Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 219 trang nguyenduy 06/10/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam
át, khi hom ra rễ và 2, 3 lá đem cấy vào bầu đất; nơi không có điều kiện cũng có thể giâm hom Sưa vào bầu đất nhằm giảm chi phí.
c. Ảnh hưởng của mùa vụ
Thí nghiệm giâm hom Sưa vào vụ xuân (tháng 2), vụ hè (tháng 5), vụ thu (tháng 8), vụ đông (tháng 11) cho thấy, có sự sai khác rõ về tỷ lệ ra rễ với P = 0,027, số rễ và chiều dài rễ với P < 0,001 (Bảng 3.14).
Bảng 3.14: Khả năng ra rễ của hom ở các công thức mùa vụ
Mùa giâm hom
Tỷ lệ ra rễ (%)
Số rễ trung bình
Chiều dài rễ trung bình (cm)
Mùa Xuân (Tháng 2)
91,11b
12,11c
5,50c
Mùa Hè (Tháng 5)
68,89a
9,66a
5,04b
Mùa Thu (Tháng 8)
83,33ab
10,99b
4,86ab
Mùa Đông (Tháng 11)
65,56a
9,10a
4,77a
Lsd
17,19
0,62
0,25
Fpr
0,027
< 0,001
< 0,001
Ghi chú: Các giá trị có ký hiệu chia nhóm giống nhau ở trong cùng một cột không sai khác với P = 0,05.
Tỷ lệ ra rễ và số rễ của hom Sưa khi giâm vào mùa Xuân và mùa Thu đạt cao nhất, tỷ lệ ra rễ tương ứng là 91,1% và 83,3%, số rễ trung bình tương ứng là 12,11 và 10,99 rễ/hom. Chiều dài rễ trung bình của hom giâm ở mùa Xuân cao hơn hẳn so với ở các mùa khác. Kết quả này cho thấy có thể giâm hom Sưa ở mùa Xuân hoặc mùa Thu sẽ đảm bảo tỷ lệ ra rễ và chất lượng rễ cao.
Các nghiên cứu về giâm hom đều khẳng định, mùa vụ có ảnh hưởng rõ đến khả năng ra rễ của hom nhưng mỗi loài lại có một thời vụ riêng, ví dụ: giâm hom Sưa sissoo (D. sissoo) vào mùa xuân cho kết quả tốt nhất (Puri and Verma, 1996 [101]); với Tràm năm gân hiệu quả nhất vào mùa hè (Khuất Thị Hải Ninh và Nguyễn Thị Thanh Hường, 2011 [32]); hom Tống quá sủ cần được giâm vào mùa Hè, Thu (Đặng Văn Thuyết và Cấn Thị Lan, 2012 [39]). Ở miền Bắc Việt Nam, mùa trồng rừng thường tập trung vào mùa xuân nên có thể giâm hom vào mùa thu nhằm chuẩn bị cây giống cho trồng rừng ở mùa Xuân năm sau.
d. Ảnh hưởng của độ dài hom
Kết quả phân tích ảnh hưởng của độ dài hom đến khả năng ra rễ được tổng hợp ở bảng 3.15. Độ dài hom có kích thước 10, 20, 30cm không ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom Sưa ở cả ba chỉ tiêu gồm tỷ lệ ra rễ (P = 0,842), số rễ trung bình (P = 0,759) và chiều dài rễ trung bình (P = 0,343).
Bảng 3.15: Khả năng ra rễ của hom ở các công thức độ dài hom
(So sánh bằng tiêu chuẩn Duncan với P < 0,05)
Độ dài hom
Tỷ lệ ra rễ (%)
Số rễ trung bình
Chiều dài rễ trung bình (cm)
10 cm
91,11a
12,11a
5,50a
20 cm
93,33a
12,21a
5,46a
30 cm
88,89a
12,04a
5,35a
Lsd
18,31
0,45
0,22
Fpr
0,842
0,759
0,343
Ghi chú: Các giá trị có ký hiệu chia nhóm giống nhau ở trong cùng một cột không sai khác với P = 0,05.
