Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm phát triển cây ba kích (Morinda officinalis how) tại tỉnh Bắc Giang

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm phát triển cây ba kích (Morinda officinalis how) tại tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm phát triển cây ba kích (Morinda officinalis how) tại tỉnh Bắc Giang

3. Giống BK4 trồng trên đất trống có số lặp lá vượt so với trồng dưới tán rừng Dẻ là 4,5 lần và giống BK6 vượt tới 4,8 lần. Các giống khác có đột vượt từ 2,5 - 3,3 lần. Riêng 2 giống Bk11 và BK9 mức độ vượt chỉ đạt 1,4 - 1,6 lần nhưng đây vẫn là 2 giống có số cặp lá nhiều nhất. Tóm lại: Qua đánh giá khảo nghiệm 11 giống Ba kích ở 2 điều kiện lập địa khác nhau: Nơi đất trống và dưới tán rừng Dẻ tự nhiên có độ tàn che 0,2 - 0,3 cho thấy sinh trưởng các giống trồng trên đất trống cao hơn so với trồng dưới tán rừng Dẻ tự nhiên, trong đó sinh trưởng giống BK11 là tốt nhất và thứ hai là giống BK9. 3.3.2.3. Đánh giá năng suất củ tươi của 11 giống Ba kích Đánh giá tỷ lệ sống và sinh trưởng cây Ba kích trồng qua các chỉ tiêu đường kính gốc, số nhánh cấp 3 và số cặp lá trên đây chỉ nhằm xem xét khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Ba kích trong các điều kiện lập địa thực tế, tuy nhiên trồng Ba kích mục tiêu chính là để lấy củ nên chỉ tiêu năng suất củ của các giống Ba kích mới là điều quan trọng và quyết định nhất. Vì vậy, sau 54 tháng trồng Ba kích trên đất trống và dưới tán rừng Dẻ tự nhiên độ tàn che 0,2 - 0,3, luận án đã tiến hành thu hoạch củ và tính năng suất củ tươi của từng giống Ba kích, kết quả được tổng hợp tại bảng 3.11 dưới đây. Bảng 3.11: Năng suất củ 54 tháng của 11 giống Ba kích trồng trên 2 lập địa khác nhau tại Bắc Giang (4/2014 - 10/2018) TT Giống Ba kích Đất trống Dưới tán rừng Dẻ tự nhiên Khối lượng củ (g/cây) Tỷ lệ sống (%) Năng suất củ (kg/ha) Khối lượng củ (g/cây) Tỷ lệ sống (%) Năng suất củ (kg/ha) 1 BK1 529,1 91,4 2.418,0 346,9 91,1 1.580,1 2 BK2 380,9 90,2 1.717,9 207,0 91,2 943,9 3 BK3 407,7 91,5 1.865,2 304,2 91,4 1.390,2 4 BK4 1.072,7 89,8 4.816,4 537,1 90,3 2.425,0 5 BK5 472,6 86,4 2.041,6 345,9 89,6 1.549,6 6 BK6 1.095,6 90,8 4.974,0 655,1 91,7 3.003,6 7 BK7 575,4 92,4 2.658,4 463,0 92,3 2.136,8 8 BK8 1.663,4 90,4 7.518,6 708,9 91,4 3.239,7 9 BK9 2.591,2 93,4 12.100,9 938,7 94,5 4.435,4 10 BK10 812,6 91,5 3.717,7 637,9 91,8 2.927,9 11 BK11 3.073,3 95,4 14.659,6 1.016,9 95,5 4.855,7 12 ĐC 722,2 90,7 3.275,2 610,8 91,4 2.791,4 TB 1.113,9 564,2 Fpr <0,001 <0,001 Sed 44,1 24,8 Lsd 91,3 51,5 Kết quả bảng 3.11 cho thấy, năng suất củ tươi giữa các giống Ba kích có sự biến động rất lớn và có sai khác rõ rệt về mặt thống kê trên cả hai dạng lập địa (Fpr <0,001). Giống BK11 là giống cho khối lượng củ tươi cao nhất với 3.073,3 g/cây khi trồng trên đất trống, vượt 175,9% so với trung bình khảo nghiệm, năng suất củ/ha đạt 14.659,6kg (vượt 347,6% so với đối chứng). Cùng giống BK11 nhưng khi trồng dưới tán rừng Dẻ độ tàn che 0,2 - 0,3 khối lượng củ/cây chỉ đạt 1.016,9g/cây (giảm 