Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học chuyển hóa rừng trồng keo tai tượng (Acacia Mangium Willd) kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn ở Bắc Giang

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học chuyển hóa rừng trồng keo tai tượng (Acacia Mangium Willd) kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn ở Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học chuyển hóa rừng trồng keo tai tượng (Acacia Mangium Willd) kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn ở Bắc Giang

5.25 CT6 Tr 2.13 7.92 5.92 3.63 4.90 5.13 D 2.23 9.38 5.66 4.14 5.35 CT7 Tr 1.96 9.25 7.37 4.78 5.84 6.44 D 2.01 10.25 9.03 6.87 7.04 CT8 Tr 3.54 7.65 4.79 3.39 4.84 5.86 D 4.25 9.22 8.63 5.43 6.88 CT9 Tr 3.57 8.12 6.76 4.45 5.73 6.08 D 2.93 9.67 7.32 5.85 6.44 CT10 Tr 3.14 7.98 6.56 3.23 5.23 5.57 D 2.36 8.35 7.37 5.56 5.91 Kết quả cho thấy, cường độ quang hợp bị ảnh hưởng bởi thời gian trong ngày. Vào lúc 5 giờ sáng, cường độ quang hợp của lá thấp nhất và chỉ đạt trung bình đạt từ 1,96-2,27 μmol m-2 giây-1, tùy từng công thức thí nghiệm. Cường độ quang hợp tăng nhanh vào lúc 9 giờ sáng đạt cao nhất (8,82 μmol m-2 giây-1) và giảm dần đến 13 giờ (6,95 μmol m-2 giây-1) và 17 giờ (4,44 μmol m-2 giây-1). Kết quả này là do gần trưa nhiệt độ tăng cao dần, cây cần giảm lượng hơi nước thoát ra, do đó khí khổng đóng lại, qua đó giảm dòng chảy CO2 trong lá dẫn đến cường độ quang hợp giảm, trong khi lượng ánh sáng nhận được là tương đương nhau (Correia và cộng sự 1990) [47]. Kết quả trung bình của 4 lần đo cho thấy, công thức CT10 có cường độ quang hợp trong ngày lớn nhất (6,64 μmol m-2 giây-1) và khác biệt rõ rệt so với CT8 (5,18 μmol m-2 giây-1) và CT2 (5,13 μmol m-2 giây-1). Điều đó lý giải tại sao CT10 có sinh trưởng đường kính lớn nhất so với 2 công thức còn lại. So sánh cường độ quang hợp giữa lá ở tầng trên và lá ở tầng dưới cho thấy, cường độ quang hợp trung bình ở tầng trên ở cả 3 công thức khác nhau không nhiều. Ở công thức CT5 cường độ quang hợp tầng dưới cao hơn so với tầng trên nhưng sự khác nhau không có ý nghĩa về thống kê (P>0,05). Tương tự, cả hai công thức CT6 và CT7 đều thu được cường độ quang hợp ở tầng dưới mạnh hơn tầng trên và sự khác nhau trong 2 công thức này đạt ở mức có ý nghĩa (P<0,05). Điều này có thể là do tán lá ở tầng trên tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời xảy ra hiện tượng quang hoá nên quang hợp không hiệu quả, dẫn đến cường độ quang hợp thấp ( Fernando và cộng sự, 2005) [52]. 3.2.3. Đường kính ngang ngực và tiết diện ngang 3.2.3.1. Phân bố số cây theo cỡ kính Phân bố số cây theo cỡ kính của Keo tai theo thời gian trong các công thức thí nghiệm được trình bày trong các Biểu đồ 3.2. Biểu đồ 3. 