Tỷ lệ ra rễ và số rễ trung bình của công thức độ dài 20 cm có cao hơn hai công thức 10 cm và 30 cm về trị tuyệt đối nhưng không sai khác về thống kê (Hình 3.8j, k). Qua đó có thể lấy hom Sưa với độ dài từ 10 cm đến 30 cm để nhân giống hom. Tuy nhiên, do cành Sưa khá to và không nhiều nên nếu sử dụng hom dài để giâm hom sẽ rất tốn cành, vì vậy nên sử dụng hom dài khoảng 10 - 15 cm với ít nhất 3 chồi ngủ/hom để giâm hom.
Kết quả trên đây khác với kết quả nghiên cứu giâm hom của một số tác giả đối với Sưa và loài cây khác, giâm hom Neem với độ dài 25 cm có tỷ tệ ra rễ cao nhất, đạt 100% (Palanisamy and Kumar, 1997 [97]). Các loại hom khác nhau có ảnh hưởng rõ đến khả năng ra rễ của hom Thủy tùng (Ngô Văn Cầm et al., 2016 [4]) và hom Cóc hành (Phạm Thế Dũng, 2014 [15]). Thí nghiệm giâm hom thu từ cây mẹ Sưa sisso ở giai đoạn 10 năm tuổi cho thấy chiều dài hom có ảnh hưởng rõ đến khả năng ra rễ, trong đó hom dài 30 cm tốt nhất, tỷ lệ ra rễ cao gấp hai lần so với công thức sử dụng hom dài 20 cm (Singh et al., 2012 [105]).
e. Ảnh hưởng của tuổi cây mẹ
Thí nghiệm sử dụng hom lấy từ cây mẹ với 5 độ tuổi 1, 5, 10, 15, 20 tuổi. Khả năng ra rễ của hom Sưa có sai khác rõ ở cả ba chỉ tiêu gồm tỷ lệ ra rễ (P = 0,009), số rễ trung bình (P < 0,001) và chiều dài rễ trung bình (P < 0,001) (Bảng 3.16).
Bảng 3.16: Khả năng ra rễ của hom thu từ cây mẹ ở độ tuổi khác nhau
(So sánh bằng tiêu chuẩn Duncan với P < 0,05)
Tuổi cây mẹ lấy hom
Tỷ lệ ra rễ (%)
Số rễ trung bình
Chiều dài rễ trung bình (cm)
1 tuổi
91,11c
12,11d
5,50d
5 tuổi
87,78c
11,77d
5,33d
10 tuổi
81,11bc
11,04c
4,80c
15 tuổi
67,78ab
9,15b
4,29b
20 tuổi
60,00a
6,08a
3,25a
Lsd
16,79
0,47
0,24
Fpr
0,009
< 0,001
< 0,001
Ghi chú: Các giá trị có ký hiệu chia nhóm giống nhau ở trong cùng một cột không sai khác với P = 0,05.
Hom Sưa lấy từ cây mẹ 1 và 5 tuổi ra rễ tốt nhất, tỷ lệ ra rễ đạt trên 87,7%, số rễ trung bình trên 11,7 rễ/hom và chiều dài rễ trung bình đạt trên 5,3 cm. Khi tuổi cây mẹ tăng, khả năng ra rễ của hom Sưa giảm dần. Tỷ lệ ra rễ, số rễ trung bình và chiều dài rễ trung bình thấp nhất khi lấy hom từ cây mẹ ở giai đoạn 20 năm tuổi, tương ứng là 60,0%, 6,08 rễ/hom và 3,25 cm (Hình 3.8l).
Tuổi cây mẹ có ảnh hưởng rõ đến khả năng ra rễ của hom, khi tuổi cây mẹ tăng, khả năng ra rễ giảm dần. Điều này phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả về giâm hom của một số cây thuộc chi Dalbergia như hom Cẩm lai Bà Rịa thu từ cây mẹ 8 tuổi có khả năng ra rễ thấp hơn nhiều hom lấy từ cây 2 tuổi khi xử lý IBA 0,1 - 0,3 g/l (Trương Mai Hồng, 2002 [22]). Amri và đồng tác giả (2010) [47] cũng chỉ ra rằng tỷ lệ ra rễ của hom D. melanoxylon giảm từ 71% khi giâm hom thu từ cây mẹ 3 năm tuổi xuống còn 24% khi giâm hom thu từ cây mẹ 15 năm tuổi.