202,2% so với trồng trên đất trống) và năng suất củ chỉ đạt 2.791,4 kg/ha (giảm 201,9% so với trồng trên đất trống). Đứng thứ hai là giống BK9 có khối lượng củ/cây đạt 2.591,2 g (vượt 132,6% so với trung bình khảo nghiệm nhưng giảm 18,6% so với giống BK1), năng suất củ tươi đạt 12.100,9 kg/ha, vượt 269,5% so với đối chứng. Các giống có khối lượng củ/cây thấp là BK2 (380,9 g/cây), BK3 (407,7 g/cây) và BK5 (472,6 g/cây). Nhìn chung, năng suất củ Ba kích tươi/ha của các giống trồng dưới tán rừng Dẻ đều thấp hơn khá nhiều so với trồng trên đất trống. Tóm lại, qua đánh giá các chỉ tiêu tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc, số nhánh cấp 3 và số cặp lá sau 18 tháng trồng và năng suất củ sau 54 tháng tại xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang cho thấy giống BK11 là tốt nhất, giống BK9 xếp thứ hai về tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu. Hai giống này là các giống có tiềm năng cho gây trồng và phát triển tại tỉnh Bắc Giang. Hình 3.17: Củ Ba kích BK 9 sau 54 tháng Morinda officinalis How. Hình 3.18: Củ Ba kích BK 11 sau 54 tháng Morinda officinalis How. 3.4. Nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật nhân giống cây Ba kích 3.4.1. Kỹ thuật nhân giống cây Ba kích từ hạt 3.4.1.1. Nghiên cứu phương pháp xử lý hạt giống Ba kích Kết quả theo dõi tỷ lệ nảy mầm ở 4 công thức được thể hiện bảng 3.12. Bảng 3.12: Ảnh hưởng phương pháp xử lý hạt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống Công thức thí nghiệm Thời gian bắt đầu nảy mầm (ngày) Thời gian kết thúc nảy mầm (ngày) Tỷ lệ nảy mầm theo khoảng thời gian theo dõi (%) Tỷ lệ nảy mầm (%) 1-29 ngày 30-40 ngày 41-55 ngày CT1: Ngâm nước ở nhiệt độ thường (khoảng 250C) trong 8 giờ 25 51 19,3 54,3 14,0 87,7 CT2: Ngâm nước 35 - 400C 8 giờ 23 51 25,3 53,6 10,0 89,0 CT3: Ngâm nước 50 - 600C 8 giờ 23 51 25,0 51,0 10,0 86,0 CT4: Ngâm nước 70 - 800C 8 giờ 23 40 5,0 20,3 10,0 35,3 CT5: Ngâm hạt trong dung dịch Gyberellin (GA3) 100 ppm 8 giờ 19 50 24,0 59,3 12,0 95,3 Fpr 0.002 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 Lsd 0.05 1,91 2,28 1,19 3,62 0,87 3,71 Từ kết quả tại bảng 3.12 có thể rút ra một số nhận xét sau: - Tỷ lệ nảy mầm của hạt Ba kích trong các công thức thí nghiệm có sự dao động rất lớn từ 35,3 - 95,3%, trong đó hạt nảy mầm tốt nhất khi được xử lý ngâm trong dung dịch GA3 100ppm trong 8 giờ cho tỷ lệ nảy mầm lên tới 95,3%. Khi được xử lý bằng cách ngâm trong nước có khoảng nhiệt độ dao động từ 25 - 600C (CT1, CT2, CT3), tỷ lệ nảy mầm của hạt giống Ba kích đều đạt khá cao và có sự chênh lệch không lớn giữa các công thức thí nghiệm, từ 86,0 - 89,0%. Tuy nhiên, nếu được xử lý ở ngưỡng nhiệt độ cao hơn (70 - 800C), sức sống của hạt giảm đi rõ rệt, tỷ lệ nảy mầm chỉ còn 35,3%, điều này cho thấy nhiệt độ xử lý tối đa đối với hạt giống Ba kích không nên quá 600C, hay nói cách khác 600C là ngưỡng giới hạn trên của nhiệt độ xử lý hạt Ba kích. - Phương pháp xử lý hạt giống cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới thời gian hạt