 18,202 101,637 20 369 Đông nam Thịt TB 68 
43 18,202 101,635 21 490 Tây Nam Thịt nặng 58 
44 18,202 101,750 15 231 Tây Bắc Thịt nặng 58 
45 18,201 101,815 23 321 Tây Nam Thịt nặng 57 
( Kết quả điều tra, tính toán của NCS, tháng 12/2015) 
61 
- Theo cấp độ dốc: (i). Dưới 10 độ có 2 ô; (ii) Từ 10 đến 20 độ có 20 ô; 
(iii). Từ 20 đến 30 độ có 14 ô; và (Vi) Trên 30 độ có 9 ô. 
- Theo cấp độ cao tuyết đối: (i). Độ cao < 300m so với mực nước biển, 
có 22 ô; (ii) Độ cao từ 300-500m có 8 ô và (iii). Độ cao từ 500-900m có 15 ô. 
- Theo hướng phơi: (i) Hướng phơi chính Bắc có 2 ô, chính Nam có 2 ô; 
(ii). Hướng Đông có 4 ô; (iii). Hướng Tây có 5 ô; (iv). Hướng Đông Nam có 
13 ô; (v). Hướng Tây Bắc có 9 ô và (vi). Hướng Tây Nam có 10 ô. 
Một số đặc trưng của địa hình - thổ nhưỡng (độ cao, độ dốc, độ dày tầng 
đất) sẽ được dùng làm các chỉ tiêu để phân chia đối tượng tác động phục hồi 
cho các OTC và chúng là những nhân tố có thể có ảnh hưởng đến khả năng 
phục hồi rừng và ảnh hưởng đến các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động. 
4.2. Biến động của tầng cây cao 
 Biến động của tầng cây cao được mô tả và đánh giá theocấp trữ lượng, 
được phân chia theo kết quả điều tra năm 2015. 
4.2.1. Thành phần loài 
Thành phần loài cây có ý nghĩa rất quan trọng, xác định rõ tổng số loài 
và số lượng từng loài trên mỗi cấp trữ lượng cũng như phân loại theo thời 
gian là căn cứ đề ra các tác động kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi rừng một 
cách có hiệu quả nhất. Do vậy, luận án tiến hành xác định thành phần loài cho 
tầng cây cao trên hai cấp trữ lượng đã được phân chia: cấp trữ lượng I và cấp 
trữ lượng II. 
4.2.1.1.Cấp trữ lượng I 
Kết quả điều tra, xác định số lượng loài và số lượng cá thể và thứ tự 
loài được thống kê trong bảng 4.6(tên loài thực vật xem chi tiết trong phần 
phụ biểu 4.6). 
62 
Bảng 4.6. Thành phần loàicây cao 
TT 
Năm điều tra 2013 Năm điều tra 2015 
Loài cây Ni(%) Gi(%) 
IV(%
) 
Loài cây Ni(%) Gi(%) IV(%) 
I 5 loài 40,54 52,17 46,35 5 loài 41,6 50,83 46,2 
1 Vối thuốc 14,92 17,01 15,16 Vối thuốc 16,29 17,51 16,2 
2 Hu đay 7,57 13,37 10,47 Hu đay 6,76 12,34 9,35 
3 
Ràng 
ràng 4,9 10,11 7,51 
Ràng ràng 
6,24 9,97 8,1 
4 Dẻ 7,8 6,86 7,33 Dẻ 7,8 6,97 7,38 
5 Sau sau 5,35 4,82 5,88 Sau sau 4,51 4,04 5,17 
II 62 LK 59,46 47,83 53,65 66 LK 58,4 49,17 53,8 
I+II 67 loài 100 100 100 71 loài 100 100 100 
Trong đó:Ni%: là tỷ lệ % số cây của loài i so với tổng số cây/ha. 
Gi%:là tỷ lệ % tiết diện ngang của loài i so với tổng tiết diện ngang/ha. 
IV %: là chỉ số quan trọng của loài/ha. 
 LK:là loài khác. 