Kết quả đánh giá khảo nghiệm giống Sưa
Kết quả đánh giá khảo nghiệm giống tại Tân Sơn, Phú Thọ
a. Đánh giá các gia đình trong khảo nghiệm Sưa
Kết quả khảo nghiệm 70 gia đình Sưa thuộc 7 xuất xứ và một lô hạt từ Trung Quốc tại Tân Sơn cho thấy có sự sai khác rõ về các chỉ tiêu sinh trưởng, hình thân và bệnh hại giữa các gia đình và giữa các xuất xứ (Fpr ≤ 0,001). Kết quả khảo nghiệm gia đình được tổng hợp trong bảng 3.17. 
Bảng 3.17: Kết quả khảo nghiệm 70 gia đình Sưa tại Tân Sơn
(Trồng tháng 7/2014, thu số liệu tháng 7/2017)
TT
Xuất xứ
D1.3 (cm)
Hvn (m)
DI
Số thân
Tỷ lệ sống (%)
1
VP67
3,61x
4,63u
0,66abcdefgh
1,44abcdefg
96,9
2
BN1
2,38qrstuvw
3,76t
0,61abcdefg
1,18ab
93,8
3
BN5
2,48uvw
3,76t
1,13abcdefghijk
1,26abcde
93,8
4
HN31
2,85w
3,76t
1,03abcdefghijk
1,29abcdef
87,5
5
NA64
2,34pqrstuvw
3,74t
0,94abcdefghijk
1,44abcdefg
81,3
6
HY42
1,95ijklmnopqrstu
3,72st
1,00abcdefghijk
1,58bcdefgh
90,6
7
VP69
2,40rstuvw
3,71st
1,24cdefghijk
1,35abcdefg
87,5
8
HN40
2,36pqrstuvw
3,67rst
0,78abcdefghij
1,31abcdef
93,8
9
BN3
2,05jklmnopqrstu
3,62qrst
1,16abcdefghijk
1,39abcdefg
93,8
10
HN29
3,72x
3,61qrst
1,03abcdefghijk
1,52bcdefgh
71,9
11
GL12
2,10lmnopqrstuv
3,55qrst
0,83abcdefghij
1,23abcd
93,8
12
BN2
2,34pqrstuvw
3,52qrst
0,70abcdefghi
1,33abcdef
93,8
13
GL9
2,17mnopqrstuvw
3,52qrst
0,42ab
1,39abcdefg
100,0
14
VP68
1,78efghijklmnopqrstu
3,39pqrst
1,03abcdefghijk
1,50abcdefgh
93,8
15
HN18
2,47suvw
3,36opqrst
0,84abcdefghij
1,41abcdefg
93,8
16
GL10
2,76vw
3,31nopqrst
0,94abcdefghijk
1,36abcdefg
96,9
17
HY44
1,85ghijklmnopqrstu
3,31nopqrst
1,16abcdefghijk
1,34abcdefg
81,3
18
HN36
2,23opqrstuvw
3,30nopqrst
0,75abcdefghi
1,50abcdefgh
87,5
19
VP76
2,20nopqrstuvw
3,21nopqrst
1,17abcdefghijk
1,47abcdefg
68,8
20
HN37
2,10mnopqrstuv
3,15mnopqrst
0,91abcdefghijk
1,63cdefgh
96,9
21
NA62
1,82efghijklmnopqrstu
3,14mnopqrst
1,04abcdefghijk
1,29abcdef
100,0
22
HN25
1,63bcdefghijklmnop
3,10lmnopqrst
0,87abcdefghij
1,33abcdef
87,5
23
HY43
2,05jklmnopqrstu
3,05klmnopqrst
1,68k
1,55bcdefgh
93,8
24
HN26
1,66bcdefghijklmnopq
2,93jklmnopqrst
1,00abcdefghijk
1,50abcdefgh
96,9
25
HN28
1,87hijklmnopqrstu
2,91ijklmnopqrst
0,75abcdefghi
1,34abcdefg
100,0