2: Phân bố số cây theo cỡ kính của Keo tai theo thời gian Cỡ kính Thí nghiệm tỉa thưa tuổi 3 Thí nghiệm tỉa thưa tuổi 4 Thí nghiệm tỉa thưa tuổi 5 6-8 cm - - 8-10 cm 10-12 cm 12-14 cm 14-16 cm 16-18 cm 18-20 cm 20-22 cm 22-24 cm >24 cm Từ Biểu đồ ta thấy, số lượng cây có cỡ kính nhỏ (14 - 16 cm thì số lượng cây ngày càng tăng. Cỡ kính cao nhất trong các thí nghiệm ghi nhận được là >24cm, trong đó thí nghiệm tỉa thưa rừng 3 tuổi chỉ có 0,5%; 1,9% và 3,1% cây nằm trong cỡ kính > 24cm tương ứng cho CT2; CT3 và CT4, còn với thí nghiệm tỉa thưa rừng 4 tuổi thí tỷ lệ cây đạt cỡ kính cao nhất là 0,3%; 2,4% và 5,7% lần lượt cho CT5; CT6 và CT7 và với thí nghiệm tỉa thưa rừng 5 tuổi thì tỷ lệ cây đạt cỡ kính cao nhất là 2,0; 3,0 và 6,8% lần lượt cho CT8; CT9 và CT10. Qua kết quả trên ta cũng thấy rằng, tỉa thưa càng mạnh thì tỷ lệ cây có cỡ kính lớn càng nhiều. Kết quả này cũng đã được ghi nhận trong nghiên cứu tỉa thưa Thông Scots (Pinus sylvestris) của Del Río và cộng sự (2010) [50], cụ thể là tỉa thưa làm tăng tỷ lệ các khúc gỗ lớn có giá trị hơn (2001) hay kết quả của Beadle và cộng sự (2013)[43] với nghiên cứu tỉa thưa Keo lai tại Quảng Bình, Việt Nam. Nếu xét theo tiêu chuẩn gỗ lớn là khúc gỗ có D đầu nhỏ ³ 15 cm, thì số lượng cây có khúc gỗ đạt tiêu chuẩn này tương đối lớn. Cụ thể, sau 5 năm tỉa thưa, thí nghiệm rừng 3 tuổi đạt 54,7%; 61,1%; 64,5% và 67,6% số cây có D1.3 ³ 15cm, lần lượt cho CT1; CT2; CT3 và CT4 (Biểu đồ 3.3). Biểu đồ 3.3: Số cây theo cỡ kính, thí nghiệm tỉa thưa rừng 3 tuổi Với thí nghiệm tỉa thưa rừng 4 tuổi, tỷ lệ số cây có khúc gỗ đạt tiêu chuẩn gỗ lớn là 67,0; 75,6 và 79,5% lần lượt cho CT6; CT7 và CT8 (Biểu đồ 3.4). Thí nghiệm tỉa thưa rừng 5 tuổi, tỷ lệ cây có khúc gỗ lớn đạt 76,9%; 83,4% và 90,4% cho CT8; CT9 và CT10 (Biểu đồ 3.5). Biểu đồ 3. 4: Số cây theo cỡ kính, thí nghiệm tỉa thưa rừng 4 tuổi Biểu đồ 3. 5: Số cây theo cỡ kính, thí nghiệm tỉa thưa rừng 5 tuổi Như vậy, tỉa thưa không những làm giảm cơ giới số lượng cây nhỏ, nhưng cũng góp phần giúp nhưng cây để lại sinh trưởng tốt hơn, làm tăng tỷ lệ cây to trong lâm phần. Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, chưa có công thức nào đạt tiêu chuẩn rừng gỗ lớn theo Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT về tiêu chuẩn rừng gỗ lớn. Vì theo Thông tư, rừng gỗ lớn là rừng có tổi thiểu 70% số cây đứng trên 1 đơn vị diện tích, có đường kính tại vị trí 1,3m từ 20 cm trở lên đối với cây sinh trưởng nhanh tại thời điểm khai thác chính. Cụ thể, đến tháng 11 năm 2018, thí nghiệm tỉa