Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho việc thâm canh rừng luồng Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li tại Thanh Hóa

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho việc thâm canh rừng luồng Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li tại Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho việc thâm canh rừng luồng Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li tại Thanh Hóa

hiếm 32,8%; rừng Luồng trồng trên 28 năm chiếm 19,5%. Như vậy, phần lớn diện tích Luồng tại khu vực nghiên cứu hiện nay của huyện Quan Hóa đang trong độ tuổi ổn định để khai thác. Vì vậy, phương thức và kỹ thuật tác động có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng rừng Luồng. Do đặc điểm địa hình địa thế nên rừng Luồng ở Quan Hóa được trồng chủ yếu dọc theo 2 con sông lớn là sông Mã và sông Luồng. Đây cũng là nơi chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nên trình độ dân trí thấp, đời sống còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo cao. Vì vậy, thu nhập từ rừng Luồng là nguồn thu chính của người dân. Thâm canh rừng Luồng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc cải thiện và nâng cao đời sống của người dân địa phương. 64 4.1.2. Chất lượng rừng Luồng tại Quan Hóa Chất lượng rừng Luồng được phản ánh thông qua các chỉ tiêu cấu trúc, sinh trưởng và trữ lượng rừng. Kết quả nghiên cứu thu được như sau: 4.1.2.1. Mật độ rừng Luồng tại Quan Hóa Mật độ là một trong những đặc trưng quan trọng của quần thể, nói lên mức độ tận dụng diện tích dinh dưỡng của quần thể thực vật. Từ số liệu điều tra tại các OTC, mật độ cây Luồng trong rừng được thể hiện ở bảng 4.2 và phụ biểu 01. Bảng 4.2: Mật độ của rừng Luồng ở Quan Hóa Khóm/ha Cây /khóm Cây/ha TB S S% TB S S% TB S S% 236 73,19 31,06 8 2,59 31,97 1.856 649,16 34,98 Nhận xét: Mật độ của rừng Luồng khu vực nghiên cứu được thể hiện ở 3 tiêu chí là số khóm/ha, số cây/ha và số cây/khóm. Trung bình có 236 khóm/ha với sai tiêu chuẩn (S) là 73,19 và hệ số biến động (S%) là 31,06%. Theo Quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác Luồng của Bộ NN&PTNT năm 2000 [10] áp dụng cho trồng rừng Luồng thuần loài với mục tiêu rừng sản xuất nguyên vật liệu là 200 khóm/ha thì rừng Luồng Quan Hóa có mật độ trung bình lớn hơn so với Quy phạm kỹ thuật là 30 khóm/ha. Hệ số biến động và sai tiêu chuẩn giữa các vị trí đều rất lớn (31,06%), cho thấy mật độ của rừng Luồng không đồng đều ở các vị trí khác nhau trong khu vực, kỹ thuật trồng rừng Luồng nhiều nơi chưa đúng quy định, có chỗ mật độ quá dày nhưng cũng có chỗ mật độ quá thưa. Như vậy, trung bình mật độ khóm/ha của rừng Luồng Quan Hóa đảm bảo yêu cầu kinh doanh trồng rừng Luồng thuần loài sản xuất nguyên vật liệu. Số cây trung bình trên mỗi khóm là 8 cây với sai tiêu chuẩn (S) là 2,59 và hệ số biến động (S%) là 31,97%. Theo chỉ tiêu kỹ thuật khai thác đối 65 tượng là rừng Luồng thì số cây để lại là 10 - 15 cây/khóm [10], [65] so với kết quả nghiên cứu thì mật độ cây/khóm của Luồng ở khu vực nghiên cứu thấp hơn chỉ tiêu này nhiều hay rừng Luồng ở Quan Hóa đang bị khai thác vượt mức cho phép theo quy phạm, sự bền vững của rừng không đảm bảo. Mật độ trung bình của rừng Luồng đạt 1.856 cây/ha, sai tiêu chuẩn là 649,16 và độ biến động là 34,98%. Với các thông số này cho thấy mật độ rừng không lớn và phân bố cây trong các khu rừng Luồng khác nhau có sự biến đổi mạnh. Mật độ cây/ha thấp so với tiêu chí từ 2000 đến 3000 cây/ha của rừng Luồng theo tiêu chuẩn kỹ thuật trồng rừng Luồng thuần loài với mục tiêu sản xuất nguyên vật liệu [10], [65]. Số cây/ha thấp so cho thấy kỹ thuật nuôi dưỡng và khai thác rừng chưa hợp lý. Nếu không có biện pháp tác động đúng hướng, năng suất rừng Luồng sẽ thấp và có nguy cơ suy giảm. Điểm nổi bật về mật độ rừng Luồng tại huyện Quan Hóa là độ biến động về mật độ (số khóm/ha; số cây/khóm; số cây/ha) đều lớn hơn 30%. Sự phân bố số cây trong rừng không đều, điều này cho thấy kỹ thuật tác động từ trồng đến khai thác hàng năm chưa thực sự hợp lý. 4.1.2.2. Một số đại lượng sinh trưởng và trữ lượng của rừng Luồng tại Quan Hóa Kết quả điều tra sinh trưởng rừng Luồng ở 60 ô tiêu chuẩn điển hình vào tháng 10 -12 năm 2011 được thể hiện ở phụ biểu 01 và tổng hợp trong bảng 4.3 Bảng 4.3: Một số đại lượng sinh trưởng và trữ lượng của rừng Luồng Chỉ tiêu Giá trị trung bình của lâm phần Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình D1,3 (cm) 9,76 6,44 7,79 SD (%) 15,53 13,37 16,06 Hvn (m) 13,24 9,81 11,18 SH (%) 14,71 14,35 15,37 Trữ lượng V (tấn/ha) 107,87 25,31 49,4 66 Nhận xét: - Sinh trưởng đường kính trung bình của lâm phần tốt nhất là 9,76cm với độ biến động là 15,53%, lâm phần thấp nhất là 6,44cm với độ biến động 13,37%, và trung bình toàn bộ khu vực nghiên cứu có là 7,79cm với sai tiêu chuẩn (S) là 1,12 và độ biến động là 16,1%. - Sinh trưởng chiều cao trung bình của lâm phần tốt nhất là 13,24m với độ biến động là 14,71%, của lâm phần thấp nhất là 9,81m với độ biến động là 18,32% và trung bình toàn bộ khu vực nghiên cứu cây Luồng có chiều cao vút ngọn là 11,18m với sai tiêu chuẩn (S) là 1,71 và độ biến động là 15,37%. Theo kết quả nghiên cứu của Đặng Thịnh Triều [73] sinh trưởng của rừng Luồng huyện Ngọc Lặc có D1,3 =8,5cm; Hvn = 10,9m, huyện Lang Chánh D1,3 =7,1cm; Hvn = 9,8m, và huyện Bá Thước D1,3= 7,7cm; Hvn = 10,3m thì hiện trạng rừng Luồng ở Quan Hóa có đường kính trung bình lớn hơn Luồng ở Lang Chánh và Bá Thước nhưng nhỏ hơn đường kính trung bình của Luồng ở huyện Ngọc Lặc. Chiều cao vút ngọn Luồng ở Quan Hóa lớn hơn chiều cao vút ngọn của Luồng ở các huyện Ngọc Lặc, Lang Chánh và Bá Thước. Rừng Luồng Quan Hóa cần chăm sóc để có đường