26
HY41
1,56bcdefghijklmno
2,91ijklmnopqrst
1,19abcdefghijk
1,48abcdefg
100,0
27
GL11
1,78efghijklmnopqrstu
2,85hijklmnopqrst
0,77abcdefghij
1,71fgh
96,9
28
HN35
0,94ab
2,81hijklmnopqrst
1,00abcdefghijk
1,29abcdef
84,4
29
HN27
1,75defghijklmnopqrst
2,79ghijklmnopqrst
0,75abcdefghi
1,29abcdef
78,1
30
HN33
2,08klmnopqrstuv
2,78ghijklmnopqrst
0,71abcdefghi
1,29abcdef
100,0
31
BN4
1,36abcdefghijkl
2,77ghijklmnopqrst
0,96abcdefghijk
1,69efgh
96,9
32
NA60
1,65bcdefghijklmnopq
2,75fghijklmnopqrst
0,55abcdef
1,55bcdefgh
96,9
33
NA58
1,46bcdefghijklm
2,71efghijklmnopqrs
1,26cdefghijk
1,78gh
100,0
34
HN19
1,53bcdefghijklmno
2,70defghijklmnopqr
1,00abcdefghijk
1,58bcdefgh
96,9
35
VP71
1,31abcdefghij
2,68defghijklmnopqr
0,94abcdefghijk
1,52bcdefgh
96,9
36
HY45
1,32abcdefghij
2,66defghijklmnopq
0,78abcdefghij
1,38abcdefg
96,9
37
TQ
1,69cdefghijklmnopqr
2,66defghijklmnopqr
1,50ijk
1,41abcdefg
84,4
38
HN34
1,48bcdefghijklmn
2,65defghijklmnopq
1,32efghijk
1,32abcdef
93,8
39
HY47
1,34abcdefghijk
2,64defghijklmnopq
0,90abcdefghijk
1,39abcdefg
100,0
40
LS55
1,50bcdefghijklmno
2,63cdefghijklmnopq
1,34efghijk
1,19abc
96,9
41
LS49
1,43bcdefghijklm
2,61cdefghijklmnopq
0,84abcdefghij
1,42abcdefg
93,8
42
LS52
1,75defghijklmnopqrs
2,61cdefghijklmnopq
1,10abcdefghijk
1,29abcdef
93,8
43
HN32
1,56bcdefghijklmno
2,48bcdefghijklmnop
0,87abcdefghij
1,30abcdef
93,8
44
HY46
1,16abcdefgh
2,48bcdefghijklmnop
0,84abcdefghij
1,91h
90,6
45
BN7
1,54bcdefghijklmno
2,46bcdefghijklmnop
0,41a
1,66defgh
96,9
46
GL15
1,47bcdefghijklmn
2,42bcdefghijklmnop
1,44hijk
1,59bcdefgh
100,0
47
LS51
1,60bcdefghijklmno
2,41bcdefghijklmnop
0,87abcdefghij
1,45abcdefg
96,9
48
NA61
1,48bcdefghijklmn
2,40bcdefghijklmnop
1,35fghijk
1,23abcd
96,9
49
HN30
1,77efghijklmnopqrstu
2,36abcdefghijklmno
1,56jk
1,53bcdefgh
90,6
50
HN20
1,85fghijklmnopqrstu
2,35abcdefghijklmno
0,77abcdefghij
1,58bcdefgh
87,5
51
BN8
1,20abcdefgh
2,34abcdefghijklmno
1,23bcdefghijk
1,52bcdefgh
93,8
52
GL14
1,47bcdefghijklmn
2,34abcdefghijklmno
1,19abcdefghijk
1,61bcdefgh
87,5
53
VP77
1,72defghijklmnopqr
2,34abcdefghijklmno
0,53abcde
1,43abcdefg
84,4
54
LS53
1,22abcdefghi
2,31abcdefghijklmn
1,50ijk
1,19abc
96,9