bắt đầu nảy mầm, trong đó xử lý bằng GA3 100ppm trong 8 giờ (CT5) cho thời gian hạt bắt đầu nảy mầm là sớm nhất, chỉ sau 19 ngày. Các công thức còn lại hạt phải sau 23 - 25 ngày mới bắt đầu nảy mầm. Điều này cho thấy chất điều hòa sinh trưởng GA3 đã có tác dụng đáng kể trong việc phá trạng thái ngủ của hạt giống Ba kích, giúp hạt nảy mầm sớm hơn. - Về quá trình nảy mầm của hạt, qua theo dõi cho thấy hạt nảy mầm tập trung nhất trong giai đoạn 30 - 40 ngày sau khi gieo, trung bình đạt 60,2% tổng số hạt nảy mầm; tổng số hạt nảy mầm ở giai đoạn 1 - 29 ngày và 41 - 55 ngày đạt dưới 40%. Kết quả tính toán thống kê và kiểm tra sai dị giữa các công thức cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lỷ hạt nảy mầm ở các công thức thí nghiệm (Giá trị Fpr tính toán < 0,01). Dựa vào khoảng sai dị đảm bảo LSD0,05 = 3,71 ta thấy công thức tốt nhất là công thức CT5, 3 công thức CT2, CT1 và CT3 đều nằm trong nhóm tốt thứ hai, công thức CT4 là kém nhất. 3.4.1.2. Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt giống Bảng 3.13: Ảnh hưởng phương pháp bảo quản đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống Ba kích CT Thời gian bắt đầu nảy mầm (ngày) Thời gian kết thúc nảy mầm (ngày) Tỷ lệ nảy mầm sau 150 ngày bảo quản (%) CT1 25 55 55,6 CT2 21 55 37,0 CT3 22 55 38,3 Fpr 0,000 Lsd 0.05 2,4 Ghi chú: - CT1: Bảo quản hạt trong ngăn mát tủ lạnh, nhiệt độ từ 3 - 5oC. - CT2: Bảo quản hạt gói trong túi giấy xi măng 1 lớp ở nhiệt độ phòng 24 - 25oC. - CT3: Bảo quản hạt trong lọ thủy tinh màu nâu ở nhiệt độ phòng 24 - 25oC. Kết quả tại bảng 3.13 cho thấy, các phương pháp bảo quản đã có ảnh hưởng rõ rệt tới việc duy trì sức sống của hạt giống Ba kích sau thời gian bảo quản 150 ngày (Fpr < 0,01). Tỷ lệ sống của hạt giống Ba kích đạt cao nhất ở thí nghiệm bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh, nhiệt độ 3 - 50C là 55,6%, giảm khoảng 40% so với tỷ lệ nảy mầm của lô hạt trước khi bảo quản. Bảo quản hạt trong túi giấy xi măng 1 lớp hoặc trong lọ thủy tinh ở nhiệt độ phòng làm cho sức sống của hạt giảm đi hẳn sau 150 ngày bảo quản, tỷ lệ sống của lô hạt chỉ còn 37,0 - 38,3%, thấp hơn khoảng 18% so với bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh. Kết quả nảy có thể là do trong điều kiện nhiệt độ phòng, quá trình hô hấp và trao đổi chất trong hạt diễn ra mạnh hơn nhiều so với điều kiện bảo quản ở nhiệt độ 3 - 50C, dẫn tới hạt nhanh mất sức nảy mầm hơn. 3.4.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Ba kích Kết quả theo dõi ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống tới tỷ lệ nảy mầm của hạt Ba kích được thể hiện tại bảng 3.14. Bảng 3.14: Ảnh hưởng thời gian bảo quản đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống Ba kích CT Thời gian bắt đầu nảy mầm (ngày) Thời gian kết thúc nảy mầm (ngày) Tỷ lệ nảy mầm (%) CT1 17 51 88,7 CT2 25 55 70,3 CT3 25 55 54,0 CT4 32 56 35,0 CT5 30 62 17,3 Fpr 0.000 0.000 0.000 Lsd 0.05 2,2 2,2 0,9 Ghi chú: - CT1: không bảo quản (hạt thu hái về đem gieo ngay - Đối chứng); - CT2: Bảo quản 