Nhận xét: năm 2015, tổng số loài 71 gồm: Vối thuốc; Hu đay; Ràng 
ràng; Trâm; Trẩu; Kháo; Chẹo tía; Sau sau; Vàng tâm; Muồng trắng...,và 
Nhãn rừng. Năm 2013, tổng số loài 67 gồm: Vối thuốc; Hu đay; Ràng ràng; 
Trâm; Trẩu Kháo; Chẹo tía; Sau sau...,và Trường vải. 
Số lượng các loài trên cấp trữ lượngI thuộc các họ thực vật: Bần 
(Sonneratiaceae); Bồ hòn (Sapindiaceae); Bứa (Clusiaceae); Cam quý 
(Rutaceae); Cau (Arecaceae); Chè (Arecaceae); Chẹo thui (Proteaceae); Dầu 
(Dipterocarpaceae); Dâu tằm (Moraceae); Dẻ (Fagaceae); Du (Ulmaceae); 
Đào lộn hột (Anacardiaceae); Đậu (Fabaceae); Giẻ (Fagaceae); Hà nu 
(Ixonanthaceae); Hoa hồng (Rosaseae); Hồ đào (Juglamdaceae); La bố ma 
(Apocynaceae); Lát hoa (Chukrasia); Long não (Lauraceae); Măng cụt 
(Clusiaceae); Ngọc lan (Magnoliaceae); Ngũ gia bì (Araliaceae); Nguyệt quế 
(Lauraceae); Nhục đậu khấu (MyristIaceae); Sau sau (Hamamelidaceae); Sổ 
(Dilleniaceae); Tử Vi (Lythraceae); Thầu dầu (Euphorbiaceae); Thị 
63 
(Ebenaceae); Thôi trang (Alangiaceae); Trám (Burseraceace); Trôm 
(Sterculiaceae); Vang (Caesalpiniaceae); và Xoan (Meliaceae). 
4.2.1.2.Cấp trữ lượngII 
Kết quả điều tra, xác định số lượng và thành phần và thứ tự loài được 
thống kê trong bảng 4.7. 
Bảng 4.7. Thành phần loài cây cao 
TT 
Năm điều tra 2013 Năm điều tra 2015 
Loài cây Ni(%) Gi(%) IV(%) Loài cây Ni(%) Gi(%) IV(%) 
I 6 loài 39,54 42,02 42,78 6 loài 40,04 40,83 42,48 
1 Dẻ 10,93 10,74 10,84 Dẻ 10,9 10,8 10,85 
2 Sau Sau 9,87 9,27 9,57 Sau Sau 9,5 9,18 9,34 
3 Vối thuốc 6,43 6,41 6,42 Vối thuốc 6,24 6,39 6,31 
4 Lim Xẹt 4,31 5,76 5,73 Lim Xẹt 4,31 5,74 5,67 
5 Phân Mã 3,94 5,38 5,16 Phân Mã 3,73 5,26 5,2 
6 Kháo 4,06 4,46 5,06 Trâm 5,36 3,46 5,11 
II 37 LK 60,46 57,98 57,22 37 LK 59,96 59,17 57,52 
I+II 43 loài 100 100 100 43 loài 100 100 100 
Trong đó:Ni%: là tỷ lệ % số cây của loài i so với tổng số cây/ha. 
 Gi%: là tỷ lệ % tiết diện ngang của loài i so với tổng tiết diện ngang/ha. 
IV %: là chỉ số quan trọng của loài/ha. 
 LK: là loài khác. 
Nhận xét: năm 2015, tổng số loài 43 cây gồm: Dẻ; Sau sau; Vối thuốc; 
Lim xẹt; Phân mã..., Lọng bàng và Mé cò ke. Năm 2013, tổng số loài 43 (tên 
chi tiết từng loài thực vật và thứ tự của loài xem chi tiết trong phần phụ biểu) 
gồm: Dẻ; Sau sau; Vối thuốc; Lim xẹt; Phân mã..., và Ngát. 