55
HN21
1,76defghijklmnopqrstu
2,15abcdefghijklm
0,89abcdefghijk
1,32abcdef
100,0
56
VP73
1,02abcd
2,10abcdefghijkl
0,50abcd
1,46abcdefg
68,8
57
GL13
1,20abcdefgh
2,06abcdefghijk
1,27cdefghijk
1,46abcdefg
96,9
58
LS57
1,16abcdefgh
2,04abcdefghijk
0,80abcdefghij
1,07a
90,6
59
LS54
1,16abcdefgh
2,01abcdefghij
1,03abcdefghijk
1,19abc
96,9
60
NA63
1,16abcdefgh
2,01abcdefghij
1,23cdefghijk
1,43abcdefg
100,0
61
NA59
1,50bcdefghijklmno
1,99abcdefghij
1,30defghijk
1,26abcde
84,4
62
VP72
0,96abc
1,89abcdefghi
1,23bcdefghijk
1,50abcdefgh
78,1
63
VP75
1,44bcdefghijklm
1,85abcdefgh
0,82abcdefghij
1,27abcdef
56,3
64
HN17
1,08abcde
1,78abcdefg
1,56jk
1,50abcdefgh
96,9
65
LS56
1,10abcdef
1,74abcdef
1,08abcdefghijk
1,52bcdefgh
93,8
66
BN6
1,13abcdefgh
1,70abcde
0,48abc
1,31abcdef
93,8
67
VP70
1,16abcdefgh
1,69abcd
1,39ghijk
1,36abcdefg
96,9
68
LS50
1,11abcdefg
1,63abc
0,71abcdefghi
1,39abcdefg
93,8
69
VP79
1,08abcde
1,60ab
1,04abcdefghijk
1,32abcdef
65,6
70
VP74
0,65a
1,39a
0,68abcdefgh
1,34abcdef
75,0

TB
1,71
2,73
0,99
1,42


Lsd
0,57
0,79
0,62
0,33


Fpr
<0,001
<0,001
<0,001
0,001

Ghi chú: DI là chỉ số bệnh loét thân, BN. Bắc Ninh, GL. Gia Lai, HN. Hà Nội, HY. Hưng Yên, LS. Lạng Sơn, NA. Nghệ An, VP. Vĩnh Phúc, TQ. Trung Quốc.
Sinh trưởng của cây Sưa trong khảo nghiệm tại Tân Sơn nhìn chung chậm hơn so với các đánh giá hiện trạng gây trồng. Nguyên nhân do đất quá khô, xấu sau khi trồng chè một thời gian rất dài.
 Kết quả khảo nghiệm ở giai đoạn 3 năm tuổi cho thấy 31/70 gia đình có sinh trưởng chiều cao trên 2,76m, cao hơn trung bình khảo nghiệm và cao hơn giống Sưa trung quốc (2,66m). Kết quả này tương đương với kết quả thí nghiệm gây trồng Sưa của Hà Văn Tiệp (2011) [40]. Mười gia đình sinh trưởng tốt nhất (BN1, BN3, BN5, HN29, HN31, HN40, HY42, NA64, VP67 và VP69) có sinh trưởng chiều cao đạt trên 3,6m, cao hơn trung bình khảo nghiệm 37,8% và cao hơn giống Sưa trung quốc 42,7%.
Sinh trưởng đường kính trung bình của khảo nghiệm đạt 1,73cm, cao hơn giống Sưa trung quốc (1,69cm). Kết quả tổng hợp 10 gia đình tốt nhất có sinh trưởng đường kính đạt trên 2,3cm, cao hơn trung bình khảo nghiệm 57,8% và cao hơn giống Sưa trung quốc 61,9%.