kính trung bình lớn hơn, nâng giá trị kinh tế của cây Luồng. - Trữ lượng rừng (V) khu vực nghiên cứu thấp nhất là 25,31 tấn Luồng tươi/ha, cao nhất là 107,87 tấn/ha, trung bình đạt 49,40 tấn/ha. Như vậy, trữ lượng của các lâm phần có sự chênh lệch nhau rất lớn. Sự chênh lệch này có thể giải thích là do mật độ rừng và kích thước cây của các lâm phần có sự chênh lệch nhau. Như vậy, chất lượng của rừng Luồng ở Quan Hóa theo Thông tư 34/2009/TT-BNN&PTNT [14] nhìn chung thuộc loại rừng Luồng trung bình (mật độ 1.000-3.000 cây/ha, D >=6cm), nhưng sự đồng đều trữ lượng của các lâm phần không lớn. Cần có biện pháp kỹ thuật dẫn dắt để đạt trạng thái rừng 67 lên Luồng giàu (mật độ rừng > 3.000 cây/ha, D >=6cm) hoặc chuyển đổi loài cây trồng trên những lô rừng có trữ lượng thấp và thoái hóa là cần thiết. 4.1.2.3. tại khu vực nghiên cứu thể hiện trong phụ biểu 02 và 4.4. 4.4: Chỉ tiêu 1 2 3 >= 4 Cây/ha % Cây/ha % Cây/ha % Cây/ha % Mật độ 630 33.9 657 35.4 395 21.3 174 9,4 S 229,59 217,16 218,82 291,81 S% 36,42 33,10 55,35 167,39 Hình 4.2: Mật độ theo tuổi cây trong rừng Luồng Quan Hóa 68 Nhận xét: Rừng Luồng tại khu vực nghiên cứu có tỷ lệ cây Luồng tuổi 1 trung bình đạt 34%, tuổi 2 đạt 35%, tuổi 3 đạt 21%, từ tuổi 4 trở lên đạt 10% với độ biến động ở các lâm phần rất lớn, nhất là cây ở cây từ 4 tuổi trở lên. Như vậy, rừng Luồng ở Quan Hóa có cây Luồng non (cây tuổi 1 + tuổi 2) chiếm tỷ lệ 70% số lượng cây, cây từ 3 tuổi trở lên chỉ chiếm tỷ lệ 30% ở thời điểm trước mùa khai thác chính. Luồng tuổi 1 và tuổi 2 là những cây Luồng có khả năng sinh măng, qua đó phản ánh sức sản xuất của rừng Luồng ở đây rất lớn. Như vậy, nếu theo hướng dẫn kỹ thuật khai thác rừng Luồng, khi khai thác phải để lại cây tuổi 1, cây tuổi 2 và chỉ chặt 2/3 cây tuổi 3, chặt 40-50% cây tuổi 4 tuổi trở lên thì số lượng cây lấy ra từ rừng Luồng Quan Hóa năm điều tra chỉ khoảng 320 cây/ha. So với năng suất 24 triệu cây cho hơn 70.000ha rừng (kể cả rừng mới trồng) theo báo cáo của UBND tỉnh Thanh Hóa [84], [85], [86] thì rừng luồng ở Quan Hóa có năng suất bằng năng suất chung của rừng Luồng tỉnh Thanh Hóa. Thực trạng chung cho rừng Luồng ở Thanh Hóa là năng suất rừng thấp (mỗi năm khai thác trung bình 1,34 cây/khóm), nâng cao năng suất rừng thông qua việc tăng số cây sinh ra và khai thác hàng năm là cần thiết cho rừng Luồng ở Thanh Hóa. 4.1.2.4. Chất lượng rừng Luồng phân loại theo thương phẩm Hiện nay, nhu cầu về cây Luồng trên thị trường rất cao, Luồng chủ yếu bán theo cây, tùy thuộc vào cấp phân loại mà giá cả cũng rất khác nhau (giá cây Luồng loại 1 là 24.000đ/cây nhưng cây loại 5 chỉ có 3000 đồng/cây). Kết quả phân loại chất lượng của các cây Luồng trong rừng theo thương phẩm ở Quan Hóa được thể hiện ở phụ biểu 03 và tổng hợp ở bảng 4.5. 