Số lượng các loài trên cấp trữ lượng II thuộc các họ thực vật: Bần 
(Sonneratiaceae); Bồ hòn (Sapindiaceae); Bứa (Clusiaceae); Cau (Arecaceae); 
Chè (Arecaceae); Chẹo thui (Proteaceae); Dầu (Dipterocarpaceae); Dâu tằm 
(Moraceae); Dẻ (Fagaceae); Du (Ulmaceae); Đào lộn hột (Anacardiaceae); 
64 
Đậu (Fabaceae); Giẻ (Fagaceae); Hà nu (Ixonanthaceae); Hoa hồng 
(Rosaseae); Hồ đào (Juglamdaceae); Lát hoa (Chukrasia); Long não 
(Lauraceae); Măng cụt (Clusiaceae); Ngọc lan (Magnoliaceae); Ngũ gia bì 
(Araliaceae); Nguyệt quế (Lauraceae); Sau sau (Hamamelidaceae); Sổ 
(Dilleniaceae); Thầu dầu (Euphorbiaceae); Thị (Ebenaceae); Thôi trang 
(Alangiaceae); Trám (Burseraceace); Trôm (Sterculiaceae); Vang 
(Caesalpiniaceae); và Xoan (Meliaceae). 
4.2.1.3.Mức độ tương đồng thành phần loài cây cao trên hai cấp trữ lượng 
Hệ số tương đồng về thành phần loài giữa các lô rừng có ý nghĩa trong 
lâm học. Để phân nhóm đối tượng cần dựa vào sự tương đồng giữa các đối 
tượng đó. Những đối tượng càng có nhiều dấu hiệu tương đồng với nhau, thì 
càng có nhiều cơ sở để sắp xếp chúng thành một đơn vị phân nhóm. Từ một đơn 
vị phân chia ta càng có cơ sở tác động một biện pháp kỹ thuật lâm sinh đồng 
nhất. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành tính toán hệ số tương đồng thành phần 
loài cây cao trên hai cấp trữ lượng và tương đồng trên cấp trữ lượng theo năm 
điều tra để có cơ sở xác định sự khác nhau về thành phần loài cây giữa hai cấp. 
(i). Hệ số tương đồng về thành phần loài cây cao 
Kết quả tính hệ số tương đồng về thành phần loài cây tầng cây cao được 
tổng hợp trong bảng 4.8. 
Bảng 4.8. Hệ số tương đồng thành phần loài cây cao 
 trên hai cấptrữ lượng (%) 
Năm Cấp trữ lượng rừng 
Mức độ tương đồng về loài cây (%) 
I II 
2013 
I 100,00 60,00 
II 60,00 100,00 
2015 
I 100,00 61,95 
II 61,95 100,00 
Trong đó: Cấp trữ lượng I: (M < 50m3/ha) 
 Cấp trữ lượng II: ( M ≥ 50 - 127,62m3/ha). 
65 
Số liệu tính toán trong bảng trên cho thấy, thành phần loài của tầng cây 
cao thuộc các cấp trữ lượng khác nhau là có mức độ tương đồngkhông cao. 
Nói cách khác, giữa cấp trữ lượng I và II,hệ số tương đồng chỉ đạt từ 60 đến 
xấp xỉ 62%. 
(ii). Mức độ tương đồng về loài cây giữa các OTC (không phân biệt cấp trữ 
lượng) 
 Kết quả tính mức độ tương đồng loài cây cao giữa các OTC được thể 
hiện trong hình 4.3. 
Hình 4.3. Mức độ tương đồng về thành phần loài câygiữa các OTC 
Trong đó: x: là thành phần loài cây trong từng OTC. 
y: là mức độ tương đồng. 
Kết quả cho thấy, nếu yêu cầu các OTC có thành phần loài cây giống 
nhau 12% thì 45 OTC thuộc cùng một nhóm, tức là cùng một tổng thể. Nếu 
tiếp tục yêu cầu chúng giống nhau 20% thì 45 OTC chia thành 3 nhóm khác 
nhau. Nếu đòi hỏi thành phần loài giống nhau ở mức 80% thì 45 OTC đươc 
x 
y 
66 
chia theo 33 nhóm khác nhau. Tiếp tục đòi hỏiTrữ lượng giống nhau từ 90đến 
100% thì 45 OTC chia thành 45 nhóm khác nhau, nghĩa là không có OTC nào 
giống nhau từ 99 đến 100% thành phần loài cây. Như vậy, thành phần loài cây 
trên các ô tiêu chuẩn là rất khác nhau, mỗi ô tiêu chuẩn có thành phần loài là 
khác nhau. 