Tuy nhiên, trong số 10 gia đình có sinh trưởng tốt nhất chỉ có hai gia đình (BN1 và VP67) có chỉ số bệnh thuộc nhóm thấp nhất với chỉ số bệnh trung bình tương ứng 0,61 và 0,66. Giống Sưa trung quốc bị bệnh khá phổ biến và bị hại khá nặng (DI = 1,5). 
Số thân trung bình của khảo nghiệm ở mức 1,42 thân/cây, trong đó chỉ có 2 gia đình (BN1 và BN5) có sinh trưởng tốt nhất và có số thân thuộc nhóm thấp nhất.
Từ kết quả khảo nghiệm tại Tân Sơn ở giai đoạn 3 năm tuổi bước đầu đã xác đinh được một số gia đình sinh trưởng tốt, trong đó gia đình BN1 có sinh trưởng tốt, hình thân đẹp và ít bị bệnh hại nhất.
b. Đánh giá các xuất xứ trong khảo nghiệm Sưa
Từ các kết quả trong khảo nghiệm các gia đình, tiến hành tập hợp các gia đình theo từng xuất xứ để đánh giá nhằm bước đầu lựa chọn các xuất xứ tốt nhất. Kết quả cho thấy, các chỉ tiêu sinh trưởng và số thân của các xuất xứ có sai khác rõ rệt (Fpr < 0,05) nhưng không sai khác về chỉ số bệnh (bảng 3.18).
Bảng 3.18: Kết quả khảo nghiệm xuất xứ Sưa tại Tân Sơn, Phú Thọ 
(Trồng tháng 7/2014, thu số liệu tháng 7/2017)
TT
Xuất xứ
Số gia đình
D1.3 (cm)
Hvn (m)
DI
Số thân
1
Bắc Ninh
8
1,82
2,99
0,83
1,41
2
Gia Lai
7 
1,86
2,88
0,98
1,48
3
Hà Nội
19
1,95
2,88
0,97
1,42
4
Hưng Yên
7
1,60
2,96
1,07
1,52
5
Lạng Sơn
9
1,35
2,24
1,04
1,29
6
Nghệ An
7
1,64
2,69
1,09
1,42
7
Vĩnh Phúc
12
1,69
2,65
0,95
1,42
8
Trung Quốc
1
1,69
2,66
1,50
1,41

TB
 
1,73
2,76
0,99
1,42

Lsd
 
0,23
0,61
0,45
0,12

Fpr
 
<0,001
<0,001
0,088
0,024
Kết quả khảo nghiệm ở giai đoạn 3 năm tuổi cho thấy xuất xứ Lạng Sơn sinh trưởng kém nhất cả về đường kính và chiều cao. Sinh trưởng chiều cao của cây Sưa thuộc xuất xứ Bắc Ninh và Hưng Yên tốt nhất, chiều cao trung bình tương ứng đạt 2,99 và 2,96m, cao hơn trung bình của khảo nghiệm 7,6% và cao hơn giống Trung Quốc 11,4%. 
Sinh trưởng đường kính của ba xuất xứ Bắc Ninh, Gia Lai và Hà Nội tốt nhất, đạt trên 1,8cm, thuộc nhóm ba xuất xứ tốt nhất. Xuất xứ Bắc Ninh vừa có sinh trưởng chiều cao tốt nhất và cũng có sinh trưởng đường kính thuộc nhóm ba xuất xứ tốt nhất. Kết quả phân tích theo gia đình cũng ghi nhận 3/10 gia đình tốt nhất thuộc xuất xứ Bắc Ninh, đặc biệt là gia đình BN1. Ngoài ra, cây Sưa thuộc xuất xứ này cũng bị bệnh nhẹ (DI = 0,83) và có số thân trung bình tương đương với trung bình khảo nghiệm.