69 4.5: Chất lượng Chỉ tiêu Loại 5 Mật độ TB (Cây/ha) 314 281 531 442 288 Tỷ lệ (%) 16,92 15,14 28,61 23,81 15,52 S% 92,95 65,79 37,81 65,88 98,43 Bảng 4.5 cho thấy, trong rừng Luồng ở huyện Quan Hóa có: Trung bình số cây loại 1 là 314 cây/ha chiếm 16,92% tổng số cây trong rừng với hệ số biến động về loại cây này ở các lâm phần là rất lớn (92,95%). Trung bình số cây loại 3 là 281 cây/ha chiếm 15,14% tổng số cây trong rừng với hệ số biến động 65,79. Trung bình số cây loại 3 là 531 cây/ha chiếm 28,61% tổng số cây trong rừng với hệ số biến động 37,81%. Trung bình số cây loại 4 là 442 cây/ha chiếm 23,81% tổng số cây trong rừng với hệ số biến động 65,88%. Trung bình số cây loại 5 là 288 cây/ha chiếm 15,52% tổng số cây trong rừng với hệ số biến động rất lớn 98,43%. Hình 4.3: Hiện trạng chất lượng rừng Luồng theo thương phẩm 0 100 200 300 400 500 600 Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Loại 5 Mật 70 Trong các lâm phần nghiên cứu, số cây Luồng loại 3 và loại 4 chiếm tỷ lệ cao (24-28%), số cây luồng loại 1, loại 2 chiếm tỷ lệ thấp hơn (15-15%). Điều này cho thấy, giá trị kinh tế của rừng Luồng tại khu vực nghiên cứu chưa cao do số lượng cây Luồng có giá trị kinh tế cao (luồng loại 1 và loại 2) chiếm tỷ lệ chưa cao ở trong rừng. Tính bền vững về sản lượng và xu hướng phát triển của rừng Luồng cũng được thể hiện ở số lượng và tỷ lệ cây Luồng theo giá trị thương phẩm theo từng tuổi. Rừng Luồng ở huyện Quan Hóa có chất lượng cây theo giá trị thương phẩm ở các cấp tuổi được thể hiện trong phụ biểu 04 và tổng hợp tại bảng 4.6 Bảng 4.6: Chất lượng thương phẩm của cây Luồng theo tuổi Loại Luồng Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi >=4 Số cây (cây/ha) Tỷ lệ (%) Số cây (cây/ha) Tỷ lệ (%) Số cây (cây/ha) Tỷ lệ (%) Số cây (cây/ha) Tỷ lệ (%) Loại 1 98 31,21 86 27,39 89 28,34 41 13,06 Loại 2 85 30,25 115 40,93 49 17,44 32 11,39 Loại 3 208 39,17 173 32,58 112 21,09 38 7,16 Loại 4 157 35,52 159 35,97 91 20,59 35 7,92 Loại 5 82 28,47 124 43,06 54 18,75 28 9,72 Tổng 630 33,94 657 35,99 395 21,28 174 9,38 Nhận xét: Hiện trạng Luồng ở Quan Hóa về chất lượng thương phẩm như sau: Cây Luồng loại 1 có chu vi ở vị trí 1,3m ≥ 29cm, chiều dài sử dụng ≥ 10m có trung bình 314 cây/ha, chiếm tỷ lệ 17% tổng số cây trong rừng. Trong đó, cây tuổi 1 trung bình có 98 cây/ha, chiếm 31% tổng số cây loại 1; cây tuổi 2 trung bình có 86 cây/ha, chiếm 27% tổng số cây loại 1; cây tuổi 3 trung bình có 89 cây/ha, chiếm 28% tổng số cây loại 1; tuổi 4 trung bình có 41 cây/ha, chiếm 13% tổng số cây loại 1. 