Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học làm căn cứ đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng keo lá tràm (Acacia auriculiformis A.cunn ex Benth) làm nguyên liệu ván dăm ở tỉnh Thái Nguyên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học làm căn cứ đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng keo lá tràm (Acacia auriculiformis A.cunn ex Benth) làm nguyên liệu ván dăm ở tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học làm căn cứ đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng keo lá tràm (Acacia auriculiformis A.cunn ex Benth) làm nguyên liệu ván dăm ở tỉnh Thái Nguyên

i điểm tỉa thưa, tuổi khai thác chính...Từ đó mà quyết định việc áp dụng các biện pháp tác động lâm sinh trong điều tra, kinh doanh rừng. Đối với loài KLT đã có biểu cấp đất do Vũ Tiến Hinh và cs lập năm 1996. Đối tượng sử dụng biểu là rừng trồng KLT trong phạm vi toàn quốc. Để xác định cấp đất cho mỗi lâm phần ngoài thực tế cần thiết phải xác định cặp giá trị h0-A, trong đó tuổi lâm phần được xác định qua lý lịch rừng trồng, h0 được xác định bằng cách đo cao. Thông qua cặp giá trị h0-A sẽ xác định được cấp đất trên biểu cho lâm phần. Biểu cấp đất KLT toàn quốc lập năm 1996, do thời điểm lập biểu lúc đó mới chỉ có các lâm phần KLT tuổi cao nhất là 12, do vậy mà biểu cấp đất mới chỉ sử dụng để xác định cho những lâm phần ngoài thực tế đến tuổi 12. Bảng 3.1: Biểu cấp đất KLT đã bổ sung số liệu đến tuổi 14 tại tỉnh Thái Nguyên A Cấp đất I Cấp đất II Cấp đất III Cấp đất IV RG G RG G RG G RG G RG 3 6,6 6,3 5,8 5,3 4,9 4,6 4,2 3,9 3,6 4 9,60 8,8 8,1 7,5 6,9 6,4 5,7 5,3 4,5 5 11,7 10,9 10,1 9,3 8,6 8,0 7,2 6,4 5,6 6 13,7 12,8 11,9 11 10,1 9,3 8,4 7,5 6,6 7 15,50 14,4 13,3 12,3 11,4 10,5 9,4 8,4 7,4 8 16,90 15,8 14,7 13,6 12,5 11,5 10,4 9,3 8,2 9 18,20 17 15,8 14,7 13,5 12,4 11,2 10,1 9,0 10 19,50 18,2 16,9 15,7 14,4 13,2 12 10,8 9,6 11 20,60 19,2 17,8 16,5 15,2 13,9 12,6 11,4 10,2 12 21,70 20,2 18,7 17,2 15,8 14,5 13,2 11,9 10,6 13 22,50 20,9 19,7 17,9 16,5 15,2 13,7 12,4 11,1 14 23,30 21,6 20,3 18,5 17,1 15,7 14,1 12,7 11,4 57 Trong nghiên cứu này, trước khi tiến hành kiểm nghiệm, đề tài đã căn cứ vào các phương trình suất tăng trưởng mà tác giả của biểu cấp đất KLT toàn quốc đã thiết lập để bổ sung số liệu của biểu cấp đất đến tuổi 14. Kết quả bổ sung được thể hiện ở bảng 3.1. Biểu cấp đất KLT được lập trên phạm vi toàn quốc, để sử dụng biểu trong phạm vi một địa phương cụ thể cần thiết phải tiến hành kiểm nghiệm biểu trước khi sử dụng để tránh những sai sót có thể có. Nếu biểu cấp đất đại diện tốt cho đối tượng nghiên cứu thì việc lập biểu cấp đất riêng cho KLT ở tỉnh Thái Nguyên là không cần thiết, ngược lại phải lập biểu cấp đất riêng để tăng độ chính xác khi sử dụng và đề xuất biện pháp kinh doanh. Để kiểm nghiệm biểu cấp đất, trước hết cần đánh giá mức độ bao quát của biểu với các đường cong chỉ thị cấp đất trong biểu về hướng và không có sự thay đổi cấp đất trong quá trình sinh trưởng từ tuổi nhỏ đến tuổi lớn thì kết luận biểu cấp đất đã lập có thể sử dụng được cho đối tượng nghiên cứu và không cần thiết phải lập riêng, ngược lại sẽ tiến hành lập biểu cấp đất riêng cho KLT ở tỉnh Thái Nguyên. Kết quả kiểm tra được minh họa ở biểu đồ tại hình 3.1. 