90 ngày trong ngăn mát tủ lạnh nhiệt độ 3 - 50C; - CT3: Bảo quản 180 ngày trong ngăn mát tủ lạnh nhiệt độ 3 - 50C; - CT4: Bảo quản 270 ngày trong ngăn mát tủ lạnh nhiệt độ 3 - 50C; - CT5: Bảo quản 360 ngày trong ngăn mát tủ lạnh nhiệt độ 3 - 50C; Kết quả tại bảng 3.14 cho thấy, thời gian bảo quản hạt giống có ảnh hưởng rõ rệt tới sức sống của hạt giống Ba kích (Fpr < 0,01). Hạt sau khi thu hái được xử lý và gieo ngay có thể đạt tỷ lệ nảy mầm 88,7%. Sau 90 ngày bảo quản trong điều kiện ngăn mát tủ lạnh có nhiệt độ 3 - 50C, tỷ lệ nảy mầm của lô hạt giảm đáng kể xuống còn 70,3%; tiếp tục giảm xuống 54,0% sau 180 ngày bảo quản; và tỷ lệ sống lô hạt chỉ còn 35,0% và 17,3% khi thời gian bảo quản tăng lên 270 ngày và 360 ngày. Điều này cho thấy, trong điều kiện bảo quản hạt giống trong ngăn mát tủ lạnh có nhiệt độ 3 - 50C, không nên bảo quản hạt giống Ba kích quá 180 ngày. 3.4.2. Kỹ thuật nhân giống Ba kích bằng hom 3.4.2.1. Nghiên cứu lựa chọn chất kích thích sinh trưởng và nồng độ phù hợp cho nhân giống hom Ba kích Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng và nồng độ tới khả năng ra rễ của hom, tỷ lệ cây hom Ba kích đạt tiêu chuẩn xuất và chất lượng cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn được thể hiện tại bảng 3.15 và bảng 3.16. Bảng 3.15: Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng và nồng độ đến khả năng ra rễ của hom và tỷ lệ cây hom đạt tiêu chuẩn xuất vườn Loại chất kích thích Nồng độ (ppm) Thời gian hom bắt đầu nảy chồi (ngày) Thời gian hom bắt đầu ra rễ (ngày) Tỷ lệ hom sống (%) Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn (%) Thời gian cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn (ngày) IAA 500 15 18 82,3 78,4 121 1.000 14 17 86,6 82,4 117 1.500 15 18 85,6 82,6 118 NAA 500 15 20 80,6 79,5 122 1.000 13 19 85,0 83,1 118 1.500 14 18 85,0 83,5 117 IBA 500 14 18 90,8 85,6 121 1.000 12 17 97,6 93,5 118 1.500 13 17 94,3 94,1 117 Đối chứng 20 25 30,0 25,7 140 Fpr 0,840 0,717 0,336 0,061 0,512 Lsd 0.05 L. 1,46 0,44 1,79 1,47 1,54 Lsd 0.05 ND 1,47 1,53 1,78 1,47 0,44 Lsd 0.05L*ND 2,54 0,76 3,09 2,54 2,66 Số liệu bảng 3.15 cho ta một số nhận xét cơ bản sau: - Về thời gian hom bắt đầu nảy chồi: không có sự khác biệt nhiều giữa các công thức thí nghiệm, công thức nảy chồi sớm nhất là IBA nồng độ 1.000ppm (12 ngày), muộn nhất là công thức đối chứng (20 ngày). Nhìn chung, sử dụng các chất kích thích sinh trưởng với các nồng độ khác nhau cũng có ảnh hưởng đến thời gian hom nảy chồi nhưng không nhiều, qua kiểm tra chỉ tiêu Fpr = 0,840 > 0,05 nên sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm chưa rõ rệt về mặt thống kê. - Về thời gian hom bắt đầu ra rễ: Số liệu thí nghiệm cho thấy thời gian hom bắt đầu ra rễ dao động không lớn (17 - 20 ngày) và cũng không có sự khác biệt về mặt thống kê (Fpr = 0,717 > 0,05). Thời gian hom bắt đầu ra rễ ở công thức đối chứng là 25 ngày. - Về tỷ lệ hom sống: Tỷ lệ hom sống nhìn chung khá cao, đạt trên 80% ở tất cả các công thức, trong đó chất IBA cho tỷ lệ sống cao