Kết quả đánh giá khảo nghiệm giống tại Đoan Hùng, Phú Thọ
a. Đánh giá các gia đình trong khảo nghiệm Sưa
Kết quả khảo nghiệm 60 gia đình Sưa thuộc 7 xuất xứ và một lô hạt từ Trung Quốc tại Đoan Hùng ở giai đoạn ba năm tuổi cho thấy có sự sai khác rõ về các chỉ tiêu sinh trưởng, hình thân và bệnh hại giữa các gia đình (Fpr ≤ 0,002). Kết quả khảo nghiệm các gia đình Sưa được tổng hợp trong bảng 3.19. 
Bảng 3.19: Kết quả khảo nghiệm 60 gia đình Sưa tại Đoan Hùng
(Trồng tháng 7/2015, thu số liệu tháng 7/2018)
TT
Xuất xứ
D1.3 (cm)
Hvn (m)
DI
Số thân
Tỷ lệ sống (%)
1
VP67
4,54o
5,24p
0,78abcdefg
1,47abcdef
96,9
2
BN5
3,60lmn
4,44op
1,03abcdefg
1,26abcd
96,9
3
HN31
3,92n
4,44opq
0,94abcdefg
1,26abcd
93,8
4
NA64
3,48jklmn
4,44opq
0,81abcdefg
1,50bcdef
96,9
5
HY42
3,14efghijkl
4,42op
0,90abcdefg
1,58bcdef
96,9
6
VP69
3,60lmn
4,42op
1,17cdefg
1,37abcde
90,6
7
BN1
3,52klmn
4,32no
0,57abcd
1,25abcd
87,5
8
BN3
3,23fghijklm
4,32no
0,97abcdefg
1,45abcdef
96,9
9
HN29
4,66o
4,30mno
0,97abcdefg
1,48abcdef
90,6
10
GL12
3,24fghijklm
4,23lmno
0,83abcdefg
1,30abcd
93,8
11
GL9
3,33ghijklmn
4,22lmno
0,32a
1,42abcde
93,8
12
BN2
3,47jklmn
4,13klmno
0,73abcdefg
1,37abcde
93,8
13
VP68
3,02abcdefghijkl
4,08jklmno
1,03abcdefg
1,50bcdef
90,6
14
HN18
3,60lmn
4,04ijklmno
0,78abcdefg
1,41abcde
96,9
15
GL10
3,81mn
4,02ijklmno
0,81abcdefg
1,39abcde
93,8
16
VP75
3,09defghijkl
4,01hijklmno
1,00abcdefg
1,55bcdef
90,6
17
HN36
3,41ijklmn
3,99hijklmno
0,75abcdefg
1,56bcdef
96,9
18
HY44
3,08cdefghijkl
3,99hijklmno
1,09bcdefg
1,34abcde
100,0
19
HN25
2,84abcdefghij
3,97ghijklmno
0,91abcdefg
1,31abcd
100,0
20
VP76
3,38hijklmn
3,89ghijklmno
1,13cdefg
1,43abcdef
93,8
21
VP74
3,31ghijklm
3,84fghijklmno
1,03abcdefg
1,30abcd
93,8
22
NA62
3,03bcdefghijkl
3,83fghijklmno
1,00abcdefg
1,25abcd
87,5
23
VP72
3,29ghijklm
3,79fghijklmno
1,23defg
1,47abcdef
93,8
24
HY43
3,18efghijklm
3,75fghijklmno
1,42g
1,61cdef
96,9
25
VP73
2,95abcdefghijk
3,65efghijklmno
0,74abcdefg
1,48abcdef
96,9
26
HN26
2,90abcdefghijk
3,64defghijklmno
1,07bcdefg
1,43abcdef
93,8
27
HN28
3,05cdefghijkl
3,63defghijklmno
0,66abcdef
1,38abcde
96,9
28
HY41
2,80abcdefghi
3,59defghijklmno
1,15cdefg
1,56bcdef
84,4
29
GL11
2,97abcdefghijkl
3,56defghijklmno
0,74abcdefg
1,68def
93,8
30
HN19
2,86abcdefghij
3,50cdefghijklmno
0,97abcdefg
1,56bcdef
96,9
31
HN33
3,27ghijklm