0 5 10 15 20 25 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 A H0 RG1 ĐT RG1-2 PL RG2-3 PL PY ĐT RG3-4 ĐT PL RG4 Hình 3.1: Biểu đồ kiểm nghiệm biểu cấp đất KLT toàn quốc Qua biểu đồ hình 3.1 ta có một số nhận xét về biểu cấp đất KLT toàn quốc như sau: Mặc dù các đường sinh trưởng chiều cao h0 thực nghiệm có dạng dích dắc, nhưng về hướng không có sự thay đổi cấp đất từ tuổi nhỏ đến tuổi lớn. 58 Như vậy sơ bộ nhận thấy biểu cấp đất KLT toàn quốc bao quát hết các đường cong sinh trưởng h0 cho KLT ở tỉnh Thái Nguyên. Để khẳng định chắc chắn nhận định trên đây đã tiến hành kiểm tra phương hướng của đường cong chiều cao lý thuyết (đường cong chỉ thị cấp đất hay đường trung bình của cấp đất) với phương hướng của các đường cong thực nghiệm h0/A của các lâm phần kiểm tra bằng tiêu chuẩn t. Kết quả kiểm tra phương hướng các đường cong chỉ thị cấp đất trong biểu cấp đất KLT được tổng hợp ở bảng 3.2. Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra phương hướng các đường cong chỉ thị cấp đất Cấp đất Lâm phần kiểm tra Tham số hồi quy b của Sd t T05 Kết luận Đường bình quân Lâm phần kiểm tra I Đại Từ - 1,548 - 1,679 0,1523 0,860 2,20 H0+ II Phú Lương - 1,654 - 1,495 0,0975 1,631 2,16 H0+ III Đại Từ - 1,632 - 1,534 0,1587 0,617 2,18 H0+ IV Phổ Yên - 1,542 -1,312 0,1897 1,212 2,18 H0+ Từ bảng 3.2 nhận thấy giá trị tuyệt đối của t tính toán đều nhỏ hơn t05 tra bảng, điều đó chúng tỏ các đường cong thực nghiệm của các lâm phần kiểm tra và đường cong cấp đất có cùng phương hướng. Căn cứ vào biểu đồ hình 3.1 và kết quả kiểm tra phương hướng các đường cong chỉ thị cấp đất ở bảng 3.2 nhận thấy không cần thiết phải lập riêng một biểu cấp đất KLT cho đối tượng nghiên cứu, mà sử dụng biểu cấp đất KLT toàn quốc làm cơ sở cho những nội dung nghiên cứu tiếp theo. 3.2. Kết quả xác định tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ Việc nghiên cứu tỷ suất dăm cũng như tỷ suất dăm công nghệ trong sản xuất ván dăm có một ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn nguyên liệu sản xuất ván dăm. Bởi vì, tỷ suất dăm cao hay thấp có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cũng như hiệu quả sử dụng loại nguyên liệu đó. 59 Thông thường, để lựa chọn một loại gỗ làm nguyên liệu để sản xuất ván dăm thì tỷ suất dăm công nghệ đạt được phải lớn hơn 70%. Như vậy, tỷ suất dăm ở các công đoạn trước (sau máy băm dăm, sau máy nghiền dăm) phải có giá trị cao hơn nữa. Tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ là chỉ tiêu biểu thị kết quả của quá trình sinh trưởng, tăng trưởng của cây rừng, là kết quả