thưa rừng 3 tuổi, số cây có D1.3 >20 cm là 4,4%; 10,4%; 15,7% và 22,1% cho các công thức CT1; CT2; CT3 và CT4. Với thí nghiệm tỉa thưa rừng 4 tuổi, số cây có D1.3 >20 là 8,9%; 20,6% và 30,5% lần lượt cho CT5; CT6 và CT7. Với thí nghiệm tỉa thưa rừng 5 tuổi, số cây có D1.3 >20 cm là 19,1%; 27,7% và 33,4% cho các công thức CT8; CT9 và CT10 (Biểu đồ 3.5). Nếu với tốc tộ tăng trưởng trong thời gian qua, qua tính toán, chúng tôi dự đoán khi rừng đạt 14-16 năm tuổi thì sẽ đạt tiêu chuẩn rừng trồng gỗ lớn theo Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT. Kết quả này cũng tương đồng với kết luận của Đỗ Văn Bản và cộng sự (2018)[1], cụ thể tác giả cho rằng, nếu trồng rừng với mục đích kinh doanh đồ mộc thì tuổi thành thục kinh tế là 13 cho cả Keo lai và Keo tai tượng với tất cả các mô hình trồng rừng gỗ nhỏ, gỗ lớn và hay chuyển hóa. Tuy nhiên, đối với mô hình gỗ nhỏ hay chuyển hóa nên khuyến khích khai thác trong khoảng từ 12-13 tuổi, còn đối với mô hình trồng rừng gỗ lớn có thể kéo dài đến tuổi 14. 3.2.3.2. Sinh trưởng đường kính ngang ngực Bảng 3.8 thể hiện sinh trưởng đường kính của Keo tai tượng trong các thí nghiệm tỉa thưa tại Yên Thế, Bắc Giang, qua đó cho thấy xu hướng cường độ tỉa thưa càng mạnh thì đường kính cây càng lớn, cụ thể đối với rừng trồng năm 2010 (tỉa thưa tại thời điểm 3 tuổi), đường kính của cây trong công thức 600 cây/ha là 16,6cm; rừng trồng năm 2009 đạt 17,64 cm (tỉa thưa ở tuổi 4) và 18,19 cm đối với rừng trồng năm 2008 (tỉa thưa ở tuổi 5). Xu hướng cây có đường kính nhỏ dần khi ở mật độ cây cao hơn, đối với rừng không tỉa, đường kính nhỏ hơn rừng ở mật độ 600 cây/ha là 2,55cm (tỉa thưa ở tuổi 3); 2,37 cm (tỉa thưa ở tuổi 4) và 1,84 cm đây là công thức có cường độ tỉa thưa cao nhất. Xu hướng này cũng được ghi nhận khi so sánh đường kính của rừng không tỉa so với tỉa còn 800 cây/ha, tuy nhiên mức độ chênh lệch không lớn so với rừng tỉa còn 600 cây/ha. Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó là trong quả trình tỉa thưa, những cây sinh trưởng kém đã bị loại bỏ, quan trọng hơn nữa là cây để lại có thêm ánh sáng, nguồn dinh dưỡng, vì vậy sinh trưởng của những cây trong công thức tỉa thưa và càng tỉa thưa với cường độ cao thì cây có thường cho sinh trưởng đường kính tốt hơn ( Medhurst J.L., Pinkard E.A. , Beadle C.L. and Worledge D 2002)[77]. Kết quả này đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu, không chỉ ở Keo tai tượng mà còn ở nhiều loài khác (Vũ Đức Bình, 2019; Trần Lâm Đồng, 2018; Beadle và cộng sự, 2013; Cameron A. D 2001;) [2], [12], [43], [44]. Harri Mäkinen and Antti Isomäki (2004)[57] cũng đã chứng minh, tăng trưởng