 Mối quan hệ sinh thái giữa các loài được phân tích PCA và thể hiện 
trong hình 4.4. 
Hình 4.4. Mối quan hệ sinh thái giữa các loài cây cao theo OTC 
Nhận xét: dựa vào kết quả phân tích ở hình 4.4, có thể phân chia các loài 
thành 4 nhóm: 
- Nhóm 1 gồm: cây Bứa (Garcinia oblongifolia Champ. ex Benth); Thàn 
Mát (Millettia ichthyochtona), v.v. 
- Nhóm 2 gồm: Bằng lăng (Lagerstroemia speciosa; Vàng anh (Saraca 
dives), v.v. 
- Nhóm 3 gồm: Hu đay (Trema orientalis); Ràng ràng (Ormosia 
pinnata). v.v. 
- Nhóm 4 gồm: Táu mật (Vatica odorata); Xoan đào (Prunus arborea), v.v. 
67 
Các loài cùng nhóm có quan hệ với nhau. Các loài thuộc nhóm 1 có quan 
hệ đối kháng với các loài thuộc nhóm 3, các loài thuộc nhóm 2 có quan hệ đối 
kháng với các loài thuộc nhóm 4 và không có quan hệ với các loài thuộc 
nhóm 1 và nhóm 3. 
4.2.2. Các chỉ số đa dạng và chỉ số quan trọng loài 
Kết quả tính toán chỉ số đa dạng loài cây trên hai cấp trữ lượng trong 
năm 2013 và năm 2015 được tổng hợp trong bảng 4.9. 
Bảng 4.9. Chỉ số đa dạng loài trên hai cấp trữ lượng 
Cấp 
trữ 
lượng 
Chỉ số đa dạng loài 
Năm 2013 Năm 2015 
∑ ni ∑N R Δsi Δsh ∑ ni ∑N R Δsi Δsh 
I 449 67 3,16 0,95 1,53 577 71 2,95 0,95 1,52 
II 1601 43 1,07 0,95 1,43 1715 43 1,01 0,95 1,40 
 Trong đó: ∑ ni: là tổng số cây/ha. 
 ∑N: là tổng số loài/ha. 
4.2.2.1. Cấp trữ lượng I 
- Chỉ số quan trọng loài (IV %). Trên cấp trữ lượngI, trong tổng số 71 loài 
năm 2015 và 67 loài năm 2013, loài nào có chỉ số quan trọng càng cao thì số 
lượng cá thể của loài đó chiếm càng nhiều. Loài có chỉ số quan trọng trong 
khoảng 5 ≤IV ≤ 50 được coi là loài ưu thế, đặc biệt loài có chỉ số IV > 50% 
được coi là loài ưu trội và được tham gia vào công thức tổ thành hoặc đặt tên loài 
cho quần xã thực vật của Cấp trữ lượngđó. Kết quảtính toán trong bảng 4.9cho 
thấy: Năm 2015, trong tổng số 71 loài, có 4 loài có chỉ số quan trọng IV ≥ 5%. 