của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng cũng như việc xác định thời điểm khai thác rừng. Kết quả xác định tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ của 90 cây mẫu được tổng hợp ở bảng 3.3. Bảng 3.3: Tổng hợp tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ theo tuổi sau khi sấy STT A (tuổi) Gỗ tròn (kg/cây) Thành phần gỗ sau khi băm (kg) KL dăm/cây (kg) Q (%) Q0 (%) Biến động của Dăm CN Dăm CN Dăm mặt Ph/liệu (Xơ, mùn) Sai tiêu chuẩn S% 1 6 13,14 8,27 2,65 2,44 10,92 83,11 62,71 1,73 20,87 2 7 20,33 13,77 4,25 2,31 18,02 88,49 67,44 3,71 26,95 3 8 23,37 16,21 5,04 1,12 21,26 91,50 69,30 4,03 18,91 4 9 25,23 18,59 5,27 2,06 23,86 94,63 73,65 4,96 16,74 5 10 30,76 24,64 4,64 1,16 29,28 95,07 80,04 4,69 19,02 6 11 36,35 29,89 5,15 1,24 35,03 96,06 82,10 5,29 17,70 7 12 42,55 36,44 5,50 1,15 41,95 98,5 85,58 7,03 17,69 8 13 47,5 40,00 6,40 1,10 46,39 97,59 83,91 7,69 20,09 9 14 58,42 48,52 8,44 1,08 56,96 96,52 83,02 4,35 9,33 Tổng cộng 3.124,28 2.502,00 486,89 132,91 2988,70 8.463,0 6.947,21 43,48 167,3 BQ chung 34,71 27,80 5,41 1,48 33,21 94,03 77,19 4,83 18,59 Qua bảng 3.3 cho thấy, trong điều kiện cùng một máy băm dăm, nhưng tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ lại khác nhau giữa các cỡ tuổi. Tỷ suất dăm biến động từ 83,11% đến 98,50% so với nguyên liệu ban đầu ở cùng độ ẩm quy đổi (3 5%) và chúng tăng dần từ cỡ tuổi 6 đến cỡ tuổi 12 sau đó có xu hướng giảm dần. Tỷ suất dăm công nghệ biến đổi mạnh hơn so với quá trình biến đổi của tỷ suất dăm, tỷ 60 suất dăm công nghệ biến động từ 62,72% (tuổi 6) đến 85,58% (tuổi 12), sau đó giảm dần, đến tuổi 14 tỷ suất dăm công nghệ còn 83,02% so với nguyên liệu ban đầu ở cùng độ ẩm quy đổi (3 5%). Nếu xét chung cho các cỡ tuổi thì tỷ suất dăm bình quân chung là 94,03% và tỷ suất dăm công nghệ là 77,19%. Tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ của KLT ở đối tượng nghiên cứu tương đương với tiêu chuẩn Quốc gia, tiêu chuẩn ngành [8] [9] [11]. Sai tiêu chuẩn của trị số bình quân về dăm công nghệ biến động từ tuổi 6 đến tuổi 14 là 1,73 đến 7,69. Hệ số biến động của dăm công nghệ từ 9,33 đến 26,95%. Sở dĩ sai tiêu chuẩn và hệ số biến động của dăm công nghệ khá lớn là do các cây tiêu chuẩn được thu thập từ các lâm phần có mật độ, tuổi khác nhau, sinh trưởng trên các điều kiện lập địa (cấp đất) khác nhau. Mặc dù, các mẫu được tiến hành thực hiện trên cùng một thiết bị băm dăm, do vậy sự sai khác về tỷ suất dăm giữa các mẫu không bị ảnh hưởng bởi thiết bị băm dăm. Sự khác nhau về tỷ suất dăm ở các mẫu được giải thích như sau: Ở tuổi còn non, khi tiến hành băm dăm do gỗ còn non nên tạo xơ nhiều, mặt khác đường kính thường nhỏ sẽ làm cho tỷ lệ dăm vụn tăng, khi tiến hành sàng sơ bộ, bộ phận xơ bị loại bỏ dẫn đến tỷ lệ phế liệu lớn, tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ giảm. Khi tuổi tăng lên đường kính tăng tỷ lệ dăm vụn giảm, mặt khác đến một giai đoạn tuổi nhất