đường kính và chiều cao tỷ lệ thuận với cường độ tỉa thưa hay Cañellas và cộng sự (2004)[45]; Piotto và cộng sự (2003)[83] cũng cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tăng trưởng DBH và cường độ tỉa thưa [84]. Những kết quả của nghiên cứu này và của các nghiên cứu trước đã phản ánh lý thuyết truyền thống rằng mật độ cây đứng có ảnh hưởng lớn hơn đến sự phát triển đường kính ngang ngực (Kramer and Kozlowsli, 1960) [68]. Diễn biến sinh trưởng đường kính của Keo tai tượng sau tỉa thưa khá rõ nét theo từng thời gian theo dõi, Nhìn chung, trong 1 năm đầu sau khi tỉa thưa (11/2013-11/2014), trong các công thức thí nghiệm đã thấy khác nhau về tăng trưởng đường kính, tuy nhiên sự khác biệt rõ nhất bắt đầu xuất hiện ở năm thứ 3 sau tỉa thưa (Bảng 3.8). Kết quả phân tích thống kê số liệu tại tháng 11 năm 2018 cho thấy, đường kính của các công thức chỉ khác nhau ở mức có ý nghĩa (P<0,05) khi so sánh giữa các công thức ở trong cùng một tuổi với nhau. Bảng 3.8: Sinh trưởng đường kính của Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa Tuổi tỉa thưa Công thức thí nghiệm Sinh trưởng đường kính theo thời gian (cm) Trước tỉa thưa (11/2013) Sau tỉa thưa (11/2013) Tháng 11/2014 Tháng 11/2015 Tháng 11/2016 Tháng 11/2017 Tháng 11/2018 3 CT1 9,35 9,35 10,26 11,14 12,20 13,17 14,06c CT2 9,43 10,13 11,03 11,88 13,03 14,08 15,04b CT3 9,54 10,24 11,35 12,63 13,64 14,73 15,84b CT4 9,51 10,13 11,50 12,84 14,04 15,13 16,60a 4 CT5 12,04 12,04 12,97 13,63 14,17 14,79 15,27c CT6 11,78 12,68 13,58 14,47 15,24 15,94 16,55b CT7 11,83 13,03 14,12 15,06 16,01 16,84 17,64a 5 CT8 13,06 13,16 14,05 14,83 15,53 16,18 16,65c CT9 13,01 13,81 14,91 15,70 16,44 17,10 17,59b CT10 13,06 14,13 15,40 16,35 17,07 17,80 18,39a Ghi chú: Chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột ở cùng một tuổi thể hiện khác nhau (P<0,05). Với cách thức bài cây sinh trưởng kém, có hình thân xấu, sâu bệnh vv.. để tỉa, sau khi tỉa thưa, sau 5 năm thí nghiệm, tổng tăng trưởng đường kính của Keo tai tượng trong các công thức thí nghiệm đã đạt từ 4,7 - 6,7cm (đối với rừng trồng năm 2010); tăng 3,2 - 4,6 cm (đối với rừng trồng năm 2009) và tăng từ 3,3-3,9 cm (đối với rừng trồng năm 2008), tùy vào từng công thức thí nghiệm. Bảng 3.9: Tăng trưởng đường kính của Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa Tuổi tỉa thưa Công thức thí nghiệm Tăng trưởng đường kính theo thời gian (cm) Từ 11/2013-11/2014 Từ 11/2014-11/2015 Từ 11/2015-11/2016 Từ 11/2016-11/2017 Từ 11/2017-11/2018 Tổng sau 5 năm Tăng trưởng bình quân (cm/năm) 3 CT1 0,91 0,87 1,07 0,97 0,89 4,71 0,94 CT2 0,90 0,85 1,16 1,05 0,96 4,91 0,98 CT3 