Như vậy, năm 2015,cấp trữ lượngI có 4 loài ưu thế là: Vối thuốc; Hu đay; Ràng 
ràng; Trâm. Năm 2013, trong tổng số 67 loài, có 5 loài cây ưu thế: Vối thuốc; 
Hu đay; Ràng ràng; Trâm và Sau sau. Dựa vào chỉ số quan trọng loài, luận án 
68 
thiết lập được công thức tổ thành loài cây cao cho cấp trữ lượng I qua hai năm 
2015 và 2013 như sau: 
+ Công thức tổ thành năm 2015 
16,20Vt + 9,35Hd +8,10Rr +7,38D + 5,17SS 53,80CLK 
+Công thức tổ thành năm 2013 
15,16Vt + 10,47Hd +7,51Rr +7,33D + 5,88Ss + 53,65CLK 
Trong đó: Vt: Vối thuốc; Hd: Hu đay; Rr: Ràng ràng; D: Dẻ; Ss: Sau sau và 
CLK: Các loài khác 
- Biến động thành phần loài và số lượng cá thể trong loài 
Đối với cấp trữ lượngI, giữa hai năm điều tra đã có số lượng loài cây 
tăng lên một cách đáng kể. Năm 2015, xuất hiện 71 loài, với tổng số 304 
cây/ha. Năm 2013, xuất hiện 67 loài, với tổng số 236 cây/ha. Trong 2 năm, 
với cấp trữ lượngI, số loài cây xuất hiện mới là 4 loài, tổng số cây mới tham 
gia vào tầng cây cao là 68 cây/ha. Trung bình 1 năm số cây tham gia vào tầng 
cây cao là 34 cây/ha. 
Trong 2 năm phục hồi, số loài mới xuất hiện là Nhãn rừng (Dimocarpus 
longan), Mạ sưa (Helicia formosana), Vàng anh (Saraca dives)và Sảng nhung 
(Sterculia lanceolata). 
- Mức độ phong phú loài R 
Mức độ phong phú loài có quan hệ trực tiếp với tính ổn định hay sự cân 
bằng động của hệ sinh thái. Môi trường càng phức tạp thì quần xã càng đa 
dạng loài, trong đó yếu tố địa hình đóng vai trò quan trọng trong sự đa dạng 
của môi trường và sự hình thành các loài. Vì thế, trên cấp trữ lượng với điều 
kiện địa hình khác nhau ở khu vực thì có thể lý giải cho sự đa dạng về các loài 
thực vật ở đây. Mức độ phong phú loài R càng lớn thì số loài trong cấp trữ 
lượng càng cao. 
 Kết quả thống kê trong bảng 4.9 trên cho thấy: Mức độ phong phú loài 
là khá cao vào năm 2013, R = 3,16, năm 2015, R = 2,95. Với chỉ số R trong 
69 
cấp trữ lượng cho thấy khu vực nghiên cứu có sự phong phú và đa dạng thành 
phần loài. Năm 2013 chỉ số đa dạng loài cao hơn năm 2015 là do số lượng cá 
thể của loài chiếm tỷ lệ ít hơn, năm 2015 số lượng cá thể trong loài cao hơn 
nên chỉ số R thấp hơn. Như vậy, chỉ số R ở mức 2.95 đến 3.16 cho biết các 
loài xuất hiện tại khu vực hay bắt gặp (++) 
- Mức độ chiếm ưu thế loài (Chỉ số Simpson) 
Chỉ số Simpson được dùng để đánh giá sự thay đổi về sự đa dạng loài 
của môi trường sống này so với môi trường sống khác. Kết quả tính toán được 
tổng hợp trong bảng 4.9 trên cho thấy, chỉ số Simpson trên cấp trữ lượng qua 
hai năm điều tra khác nhau là không có sự sai khác nhau. Năm 2015 ở cấp I; 
chỉ số Δsi = 0,95, năm 2013 chỉ số Δsi = 0,95. Kết quả trên cho thấy, không có 
sự thay đổi về sự đa dạng thành phần loài theo thời gian giữa hai năm, nghĩa 
là số loài không thay đổi, loài cây chiếm ứu thế vẫn giữ ưu thế. 
- Chỉ số đa dạng loài Shannon -Wiener (Δsh) 
Kết quả tính toán, thống kê trong bảng 4.9 cho thấy,trên cấp trữ lượng 
nghiên cứu, năm khác nhau có sự khác biệt về mức độ đa dạng loài. Năm 
2013, có chỉ số đa dạng Δsh = 1,53 cao hơn năm 2015, chỉ số Δsh = 1,52. 
Tương tự như chỉ số phong phú loài, mức độ đa dạng loài năm 2015 cao hơn 
năm 2013 là do số cá thể của loài tăng cao hơn. 