định, gỗ lõi được hình thành, khối lượng thể tích tăng và đạt cực đại khi cây đến tuổi thành thục công nghệ (nghĩa là hàm lượng “chất khô” trong gỗ cũng tăng dần từ tuổi non và đạt cực đại ở tuổi thành thục công nghệ). Nhưng ở cây có độ tuổi quá cao, gỗ thường giòn cứng, khi băm dăm dễ bị gãy vụn làm cho tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ giảm, hoặc xuất hiện những phần gỗ già mềm, xốp ảnh hưởng không tốt đến tỷ suất dăm cũng như chất lượng dăm. Đây sẽ là cơ sở xác định tuổi khai thác chính cho rừng trồng KLT kinh doanh nguyên liệu ván dăm ở đối tượng nghiên cứu. Qua bảng số liệu trên đây, bước đầu có thể kết luận tuổi khai thác chính của rừng trồng KLT kinh doanh nguyên liệu ván dăm tại đối tượng nghiên cứu là tuổi 12. Số liệu về tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ được minh họa ở biểu đồ hình 3.2, 3.3. 61 Tuổi 6 8.27 2.44 2.65 Dăm CN Dăm mặt Phế liệu Tuổi 9 18.59 5.27 2.06 Dăm CN Dăm mặt Phế liệu Tuổi 12 36.44 5.5 1.15 Dăm CN Dăm mặt Phế liệu Tuổi 14 48.52 8.44 1.08 Dăm CN Dăm mặt Phế liệu Hình 3.2: Biến đổi của thành phần gỗ sau băm dămtheo tuổi (kg) 83.1 88.5 91.5 94.6 95.1 96.1 98.5 97.6 96.5 62.7 67.4 69.3 73.6 80.0 82.1 85.6 83.083.9 60.0 70.0 80.0 90.0 100.0 6 7 8 9 10 11 12 13 14 A Q, Q0 Q Q0 Hình 3.3: Biến đổi của tỷ suất dăm (Q) và tỷ suất dăm công nghệ (Q0) theo tuổi (%) 3.3. Quan hệ giữa tỷ suất dăm (Q) và tỷ suất dăm (Q0) với tuổi và một số chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ Tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Các yếu tố thuộc về máy móc thiết bị sản xuất, độ ẩm gỗ khi băm, các khâu vận chuyển 62 khác, các yếu tố này chúng ta có thể khống chế được và trong thí nghiệm này các yếu tố trên là đồng nhất; Các yếu tố thuộc về nguyên liệu như chủng loại, kích thước, tuổi, khối lượng thể tích, mật độ, khuyết tật (mắt gỗ), các chỉ tiêu về hình thái thân cây Về chủng loại nguyên liệu đều là gỗ KLT, kích thước, khối lượng thể tích phụ thuộc vào tuổi cây, mật độ, khuyết tật được thể hiện tổng hợp thông qua chỉ tiêu hình thái thân cây. Do vậy, trong nội dung nghiên cứu này, đề tài nghiên cứu quan hệ tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ với tuổi và các chỉ tiêu biểu thị hình thái thân cây. Nếu tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ thực sự tồn tại mối quan hệ với tuổi và các chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ thì đây sẽ là cơ sở khoa học quan trọng để đề xuất tuổi khai thác chính cũng như hệ thống biện pháp kỹ thuật trong trồng và nuôi dưỡng rừng KLT sản xuất dăm gỗ tại đối tượng nghiên cứu. Từ số liệu tổng hợp về tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ của 90 cây tiêu chuẩn (phụ lục 1.5), đã tiến hành nghiên cứu quan hệ giữa tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ với tuổi và một số chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ với. 3.3.1. Quan hệ giữa tỷ suất dăm với tuổi và một số chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ Từ số liệu tổng hợp ở bảng 3.3, nhận thấy tỷ suất dăm của cây cá lẻ biến đổi theo tuổi của cây rừng, vì vậy trong nội dung nghiên cứu này sẽ nghiên cứu quan hệ giữa tỷ suất dăm với tuổi và một số chỉ tiêu biểu thị hình thái cây rừng: hdc/d, Nc; dc; dt/d; hdc/h, h/d đến. Mục tiêu của nội dung nghiên cứu nhằm xác định được quan hệ của tỷ suất dăm với tuổi cây rừng và các chỉ tiêu biểu thị hình thái thân cây bằng mô hình toán học phù hợp để làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo. 3.3.1.1. Quan hệ giữa tỷ suất dăm với tuổi và tỷ số chiều cao dưới cành với đường kính (hdc/d) Tỷ số chiều cao dưới cành và đường kính (hdc/d) là một trong những chỉ tiêu biểu thị hình thái cây cá lẻ. Nó cho biết tỷ lệ giữa chiều dài đoạn gỗ thân cây có giá trị thương phẩm lớn nhất với đường kính ngang ngực của thân cây. Mục tiêu của nội dung nghiên cứu này nhằm xác định được quan hệ giữa tỷ suất dăm với tuổi và tỷ số (hdc/d). 63 Kết quả thăm dò quan hệ giữa Q với hdc/d được thể hiện ở bảng 3.4. Bảng 3.4: Kết quả xác định quan hệ giữa Q với tuổi và tỷ số hdc/d STT Dạng phương trình Các chỉ tiêu thống kê R2 Sig,F S a0/Sig a1/Sig a2/Sig 1 Q = a0 + a1. A + a2. hdc/d (3.1) 0,756 0,10 2,630 73,816 0,00 1,737 0,00 6,165 0,103 2 Q= a0 + a1. ln(A) + a2.ln(hdc/d) (3.2) 0,839 0,00 2,138 56,186 0,00 17,681 0,00 2,762 0,00 3 LnQ = a0 + a1.ln(A)+ a2.ln(hdc/d) (3.3) 0,823 0,00 0,025 4,124 0,00 0,195 0,00 0,031 0,00 Từ bảng 3.4 nhận thấy: Phương trình (3.1) không tồn tại, các tham số, hệ số xác định của phương trình (3.2), (3.3) đều tồn tại, hệ số xác định của 2 phương trình này biến động từ 0,823 đến 0,839. Căn cứ vào các chỉ tiêu thống kê xác định được ở bảng 3.4 đề tài đã chọn dạng phương trình (3.2) để biểu thị quan hệ giữa tỷ suất dăm với tuổi và tỷ số (hdc/d). Phương trình lập được là: Q= 56,186 + 17,681.ln(A) + 2,762.ln(hdc/d) (3.4) Từ phương trình (3.4) cho thấy, tỷ suất dăm có quan hệ tỷ lệ thuận với tuổi và tỷ số (hdc/d). Điều đó hoàn toàn phù hợp, bởi vì khi tuổi tăng lên, khối lượng xơ khi băm dăm giảm (như đã phân tích ở mục 3.2), tỷ lệ (hdc/d) càng lớn có nghĩa là chiều cao dưới cành lớn, thân cây gỗ ít mấu mắt và do đó tỷ suất dăm càng cao. Để tỷ số (hdc/d) tăng có nghĩa là sinh trưởng chiều cao dưới cành phải mạnh hơn sinh trưởng đường kính. Sinh trưởng chiều cao dưới cành thực chất mang tính cơ học, để chiều cao dưới cành lớn tức là quá trình tỉa cành tự nhiên phải diễn ra mạnh. Để thúc đẩy quá trình tỉa cành tự nhiên diễn ra mạnh thì trong nuôi dưỡng rừng phải duy trì mật độ lớn. Mặt khác có thể tiến hành tỉa cành nhân tạo sau khi rừng khép tán. 3.3.1.2. Quan hệ giữa tỷ suất dăm với tuổi và tỷ số chiều cao dưới cành với chiều cao vút ngọn Chỉ tiêu hình thái hdc/h cho biết tỷ lệ giữa chiều dài đoạn gỗ dưới cành với chiều cao thân cây, chiều dài đoạn gỗ dưới cành càng lớn thì giá trị càng cao, nếu tỷ 64 số này