nhất. Khi sử dụng chất IBA nồng độ 1000 ppm cho tỷ lệ sống đạt 97,6%, nồng độ 1.500ppm cho tỷ lệ sống đạt 94,3%, thấp nhất là nồng độ 500 ppm khi tỷ lệ sống chỉ đạt 90,8%. Tuy nhiên, giữa các công thức vẫn chưa có sự khác biệt về mặt thống kê (Fpr > 0,05). - Về tỷ lệ hom đạt tiêu chuẩn xuất vườn: Tỷ lệ cây con xuất vườn ở các công thức đạt khá cao, thấp nhất là ở công thức xử lý chất kích thích IAA nồng độ 500ppm đạt 78,4%, tương đương với sử dụng NAA ở 500ppm đạt 79,5% và cao nhất là sử dụng IBA nồng độ 1.000ppm đạt tỷ lệ xuất vườn 93,5%, tương đương ở cùng mức sai khác ý nghĩa với công thức IBA nồng độ 1.500ppm (đạt 94,1%). Tuy nhiên, giữa các công thức vẫn chưa có sự khác biệt về mặt thống kê (Fpr > 0,05). - Về thời gian cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn: Không có sự biến động nhiều giữa các công thức, dao động trong khoảng 117 - 122 ngày. Bảng 3.16: Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ đến chất lượng cây giống Ba kích xuất vườn Loại chất kích thích Nồng độ (ppm) Chiều cao cây (cm) Số lá/cây Chiều dài rễ (cm) IAA 500 18,5 5,3 11,1 1.000 21,0 5,9 11,8 1.500 21,8 5,9 12,6 NAA 500 20,4 5,8 11,8 1.000 22,6 6,1 12,5 1.500 24,0 6,2 13,2 IBA 500 22,6 6,1 12,7 1.000 26,3 7,3 16,4 1.500 26,1 7,4 17,0 Fpr 0,780 0,178 0,004 LSD0.05 L. 1,16 0,32 0,69 LSD0.05ND 1,15 0,32 0,68 Kết quả nghiên cứu trình bày tại bảng 3.16 cho thấy sử dụng IBA sẽ kích thích sự tăng trưởng chiều cao, số lá và chiều dài rễ, cụ thể như sau: - Tại thời điểm 120 ngày sau khi giâm, chiều cao cây Ba kích đạt 26,1cm và 26,3cm tương ứng với các công thức sử dụng IBA nồng độ 1.500ppm và 1.000ppm. Sinh trưởng chiều cao thấp nhất ở công thức IAA nồng độ 500ppm khi chỉ đạt 18,5cm. Kết quả tính toán chỉ tiêu Fpr = 0,780 > 0,05 nên giữa các công thức chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. - Tương tự như sinh trưởng chiều cao của cây, số lá/cây ở các công thức cũng có sự biến động lớn, cao nhất vẫn là công thức IBA nồng độ 1.500ppm (7,4 lá/cây), tiếp đến là công thức IBA nồng độ 1.000ppm (7,3 lá/cây). Trong khi đó ở công thức sử dụng IAA chỉ đạt 5,3 - 5,9 lá/cây và ở NAA cũng chỉ đạt từ 5,8 - 6,2 lá/cây. Kết quả tính toán chỉ tiêu Fpr = 0,178 > 0,05 nên giữa các công thức chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. - Đối với Ba kích, rễ là bộ phận quan trọng nhất, từ rễ sẽ phát triển thành củ nên đây là chỉ tiêu quan trọng nhất. Kết quả thí nghiệm cho thấy chiều dài rễ ở các công thức đã có sự biến động rất mạnh. Công thức IBA nồng độ 1.500ppm cho chiều dài rễ lớn nhất (17,0cm), tiếp đến là công thức IBA nồng độ 1.000ppm cho chiều dài rễ 16,4cm. Fpr = 0,004 < 0,05 nên sự khác biệt giữa các công thức là có ý nghĩa về mặt thống kê. Sử dụng chỉ tiêu Lsd cho thấy công thức IBA nồng độ 1.500ppm và 1.000ppm là tốt nhất. Tổng hợp các kết quả trên đây có thể rút ra kết luận sử dụng chất kích thích IBA nồng độ 1.500ppm và 1.000ppm cho kết quả tốt nhất khi giâm hom Ba kích. 3.4.2.2. Nghiên cứu thời vụ giâm hom Ba kích Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ giâm hom Ba kích đến khả năng ra rễ của hom, tỷ lệ hom sống, tỷ lệ cây hom đạt tiêu chuẩn xuất vườn và chất lượng cây giống xuất vườn được tổng hợp tại bảng 3.17 và bảng 3.18. Bảng 3.17: Ảnh hưởng thời vụ giâm hom tới khả năng ra rễ của hom và tỷ lệ cây hom đạt tiêu chuẩn xuất vườn Công thức Thời gian hom bắt đầu nảy chồi (ngày) Thời gian hom bắt đầu ra rễ (ngày) Tỷ lệ hom sống (%) Tỷ lệ cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn (%) Thời gian cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn (ngày) Vụ Xuân 16 20 88,2 81,6 117 Vụ Hè 15 20 70,7 67,9 120 Vụ Thu 16 19 82,4 73,6 120 Vụ Đông 18 19 88,0 87,2 135 Fpr 0.001 0.076 0.000 0.000 0.000 L0.05SD 1,10 2,55 4,04 4,47 0,66 Ghi chú: - CT1: Vụ xuân (tháng 3 - 4). - CT2: Vụ hè (tháng 5 - 6). - CT3: Vụ thu (tháng 8 - 9). - CT4: Vụ đông (tháng 11 - 12). Bảng 3.18: Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom tới chất lượng cây giống Ba kích xuất vườn Công thức Chiều cao (cm) Số lá/cây Chiều dài rễ (cm) Vụ Xuân 25,0 7,9 15,2 Vụ Hè 20,0 5,1 10,3 Vụ Thu 20,3 6,1 12,1 Vụ Đông 24,9 8,7 18,4 Fpr 0.001 0.000 0.002 LSD0.05 1,73 0,78 2,60 CV% 3,9 5,6 9,3 Kết quả tại bảng 3.17 và bảng 3.18 cho thấy, thời vụ giâm hom có ảnh hưởng rõ rệt tới thời gian hom bắt đầu nảy chồi; tỷ lệ hom sống, tỷ lệ cây hom đạt tiêu chuẩn xuất vườn và chất lượng cây hom (Fpr < 0,01), cụ thể: - Giâm hom vào vụ Xuân hoặc Hè thời gian hom bắt đầu nảy chồi thường sớm hơn so với vụ Đông từ 2 - 3 ngày (sau 15 - 16 ngày hom bắt đầu nảy chồi). Tuy nhiên, sự chênh lệch về thời gian ra rễ giữa các vụ giâm hom lại không đáng kể, dao động từ 19 - 20 ngày. - Giâm hom vào vụ Xuân, Thu hoặc Đông cho tỷ lệ hom sống dao động từ 82,4 - 88,2% là cao hơn hẳn so với vụ Hè chỉ đạt 70,7%. Điều này có thể là do vụ Hè có nhiệt độ cao làm tăng quá trình thoát hơi nước của hom giâm trong khi hom lại có xu hướng nảy chồi trước khi ra rễ nên tỷ lệ hom sống đạt thấp hơn. - Tương tự, tỷ lệ cây hom đạt tiêu chuẩn xuất vườn của cây hom được sản xuất vụ Xuân, Thu, Đông dao động từ 73,6 - 87,2% là cao hơn hẳn vụ Hè chỉ đạt 67,9%. - Giâm hom vào vụ Xuân, Hè, Thu thời gian cây hom đạt tiêu chuẩn xuất vườn dao động từ 117 - 120 ngày. Tuy nhiên, nếu giâm hom vào vụ Đông thì thời gian cây đạt tiêu chuẩn dài hơn trung bình khoảng 15 ngày so với các vụ còn lại. Nguyên nhân là do vụ Đông ở miền Bắc nhiệt độ thấp nên quá trình sinh trưởng của cây hom có xu hướng chậm lại so với các vụ khác. - Chất lượng cây giống xuất vườn ở vụ Xuân và vụ Đông cũng có xu hướng tốt hơn so với vụ Hè và vụ Thu, thể hiện ở các chỉ tiêu chiều cao cây, số lá/cây và chiều dài rễ lớn hơn. Từ các kết quả trên cho thấy, có thể giâm hom Ba kích quanh năm nhưng giâm hom vào vụ Xuân hoặc Thu sẽ cho hiệu quả nhân giống Cao hơn. 3.4.