71 Cây Luồng loại 2 có chu vi ở vị trí 1,3m từ 27-28,9cm, chiều dài < 9,9m, trung bình có 281 cây/ha, chiếm tỷ lệ 15% tổng số cây trong rừng. Trong đó, cây tuổi 1 trung bình là 85 cây/ha, chiếm 30,25% tổng số cây loại 2; cây tuổi 2 trung bình là 115 cây/ha, chiếm 40,93% tổng số cây loại 2; cây tuổi 3 trung bình là 49 cây/ha, chiếm 17,44% tổng số cây loại 2; cây tuổi 4 trung bình là 32 cây/ha, chiếm 11,39% tổng số cây loại 2. Cây Luồng loại 3 có chu vi ở vị trí 1,3m từ 23-26,9cm, chiều dài <8,0m, trung bình có 531 cây/ha, chiếm tỷ lệ 29% tổng số cây trong rừng. Trong đó, cây tuổi 1 trung bình có 208 cây/ha, chiếm 39,17% tổng số cây loại 3; cây tuổi 2 trung bình có 173 cây/ha, chiếm 32,58% tổng số cây loại 3; cây tuổi 3 trung bình có 112 cây/ha, chiếm 21,09% tổng số cây loại 3; cây tuổi 4 trung bình có 38 cây/ha, chiếm 7,16% tổng số cây loại 3. Cây Luồng loại 4 có chu vi ở vị trí 1,3m từ 19-22,9cm, chiều dài <7,0 m , trung bình có 442 cây/ha, chiếm tỷ lệ 24% tổng số cây trong rừng. Trong đó, cây tuổi 1 trung bình có 157 cây/ha, chiếm 35,52% tổng số cây loại 4; cây tuổi 2 trung bình có 159 cây/ha, chiếm 35,97% tổng số cây loại 4; cây tuổi 3 trung bình có 91 cây/ha, chiếm 20,59% tổng số cây loại 4; cây tuổi 4 trung bình có 35 cây/ha, chiếm 7,92% tổng số cây loại 4. Cây Luồng loại 5 (cọc, ruỗn) có chu vi ở vị trí 1,3m ≤ 18cm chiều dài sử dụng > 2,0m, trung bình có 288 cây/ha, chiếm tỷ lệ 16% tổng số cây trong rừng. Trong đó, cây tuổi 1 trung bình có 82 cây/ha, chiếm 28% tổng số cây loại 5; cây tuổi 2 trung bình có 124 cây/ha, chiếm 43% tổng số cây loại 5; cây tuổi 3 trung bình có 54 cây/ha, chiếm 19% tổng số cây loại 5; cây tuổi 4 trung bình có 28 cây/ha, chiếm 9% tổng số cây loại 5. Hiện trạng rừng Luồng ở Quan Hóa có cây Luồng loại 1, loại 2 có số lượng ít và chủ yếu là cây có tuổi 1 và tuổi 2. Cây Luồng có chất lượng loại 3 và loại 4 chiếm tỷ lệ đa số trong lâm phần nhưng hầu như không có cây có 72 chất lượng loại 1 và loại 2. Điều này có thể cho thấy, rừng đã có khai thác chọn những cây có kích thước lớn nhưng còn non đã làm giảm cho số lượng cây loại 1 và loại 2 ở tuổi 3 và tuổi 4 (tuổi bắt đầu khai thác theo Quy phạm [10]). Mặt khác, kết quả này cũng cho thấy khả năng sinh măng có chất lượng đạt tiêu chuẩn loại 1 và loại 2 chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với khả năng sinh măng ở tiêu chuẩn chất lượng loại 3 và loại 4. 4.1.3. Những kỹ thuật đã áp dụng đối với rừng Luồng Quan Hóa Kết quả điều tra các biện pháp kỹ thuật tác động đến rừng Luồng của các hộ gia đình, cán bộ kỹ thuật và người thu mua Luồng về trồng, chăm sóc và khai thác Luồng tại Quan Hóa được tổng hợp ở bảng 4.7. Bảng 4.7: Các biện pháp kỹ thuật trồng Luồng đã áp dụng ở Quan Hóa TT Hạng mục Biện pháp kỹ thuật Mức độ và nơi sử dụng 1 Tạo giống 1.1 Giống gốc Tách phần gốc cây Luồng bánh tẻ (8-12 tháng, có chồi ngủ to, rễ màu vàng tươi) từ khóm để đem đi trồng thành khóm mới. Tạo gốc bằng cách khơi đất xung quanh gốc sâu đến phần thân ngầm, dùng dao sắc chặt đứt phần nối với cây mẹ sao cho không bị dập thân ngầm và mắt cua; chặt bớt phần thân khí sinh, chừa lại từ 80cm đến 1m rồi mang đi trồng ngay. Rất ít sử dụng 1.2 Giống chét Tách gốc