càng lớn có nghĩa là đoạn chiều dài thân cây dưới cành càng lớn, như vậy số lượng mấu mắt càng ít và có thể ảnh hưởng đến tỷ suất dăm. Vấn đề đặt ra là tuổi và tỷ số chiều cao dưới cành với chiều cao vút ngọn có quan hệ với tỷ suất dăm hay không? Để trả lời câu hỏi này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu quan hệ giữa tỷ suất dăm cây cá lẻ với tuổi và tỷ số hdc/h. Nếu tỷ suất dăm thực sự có quan hệ với tuổi và tỷ số hdc/h thì đây sẽ là cơ sở để xác định mật độ trồng rừng và biện pháp nuôi dưỡng rừng KLT sản xuất dăm gỗ. Kết quả thăm dò quan hệ giữa Q vớihdc/h được thể hiện ở bảng 3.5. Bảng 3.5: Kết quả xác định quan hệ giữa Q với tuổi và tỷ số hdc/h STT Dạng phương trình Các chỉ tiêu thống kê R2 Sig,F S a0/Sig a1/Sig a2/Sig 1 Q = a0 + a1.A + a2.hdc/h (3.5) 0,778 0,00 2,507 72,224 0,00 1,680 0,00 11,245 0,00 2 Q= a0 + a1.ln(A)+a2. ln(hdc/h) (3.6) 0,848 0,00 2,072 51,302 0,00 17,016 0,00 9,062 0,00 3 LnQ = a0 + a1.ln(A)+ a2.ln(hdc/h) (3.7) 0,833 0,00 0,024 4,070 0,00 0,188 0,00 0,102 0,00 Từ bảng 3.5 nhận thấy: Hệ số xác định, các tham số của phương trình đều tồn tại, như vậy giữa tỷ suất dăm cây cá lẻ (Q) với tuổi và tỷ số hdc/h thực sự tồn tại mối quan hệ theo các dạng phương trình từ (3.5) đến (3.7). Hệ số xác định của các phương trình trên biến động từ 0,778 đến 0,848. Căn cứ vào hệ số xác định, chỉ số (Sig,F) và mức độ đơn giản của phương trình, đề tài đã chọn dạng phương trình (3.6) để mô tả mối quan hệ giữa tỷ suất dăm cây cá lẻ với tuổi và tỷ số hdc/h, phương trình lập được là: Q= 51,302 + 17,016.ln(A) + 9,062.ln(hdc/h) (3.8) Ở phương trình (3.8), A là tuổi của cây rừng đơn vị tính là năm, (hdc/h) là tỷ số chiều cao dưới cành với chiều cao vút ngọn, đơn vị tính là mét. Như vậy, tỷ suất dăm có quan hệ tỷ lệ thuận với tuổi và tỷ số (hdc/h). Trong một giới hạn nhất định khi tuổi và tỷ số (hdc/h) tăng thì tỷ suất dăm tăng theo, điều đó hoàn toàn phù hợp, khi tuổi tăng tỷ suất dăm tăng đã được phân tích trên đây, còn tỷ số (hdc/h) tăng dẫn 65 đến tỷ suất dăm tăng là do tỷ số này càng lớn có nghĩa là chiều cao dưới cành tăng (số cành trên thân cây giảm) dẫn đến tỷ suất dăm tăng. Từ kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi và tỷ số (hdc/d), (hdc/h) đến tỷ suất dăm có thể đi đến kết luận chiều cao dưới cành có quan hệ tỷ lệ thuận với tỷ suất dăm. Đây sẽ là cơ sở để đề suất biện pháp kỹ thuật trong trồng và nuôi dưỡng rừng KLT sản xuất dăm gỗ tại đối tượng nghiên cứu. 3.3.1.3. quan hệ giữa tỷ suất dăm vwois tuổi và số cành (Nc) Gốc cành trong thân cây còn gọi là mắt gỗ (mắt sống, mắt chết), mắt gỗ được mọc chếch với trục dọc thân cây một góc nhất định, do đó khi băm dăm phần mắt gỗ không tiếp xúc vuông góc với dao băm nên sẽ tạo xơ là chủ yếu, phần xơ sẽ bị loại bỏ khi tiến hành sàng sơ bộ sau khi băm dăm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến cả tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ. Trong nội