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom đến sự nảy chồi, ra rễ của hom và tỷ lệ cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom Ba kích đến khả năng ra rễ của hom, tỷ lệ hom sống, tỷ lệ cây hom đạt tiêu chuẩn xuất vườn và chất lượng cây giống xuất vườn được tổng hợp tại bảng 3.19 và bảng 3.20. Bảng 3.19: Ảnh hưởng của loại hom tới khả năng ra rễ của hom và tỷ lệ cây hom đạt tiêu chuẩn xuất vườn Công thức Thời gian hom bắt đầu nảy chồi (ngày) Thời gian hom bắt đầu ra rễ (ngày) Tỷ lệ hom sống (%) Tỷ lệ cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn (%) Thời gian cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn (ngày) Hom ngọn 19 22 84,8 74,3 126 Hom giữa 16 19 95,6 87,2 118 Hom gốc 28 34 74,7 72,0 130 Fpr 0,002 0,003 0,004 0,025 0,004 LSD0.05 3,15 4,68 6,89 9,53 4,09 Ghi chú: - Hom ngọn: Là hom được cắt từ ngọn đến quá đốt thứ 3 của cành bánh tẻ, dài trung bình khoảng 14 - 20 cm tùy theo khoảng cách giữa các đốt. - Hom giữa: Là hom được lấy sau hom ngọn đến sát hom gốc của cành bánh tẻ, hom giữa dài trung bình 10 - 15cm. Mỗi cành có thể cắt được từ 7 - 12 hom giữa. - Hom gốc: Là hom đầu tiên của cành bánh tẻ, hom gốc dài từ 7 - 10cm, gồm có 3 đốt. Bảng 3.20: Ảnh hưởng của loại hom giâm tới tới chất lượng cây giống Ba kích xuất vườn Công thức Chiều cao (cm) Số lá/cây Chiều dài rễ (cm) Hom ngọn 16,2 5,0 12,6 Hom giữa 23,7 7,4 17,8 Hom gốc 15,5 5,4 9,3 Fpr 0,010 0,032 0,001 Lsd 0.05 3,90 1,66 1,71 Số liệu tại bảng 3.19 cho thấy loại hom giâm có ảnh hưởng lớn đến thời gian và tỷ lệ ra rễ, nảy chồi của hom giâm Ba kích. Cụ thể, sử dụng hom giâm là hom giữa cho thời gian nảy chồi của hom sớm nhất (16 ngày), thời gian hom bắt đầu ra rễ là 19 ngày, tỷ lệ sống của hom cao nhất đạt 95,6% và thời gian cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn ngắn nhất (118 ngày). Tiếp đến là công thức hom ngọn với thời gian hom bắt đầu nảy chồi là 19 ngày, thời gian hom bắt đầu ra rễ là 22 ngày và tỷ lệ sống của hom đạt 84,8%; thấp nhất là công thức hom gốc với các chỉ số thời gian hom bắt đầu nảy chồi và ra rễ lâu hơn, tỷ lệ sống của hom chỉ đạt 74,7% và thời gian cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn là 130 ngày. Kết quả kiểm tra sự sai khác giữu các công thức thí nghiệm cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê (Fpr tính <0,05), sử dụng giá trị Lsd cho thấy sử dụng hom giữa là tốt nhất. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.20 cho thấy, sử dụng hom giữa cây sinh trưởng tốt hơn thể hiện chiều cao cây đạt 23,7cm, số lá/cây đạt 7,4 và chiều dài rễ là 17,8 cm, cao hơn rất nhiều so với hom ngọn và hom gốc. kết quả tính toán thống kê cho thấy Fpr tính toán <0,05 nên có sự sai khác ở mức có ý nghĩa về mặt thống kê về các chỉ tiêu chiều cao, số lá/cây và chiều dài rễ, công thức hom giữa là tốt nhất. Điều này dẫn đến tỷ lệ cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn cao nhất ở hom giữa (87,2%) so với hom ngọn là 74,3% và hom gốc là 7
File đính kèm:
nghien_cuu_mot_so_co_so_khoa_hoc_nham_phat_trien_cay_ba_kich.docx
3 Luan an tom tat_Kim Ngoc Quang_VN.docx
Luan an tom tat_Kim Ngoc Quang_English.docx
Thong tin luan an _Kim Ngoc Quang_English.doc
Thong tin luan an _Kim Ngoc Quang_VN.doc
Trich yeu luan an_Kim Ngoc Quang.doc