1,11 1,28 1,01 1,10 1,11 5,60 1,12 CT4 1,36 1,35 1,20 1,09 1,47 6,47 1,29 4 CT5 0,94 0,66 0,54 0,62 0,48 3,23 0,65 CT6 0,90 0,89 0,77 0,70 0,61 3,87 0,77 CT7 1,09 0,93 0,95 0,83 0,80 4,61 0,92 5 CT8 0,89 0,78 0,70 0,66 0,47 3,49 0,70 CT9 1,10 0,79 0,74 0,66 0,50 3,79 0,76 CT10 1,27 0,95 0,72 0,73 0,58 4,26 0,85 Bảng 3.9 trên cho thấy rừng tỉa thưa ở tuổi 3 có xu hướng tăng trưởng cao hơn so với rừng nhiều tuổi hơn. Cụ thể ở đây, cũng ở mật độ 800 cây/ha, nhưng rừng tỉa thưa 3 tuổi (8 tuổi khi kết thúc thí nghiệm), tăng trưởng đường kính đạt trung bình 1,12 cm/năm so với 0,77 cm/năm ở rừng tỉa thưa 4 tuổi và so với 0,76 cm/năm ở rừng tỉa thưa 5 tuổi. Tương tự như vậy, ở mật độ để lại 600 cây/ha, tăng trưởng trung bình sau 5 năm đạt 1,29cm/năm (rừng tỉa thưa 3 tuổi); 0,92 cm/năm (rừng tỉa thưa 4 tuổi) và 0,85 cm/năm (rừng tỉa thưa 5 tuổi). Nghiên cứu về tỉa thưa đối với các loài Keo ở Việt Nam chưa nhiều, Vũ Đức Bình và cộng sự (2019)[2] đã chứng minh rằng, sau khi tỉa thưa 4 năm, sinh trưởng đường kính của Keo lai trong các công thức tỉa thưa tốt hơn một cách rõ rệt (P<0,05) so với công thức không tỉa, mặc dù trước đó, ở giai đoạn 1-2 năm sau tỉa thưa, chưa có sự khác nhau rõ rệt về sinh trưởng của đường kính giữa công thức tỉa thưa và không tỉa. Phạm Thế Dũng và cộng sự (2015)[10] cũng cho ra kết quả tương tự khi nghiên cứu tỉa thưa Keo lai ở Đông Nam Bộ, việc tỉa thưa dẫn đến sinh trưởng đường kính của cây tốt hơn rõ rệt so với cây trong các công thức không tỉa. Như vậy, kết quả trong nghiên cứu này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Vũ Đức Bình và cộng sự (2019)[2] và của Phạm Thế Dũng và cộng sự (2012)[10]. Kết quả này cũng khá tương đồng với thí nghiệm tỉa thưa tại Malaysia, trong 3 năm thực hiện thí nghiệm, tăng trưởng đường kính hàng năm của Keo tai tượng đạt từ 2-3cm [67], nhưng có phần lớn hơn so với nghiên cứu tỉa thưa Keo tai tượng ở Indonesia, sau 3 năm tăng trưởng đường kính của cây ở của mật độ 1000 cây/ha đạt khoảng 4 cm/năm, sau đó chỉ tăng 1,5-2 cm/năm. So với chiều cao, đường kính thường có phản ứng nhạy cảm hơn đối với mật độ cây trong lâm phần, mật độ thưa, tăng trưởng đường kính sẽ tốt hơn so với mật độ dày (Kim và cộng sự, 2016)[67]. Theo Kramer (1988, dẫn theo Kim và cộng sự, 2016))[67], và mật độ lâm phần thường ảnh hưởng đến đường kính thân cây hơn so với chiều cao. Điều đó lý giải tại sao Keo tai tượng trong các công thức tỉa thưa có tăng trưởng đường kính tốt hơn so với không tỉa và ở công thức tỉa thưa cường độ cao cũng cho tăng trưởng đường kính tốt hơn so với cường độ tỉa thưa nhẹ. 3.2.3.3. Tiết diện ngang của Keo tai tượng Số