4.2.2.2. Cấp trữ lượng II 
- Chỉ số quan trọng loài (IV %). Trên cấp trữ lượng II, tổng số đều 43 
loài năm 2015 và năm 2013. Kết quả thống kê trong bảng 4.9cho thấy,năm 
2015, trong tổng số 43 loài, có 4 loài có chỉ số quan trọngIV ≥ 5%. Như vậy, 
năm 2015 cấp trữ lượng II có 4 loài ưu thế là: Dẻ (Castanea sativa); Vối 
thuốc (Schima wallIhii Choisy); Sau sau (Liquidambar formosana Hance) và 
Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum). Năm 2013 trong tổng số 43 loài, có 4 
loài cây ưu thế là: Dẻ; Vối thuốc; Sau sau; Lim xẹt và một nhóm loài như 
Trâm, Kháo, Muồng đen. 
70 
- Xác lập công thức tổ thành loài: Kết quả tính hệ số quan trọng từng loài 
được thống kê trong bảng trên, Luận án đã xác lập được công thức tổ thành 
cho từng năm điều tra như sau: 
Công thức tổ thành năm 2015. 
10,85D +9,34Ss +6,31Vt +5,67Lx +5,20Pm +5,11Tr +57,52 CLK 
 Công thức tổ thành năm 2013. 
10,84D +9,57Ss +6,42Vt +5,73Lx +5,16Pm +5,06K +57,22CLK 
Trong đó: D: Dẻ; Ss: Sau sau; Vt: Vối thuốc; Lx: Lim xẹt; Pm: Phân 
mã; K: Kháo; T: Trâm và CLK: Các loài khác. 
Tổ thành loài cây ít thay đổi qua 2 năm. Tuy nhiên, hệ số tổ thành có 
chiều hướng giảm dần qua 2 năm, nghĩa là số lượng cá thể của loài chính tăng 
không theo kịp số lượng cá thể của các loài cây khác theo năm. 
- Biến động thành phần loài và số lượng cá thể trong loài 
Cấp trữ lượng II giữa hai năm điều tra đã có số lượng loài cây tham gia 
vào tầng cây cao không thay đổi. Năm 2015, xuất hiện 43 loài, với tổng số 
714 cây/ha. Năm 2013, xuất hiện 43 loài, với tổng số 667 cây/ha. Trong 2 
năm, với cấp trữ lượng II, tổng số cây mới tham gia vào tầng cây cao là 47 
cây/ha. Trung bình 1 năm số cây tham gia vào tầng cây cao là 23 cây/ha. 
- Mức độ phong phú loài R 
Mức độ phong phú loài có quan hệ trực tiếp với tính ổn định hay sự cân 
bằng động của hệ sinh thái. Môi trường càng phức tạp thì quần xã càng đa 
dạng loài, trong đó yếu tố địa hình và thời gian sinh trưởng, phát triển đóng 
vai trò quan trọng trong sự đa dạng của môi trường và sự hình thành các loài. 
Vì thế, điều kiện địa hình khác nhau là một trong những yếu tố lý giải cho sự 
đa dạng các loài thực vật ở đây, mức độ phong phú loài R càng lớn thì số 
loài trong Cấp trữ lượng càng nhiều. 
71 
 Kết quả thống kê trong bảng 4.9 trên cho thấy khu vực nghiên cứu có 
sự phong phú và đa dạng thành

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_mot_so_co_so_khoa_hoc_cho_phuc_hoi_rung_t.pdf
  • pdfCong Van De Nghi.pdf
  • pdfTomTatLuanAn (tiengAnh) - ncs.BouaphanhChanthavong_DHLN.pdf
  • pdfTomTatLuanAn (tiengViet) ncs.BouaphanhChanthavong_DHLN.pdf
  • docxTranThongTinDiemMoi (Viet-Anh) - ncs.BouaphanhChanthavong_DHLN.docx
  • docxTrichYeuLuanAn (Viet-Anh) - ncs.BouaphanhChanthavong_DHLN.docx