dung nghiên cứu này sẽ xem xét quan hệ giữa tỷ suất dăm với tuổi và số cành (mắt gỗ). Kết quả thăm dò quan hệ giữa Q với Nc được thể hiện ở bảng 3.6. Bảng 3.6: Kết quả xác định quan hệ giữa Q với tuổi và Nc STT Dạng phương trình Các chỉ tiêu thống kê R2 Sig,F S a0/Sig a1/Sig a2/Sig 1 Q = a0 + a1.A + a2.Nc (3.9) 0,804 0,00 2,354 87,628 0,00 1,232 0,00 -0,836 0,00 2 Q= a0 + a1.ln(A)+ a2.ln(Nc) (3.10) 0,838 0,00 2,139 63,703 0,00 15,451 0,00 -2,641 0,00 3 LnQ = a0 + a1.ln(A)+a2. ln(Nc) (3.11) 0,824 0,00 0,024 4,213 0,00 0,169 0,00 -0,031 0,00 Từ bảng 3.6 nhận thấy: Quan hệ giữa Q với tuổi và Nc thực sự tồn tại theo các dạng phương trình trên đây, căn cứ vào các chỉ tiêu thống kê và mức độ đơn giản của phương trình, đề tài đã chọn dạng phương trình (3.10) để mô tả mối quan hệ trên, phương trình cụ thể là: Q= 63,703 + 15,451.ln(A) – 2,641.ln(Nc) (3.12) Như vậy, tỷ suất dăm cây cá lẻ có quan hệ tỷ lệ thuận với tuổi và quan hệ tỷ lệ nghịch với số cành trên đơn vị chiều dài thân cây. Điều này hoàn toàn phù hợp với những phân tích trên đây. Như vậy, để nâng cao tỷ suất dăm cần thiết phải xác định 66 mật độ trồng rừng và mật độ nuôi dưỡng rừng hợp lý để giảm số cành trên thân cây. Có nghĩa là các biện pháp đề xuất phải làm tăng khả năng tỉa cành tự nhiên của cây rừng. Đây sẽ là nội dung cần giải quyết trong phần ứng dựng các kết quả nghiên cứu trong trồng và nuôi dưỡng rừng KLT sản xuất dăm gỗ tại đối tượng nghiên cứu. 3.3.1.4. Quan hệ giữa tỷ suất dăm với tuổi và đường kính gốc cành (dc) Trên đây đã xem xét quan hệ giữa tỷ suất dăm với tuổi và số cành trên đơn vị chiều dài thân cây và thấy rằng, tuổi và số cành có quan hệ với tỷ suất dăm cây cá lẻ. Trong nội dung nghiên cứu này, đề tài tiếp tục nghiên cứu quan hệ giữa tỷ suất dăm cây cá lẻ với tuổi và đường kính gốc cành. Kết quả thăm dò quan hệ giữa Q vớidc được thể hiện ở bảng 3.7. Bảng 3.7: Kết quả xác định quan hệ giữa Q với dc STT Dạng phương trình Các chỉ tiêu thống kê R2 Sig,F S a0/Sig a1/Sig a2/Sig 1 Q = a0 + a1.A + a2. dc (3.13) 0,823 0,00 2,241 77,445 0,00 2,387 0,00 -2,292 0,00 2 Q= a0 + a1.lnA+ a2.ln(dc) (3.14) 0,893 0,00 1,743 50,936 0,00 22,507 0,00 -7,099 0,00 3 LnQ = a0 + a1.ln(A)+a2. ln(dc) (3.15) 0,882 0,00 0,020 4,065 0,00 0,251 0,00 -0,082 0,00 Từ bảng 3.7 nhận thấy: Quan hệ giữa tỷ suất dăm và đường kính cành chặt hơn so với quan hệ của Nc với tỷ suất dăm, mối quan hệ này thực sự tồn tại theo các dạng phương trình (3.13) đến (3.15). Căn cứ vào các chỉ tiêu thống kê ở bảng 3.7 và mức độ đơn giản của phương trình, đề tài đã chọn dạng phương trình (3.14) để mô tả quan hệ của tỷ suất dăm với tuổi và đường kính gốc cành, phương trình lập được là: Q= 50,936 + 22,507.ln(A) – 7,099.ln(dc) (3.16) Từ phương trình (3.16) nhận thấy, tỷ suất dăm có quan hệ tỷ lệ thuận với tuổi và quan hệ tỷ lệ nghịch với đường
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mot_so_co_so_khoa_hoc_lam_can_cu_de_xuat.pdf