liệu tính toán cho thấy, tổng tiết diện ngang của Keo tai tượng ở các công thức tỉa thưa đều nhỏ hơn so với công thức đối chứng (không tỉa). Mức độ khác biệt phụ thuộc vào từng công thức thí nghiệm, nguyên nhân là do tỉa thưa, làm giảm số lượng cây trên một đơn vị diện tích. Ở thí nghiệm tỉa thưa 3 tuổi, lượng cây bị giảm do tỉa thưa từ 38,2%-70,1%; ở thí nghiệm tỉa thưa rừng 4 tuổi, lượng cây bị giảm do tỉa từ 55,5%-74,0% và lượng cây bị giảm do tỉa thưa ở rừng 5 tuổi là 56,3-75%. Vì vậy, mặc dù ở công thức tỉa thưa, tăng trưởng đưởng kính ngang ngực cao hơn so với không tỉa, nhưng vì số lượng cây bị giảm đi nên sau 5 năm, tổng tiết diện ngang của những cây để lại vẫn nhỏ hơn so với tổng tiết diện ngang ở công thức không tỉa. Xét riêng rừng tỉa thưa ở tuổi 3, sau 5 năm thí nghiệm, tổng tiết diện ngang của công thức đối chứng là 18,69 m2/ha, tiết diện ngang nhỏ dần và đạt 17,07m2/ha; 14,79m2/ha và 12,76m2/ha ở các công thức 1100 cây/ha; 800 cây/ha và 600 cây/ha. Tương tự như vậy đối với các thí nghiệm tỉa thưa rừng 4 tuổi và 5 tuổi, trong đó, chênh lệch đạt từ 1,41m2 - 3,30m2 đối với rừng tỉa thưa 4 tuổi và chênh lệch dao động từ 1,74m2 - 4,14m2 đối với rừng tỉa thưa 5 tuổi, tùy vào công thức thí nghiệm. Kết quả phân tích phương sai cho thấy, tiết diện ngang giữa các công thức thí nghiệm ở trong cùng 1 tuổi tỉa thưa có sự khác nhau ở mức có ý nghĩa thống kê (P<0,05), cụ thể: Bảng 3.10: Tiết diện ngang của rừng Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa Tuổi tỉa thưa Công thức thí nghiệm Tiết diện ngang (m2/ha) Trước tỉa thưa (11/2013) Sau tỉa thưa (11/2013) Tháng 11/2014 Tháng 11/2015 Tháng 11/2016 Tháng 11/2017 Tháng 11/2018 3 CT1 10,84 10,84 12,62 14,33 16,11 17,58 18,27 CT2 11,03 8,87 10,51 11,96 14,04 15,78 16,69 CT3 11,29 6,59 8,09 9,85 11,19 12,84 14,45 CT4 11,22 4,94 6,36 7,94 9,49 10,78 12,98 4 CT5 12,28 12,21 13,83 14,69 15,26 16,05 16,62 CT6 11,76 10,18 11,68 12,94 13,97 14,89 15,61 CT7 11,86 8,09 9,50 10,55 11,80 12,91 13,99 5 CT8 14,19 14,50 16,11 17,49 18,29 18,91 19,30 CT9 14,08 11,87 13,84 15,10 16,41 17,14 17,83 CT10 14,19 9,61 11,41 12,73 13,72 14,75 15,55 Tại thời điểm sau khi tỉa thưa, chênh lệch tiết diện ngang giữa các công thức tỉa thưa so với công thức không tỉa thưa dao động từ 1,98m2-5,90m2 (rừng tỉa thưa 3 tuổi); từ 2,03m2 - 4,12m2 (rừng tỉa thưa 4 tuổi) và từ 2,63m2-4,89m2 (rừng tỉa thưa 5 tuổi). Tuy nhiên khoảng cách này được dần được rút ngắn và sau 5 năm, chênh lệch còn 1,58m2-5,29 m2 (rừng tỉa thưa 3 tuổi); 1,01m2-2,63m2 (rừng tỉa thưa 4 tuổi) và 1,46m2-3,74m2 (rừng tỉa thưa 5 tuổi). Bảng 3.11: Tăng trưởng tiết diện ngang của rừng Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa Tuổi tỉa thưa Công thức thí nghiệm Tăng trưởng tiết diện ngang (m2/ha/năm) Từ 11/2013-11/2014 Từ 11/2014-11/2015 Từ 11/2015-11/2016 Từ 11/2016-11/2017 Từ 11/2017-11/2018 Tổng BA (m2) ΔBA (m2/ha/ năm) 3 CT1 1,8 1,72 1,78 1,47 0,69 7,43 1,49 CT2 1,6 1,45 2,08 1,74 0,91 7,83 1,57 CT3 1,5 1,76 1,34 1,65 1,62 7,87 1,57 CT4 1,4 1,58 1,55 1,29 2,20 8,04 1,61 4 CT5 1,6 0,86 0,56 0,80 0,57 4,41 0,88 CT6 1,5 1,26 1,04 0,91 0,72 5,43 1,09 CT7 1,4 1,06 1,24 1,11 1,09 5,90 1,18 5 CT8 1,6 1,38 0,80 0,62 0,39 4,79 0,96 CT9 2,0 1,26 1,31 0,73 0,69 5,96 1,19 CT10 1,8 1,31 0,99 1,03 0,80 5,94 1,19 Kết quả trong nghiên cứu này tổng tiết diện ngang của cây trong các công thức tỉa thưa đều nhỏ hơn so với công thức không tỉa. Một số nghiên cứu trước đây cho rằng, tiết diện ngang của lâm phần bị tỉa thưa sẽ dần đuổi kịp so với lâm phần không bị tỉa, trừ trưởng hợp tỉa thưa ở cường độ cao (Medhurst và cộng sự2002) [77]. Tuy nhiên cũng có nghiên cứu cho thấy, sau 2,5 năm tỉa thưa, tổng tiết diện ngang của rừng Keo lai tỉa thưa đều thấp hơn so với không tỉa (Beadle C và cộng sự, 2013) [43]. Như vậy tùy từng loài và tùy thời gian sau tỉa thưa, tiết diện ngang có thể thấp hơn, bằng hoặc lớn hơn so với tiết diện ngang của các lâm phần không tỉa. Trong nghiên cứu này, sau 5 năm thí nghiệm, không có dấu hiệu nào cho thấy tổng tiết diện ngang của các công thức tỉa thưa lớn bằng công thức không tỉa. 3.2.4. Chiều cao của Keo tai tượng Bảng 3.12 thể hiện sinh trưởng chiều cao của Keo tai tượng trong các thí nghiệm tỉa thưa. Kết quả phân tích thống kê cho thấy, tỉa thưa không ảnh hưởng tới chiều cao tại thời điểm kết thúc thí nghiệm. Mặc dù giữa các công thức có sự khác nhau nhưng không khác nhau có ý nghĩa ở mức thống kê (P>0,05). Chiều cao của cây trong các công thức tỉa thưa khác nhau ở cùng 1 tuổi có xu hướng thấp dần ở các công thức tỉa thưa với cường độ mạmh. Tuy nhiên sự chênh nhau này chưa hoàn toàn khác biệt khi phân tích phương sai. Bảng 3.12: Chiều cao của Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa Công thức thí nghiệm Chiều cao cây (m) Sau tỉa thưa (11/2013) Tháng 11/2014 Tháng 11/2015 Tháng 11/2016 Tháng 11/2017 Tháng 11/2018 CT1 8,7 11,2 13,4 15,4 17,2 18,7 CT2 8,9 11,6 13,9 16,2 17,9 19,1 CT3 9,0 11,6 14,0 16,2 17,8 19,2 CT4 9,1 11,5 13,7 15,7 17,4 19,0 CT5 11,6 14,1 16,1 17,8 19,6 21,0 CT6 11,1 13,4 15,7 17,7 19,6 20,9 CT7 11,4 13,7 15,8 17,8 19,7 21,1 CT8 11,7 14,3 16,7 18,7 20,3 21,6 CT9 12,0 14,5 16,7 18,6 20,0 21,2 CT10 12,0 14,4 16,5 18,5 20,0 21,2 Bảng 3.13 cho thấy, trong các năm đầu sau khi tỉa thưa, chiều cao của Keo trong