chét từ các gốc cây mẹ đã được chặt trong thời gia từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau. Tạo giống chét bằng cách chặt vát phần thân chừa lại 60cm từ gốc lên. Dùng dao Ít sử dụng 73 sắc chặt sát phần tiếp giáp với thân cây mẹ sao cho không làm dập gốc và mắt cua. Có thể dùng dao tạo lỗ ở 1-2 dóng trên cùng để chứa nước giữ ẩm cho cây sau khi trồng. Giống chét có thể đưa về ươm hoặc đi trồng ngay trong ngày. 1.3. Giống hom thân Giống được lấy từ phần thân khí sinh còn tươi phát triển thành cây Luồng mới. Tạo giống hom thân bằng cách chọn cây Luồng bánh tẻ có nhiều đốt, nhiều cành có vành rễ khí sinh, cắt thành nhiều đoạn (mỗi đoạn có từ 2 đốt trở lên), chặt vát nhọn phần dưới, phần trên chặt bằng hoặc vát để đựng nước mưa giữ ẩm, sau đó đem trồng ngay hoặc đưa về vườn ươm cho đến khi có lá mới đem trồng. Thời gian thực hiện phương pháp này thường từ tháng 5 đến tháng 8. Sử dụng cho hầu hết diện tích rừng Luồng trồng trước năm 1998 1.4 Giống cành chiết Thực hiện theo quy trình kỹ thuật (Tiêu chuẩn ngành:04TCN 21-2000) Chỉ sử dụng trồng rừng dự án sau năm 1998 2 Lựa chọn lập địa trồng Luồng Theo quy hoạch Đất trồng Luồng là đất nương rẫy sau khi trồng sắn, hoa màu được 3-4 năm. Không chọn đất có nhiều đá lẫn, đất ngập úng, đất bị đá ong hóa để trồng Luồng (Quy phạm). Trồng rừng các chương trình dự án Tự do Những khoảng đất trống trong rừng Luồng đã trồng hoặc những khoảng đất trống trong khu vực đất rừng được giao cho hộ gia đình quản lý. Hầu hết diện tích rừng Luồng của huyện. 74 3 Xử lý thực bì 3.1 Phương thức Phát dọn thực bì toàn diện Trồng rừng DA Phát cục bộ quanh diện tích hố trồng. Chủ yếu 3.2 Thời gian xử lý + Đóng cọc đến đâu xử lý đến đó Chủ yếu +Tiến hành trước khi trồng từ 10 – 15 ngày Trồng rừng DA 4 Làm đất 4.1 Phương thức Làm đất cục bộ theo hố 4.2 Phương pháp Cuốc hố theo kiểu nanh sấu và theo đường đồng mức Trồng rừng DA 4.3 Kích thước hố 20 x 20 x 20cm Rừng trồng trước năm 1998 + 40 x 40 x 40cm hoặc 50 x 50 x 50cm Ít diện tích rừng mới trồng 4.4 Lấp hố + Lấp lớp đất mặt xuống 2/3 hố (dẫy cỏ quanh miệng hố, xăm đất đáy hố). Lấp hố ngay khi đóng cọc. Chủ yếu cho rừng trồng trước 1998 +Lấp đất mặt xuống dưới kết hợp bón lót bằng cách trộn đất trong hố với 5-8kg phân chuồng hoai hoặc 0,5 - 1kg NPK. Lấp hố trước khi trồng ít nhất 5 ngày Áp dụng cho một số diện tích rừng mới trồng 5 Trồng rừng 5.1 Phương thức + Trồng Luồng thuần loài 24.769,93ha + Trồng Luồng hỗn giao 1.087,48ha 5.2 Mật độ và công thức trồng Mật độ trồng Luồng phổ biến từ 250-300 khóm/ha. Áp dụng phổ biến khi trồng rừng dự án Hàng cách hàng 6m, khóm cách khóm 6m. 5.3 Thời vụ trồng Vụ xuân từ tháng 1 đến tháng 3 và vụ thu từ tháng 8 đến tháng 10. Áp dụng phổ biến 75 5.4 Tiêu chuẩn cây con đem trồng - Nếu giống chiết cành thì cây con > 8 tháng tuổi, có ít nhất 1 thế hệ măng, tỏa đủ lá, đủ rễ (đã chuyển màu thẫm). Không sâu bệnh. - Nếu trồng bằng gốc chét thì chét phải có rễ khí sinh, không bị nấm bệnh và phải đủ ít nhất 8 tháng tuổi. Áp dụng cho diện tích rừng mới trồng sau năm 1998 5.6 Kỹ thuật trồng rừng - Chọn ngày râm mát, có mưa phùn để trồng rừng. Khi trồng thường đặt cây Luồng giống nghiêng một góc 450 so với hố, lấp đất nén chặt. Dùng cỏ khô, cây khóm tủ gốc. Sau khoảng 10-15 ngày, kiểm tra để trồng dặm những cây bị chết Áp dụng cho diện tích rừng mới trồng sau năm 1998 6 Chăm sóc rừng trồng 6.1 Phát dọn thực bì xâm lấn và chăm sóc trong 3 năm đầu sau khi trồng +Thực hiện 1 lần/năm vào tháng 3-4 hoặc vào lúc có điều kiện về thời gian. + Xới xáo quanh gốc cây, vun gốc, tủ cỏ vào gốc, phát dây leo, kết hợp trồng dặm. + Không bón phân Áp dụng cho diện tích rừng mới trồng trước năm 1998 +Thực hiện 2 lần/năm: lần đầu vào tháng 4 – 5 và lần 2 từ tháng 9-10. + Xới xáo, phát dọn thực bì, vun gốc, phủ cỏ vào gốc, phát dây leo xâm lấn +Trồng dặm những cât chết hoặc kém chất lượng. + Bón phân: Bón thúc phân chuồng hoai 10- 15kg/khóm hoặc phân NPK 0,5-1kg/khóm. Khi bón phải tạo rãnh quanh gốc dạng vành khăn cách khóm 1m, rộng 20cm, cho phân xuống rãnh rồi lấp đất và tủ ẩm gốc. Trồng rừng DA 76 6.2 Chặt vệ sinh rừng Tiến hành trồng các cây Luồng bị bệnh, gãy, đổ. Sau 4 năm chặt những cây Luồng 4 tuổi để tận dụng làm cọc, củi.. để sạch gốc Luồng giúp cho măng phát triển. Khi chặt phải sát gốc và dọn sạch cành nhánh sau khi chặt. Áp dụng phổ biến 6.3 Bảo vệ rừng Bảo vệ ngăn ngừa mọi hình thức phá hoại, cháy rừng, đặc biệt là không để trâu bò vào khu vực rừng Luồng. Áp dụng phổ biến 6.4 Phòng trừ sâu bệnh Thường xuyên kiểm tra phát hiện sâu bệnh và phòng trừ kịp thời như: xới quanh gốc Luồng vào mùa sinh trưởng của sâu non vòi voi để bắt và giết bỏ hoặc bọc măng bằng nilon để ngăn sâu vòi voi phá hoại. Trồng rừng DA 7 Khai thác Luồng 7.1 Khai thác cây Luồng Không áp dụng biện pháp kỹ thuật theo tiêu chuẩn ngành. Hộ gia đình, cá nhân có rừng Luồng tự quyết định thời gian, sản lượng, kỹ thuật khai thác. Áp dụng phổ biến 7.2 Khai thác măng Luồng Không khai thác măng lứa 1 và lứa 2 trong vụ măng. Có thể khai thác măng lứa 3 trở đi. Áp dụng phổ biến Nhận xét: - Rừng Luồng thuần loài ở Quan Hóa trồng từ năm 2004 trở về trước phần lớn được trồng tự phát, không theo quy hoạch. Nguồn giống chủ yếu là giống gốc hoặc hom thân theo hình thức giâm hom trực tiếp (đóng cọc) không qua giai đoạn vườn ươm (khoảng 80% diện tích rừng) nên tỷ lệ sống không 77 đồng đều, mật độ khóm/ha trong rừng phân bố không đều. Lập địa được chọn là đất thoái hoá không thể canh tác nông nghiệp (đất sau nương rẫy, đất dốc, đất khô hạn, đất ngập nước) hoặc những khoảng đất trống quá x
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mot_so_co_so_khoa_hoc_cho_viec_tham_canh.pdf