các công thức thí nghiệm đều tăng trưởng nhanh hơn so với các năm cuối của thí nghiệm. Tăng trưởng tốt nhất được ghi nhận ở các công thức đối chứng với dao động từ 2,3-2,7 m/năm ngay sau 1 năm tỉa thưa. Tăng trưởng chiều cao có xu hướng giảm dần, ở thời điểm 5 năm sau tỉa thưa, tăng trưởng chiều cao của cây trong các công thức thí nghiệm dao động từ 1,2m-1,6 m(rừng tỉa thưa 3 tuổi); 1,3-1,4m (rừng tỉa thưa 4 tuổi) và từ 1,2-1,3m (rừng tỉa thưa 5 tuổi). Tăng trưởng bình quân trong 5 năm thí nghiệm đạt 2,0-2,2 m cho rừng tỉa thưa 3 tuổi; 1,9-2m/năm cho rừng tỉa thưa 4 tuổi và 1,8-2,0m cho rừng tỉa thưa 5 tuổi, tùy từng công thức thí nghiệm. Đối với một số nghiên cứu trước đây, kết quả tương tự cũng được Beadle và cộng sự (2013) ghi nhận trong thí nghiệm tỉa thưa Keo lai tại Đồng Hới [43], Quảng Bình hay là đối với loài Keo (Acacia koa) tại Hawai trong một nghiên cứu của Scowcroft và cộng sự (2007) [87]. Phạm Thế Dũng và cộng sự (2012)[10] cũng đã kết luận tỉa thưa không ảnh hưởng đến chiều cao của Keo lai tại Đông Nam Bộ. Nguyên nhân được lý giải là ở những lâm phần không tỉa thưa, tăng trưởng chiều cao thường tốt hơn do cây giảm tăng trưởng đường kính để dồn cho tăng trưởng chiều cao, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh giữa các cây (Gerrand và cộng sự, 1997) [55], điều đó dẫn đến tỉa thưa thúc đẩy tăng trưởng đường kính mạnh hơn tăng trưởng chiều cao (Harri Mäkinen and Antti Isomäki 2004) [57]. Bảng 3. 13: Tăng trưởng chiều cao của Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa Tuổi tỉa thưa Công thức thí nghiệm Tăng trưởng chiều cao (m) Từ 11/2013-11/2014 Từ 11/2014-11/2015 Từ 11/2015-11/2016 Từ 11/2016-11/2017 Từ 11/2017-11/2018 Tổng Hvn (m) ΔHvn (m/ năm) 3 CT1 2,5 2,2 2,0 1,8 1,5 10,0 2,0 CT2 2,7 2,3 2,3 1,7 1,2 10,2 2,0 CT3 2,6 2,4 2,2 1,6 1,4 10,2 2,0 CT4 2,4 2,2 2,0 1,8 1,6 9,9 2,0 4 CT5 2,5 2,0 1,7 1,8 1,4 9,4 1,9 CT6 2,3 2,4 2,0 1,9 1,3 9,9 2,0 CT7 2,3 2,1 2,0 1,9 1,4 9,7 1,9 5 CT8 2,6 2,4 2,0 1,6 1,3 9,9 2,0 CT9 2,5 2,2 1,9 1,4 1,2 9,2 1,8 CT10 2,4 2,1 2,1 1,5 1,2 9,3 1,9 Xu hướng tăng trưởng đường kính nhanh hơn tăng trưởng chiều cao được thể hiện rõ hơn khi xét về tỷ lệ đường kính và chiều cao của các công thức thí nghiệm (Bảng 3.14) Bảng 3.14: Tỷ lệ đường kính và chiều cao của Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa Tuổi tỉa thưa Công thức thí nghiệm Trước tỉa thưa (11/2013) Sau tỉa th
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mot_so_co_so_khoa_hoc_chuyen_hoa_rung_tro.doc
Thesis summary_Triieu.docx
Thong tin ve LATS cong bo tren mang.doc
Thong tin ve LATS cong bo tren mang_EN (1).docx
Tóm tắt luận án (bản nộp).doc