3,50cdefghijklmno
0,74abcdefg
1,32abcde
96,9
32
VP71
2,57abcde
3,49cdefghijklmno
0,91abcdefg
1,56bcdef
100,0
33
TQ
3,01abcdefghijkl
3,46cdefghijklmn
1,31efg
1,44abcdef
100,0
34
NA58
2,71abcdefg
3,43cdefghijklmn
1,22defg
1,74ef
84,4
35
NA60
2,84abcdefghij
3,42cdefghijklmn
0,59abcde
1,56bcdef
96,9
36
HY45
2,60abcdef
3,37bcdefghijklmn
0,59abcde
1,38abcde
100,0
37
LS55
2,75abcdefgh
3,35bcdefghijklm
1,25defg
1,19abc
100,0
38
LS52
2,97abcdefghijkl
3,32bcdefghijkl
0,94abcdefg
1,39abcde
96,9
39
HY47
2,57abcde
3,29abcdefghijkl
0,69abcdef
1,31abcd
100,0
40
LS49
2,68abcdefg
3,28abcdefghijkl
0,72abcdefg
1,41abcde
96,9
41
BN4
2,53abcde
3,22abcdefghijk
0,77abcdefg
1,62cdef
81,3
42
HN32
2,80abcdefghi
3,20abcdefghijk
0,77abcdefg
1,33abcde
93,8
43
HY46
2,45abcd
3,18abcdefghijk
0,81abcdefg
1,84f
100,0
44
BN7
2,81abcdefghi
3,17abcdefghijk
0,50abc
1,63def
96,9
45
GL15
2,71abcdefg
3,14abcdefghij
1,25defg
1,56bcdef
96,9
46
LS51
2,82abcdefghi
3,11abcdefghi
0,68abcdef
1,52bcdef
93,8
47
NA61
2,70abcdefg
3,09abcdefghi
1,28defg
1,19abc
100,0
48
GL14
2,70abcdefg
3,05abcdefgh
1,06bcdefg
1,61cdef
93,8
49
VP77
2,95abcdefghijk
3,05abcdefgh
0,60abcde
1,43abcdef
93,8
50
LS53
2,48abcd
3,02abcdefg
1,34fg
1,19abc
100,0
51
VP79
2,76abcdefghi
2,93abcdef
0,62abcde
1,52bcdef
87,5
52
GL13
2,48abcd
2,79abcde
1,15cdefg
1,46abcdef
81,3
53
LS57
2,44abc
2,76abcde
0,60abcde
1,07a
90,6
54
NA63
2,44abcd
2,74abcde
1,10cdefg
1,40abcde
90,6
55
LS54
2,43abc
2,73abcde
1,00abcdefg
1,19abc
96,9
56
NA59
2,72abcdefg
2,68abcd
1,25defg
1,18ab
84,4
57
VP70
2,47abcd
2,57abc
1,38fg
1,34abcde
100,0
58
LS56
2,38a
2,48ab
0,96abcdefg
1,52bcdef
78,1
59
BN6
2,43abc
2,45ab
0,38ab
1,35abcde
87,5
60
LS50
2,38ab
2,37a
0,69abcdef
1,38abcde
90,6

TB
3,00
3,56
0,91
1,43


Lsd
0,51
0,75
0,55
0,33


Fpr
<0,001
<0,001
0,001
0,002

Do điều kiện đất có độ ẩm cao, đất tốt nên nhìn chung, cây Sưa khảo nghiệm ở Đoan Hùng sinh trưởng tốt hơn ở Tân Sơn.
Kết quả đánh giá sinh trưởng chiều cao ở giai đoạn 3 năm tuổi cho thấy 28/60 gia đình có sinh trưởng chiều trung bình cao hơn trung bình khảo nghiệm (3,56m) và cao hơn giống Sưa trung quốc (3,46m). Kết quả này tương đương với kết quả đánh giá hiện trạng gây trồng Sưa ở phía Bắc Việt Nam. Mười gia đình sinh trưởng tốt nhất (BN1, BN3, BN5, GL12, HN29, HN31, HY42, NA64, VP67 và VP69) có sinh trưởng chiều cao đạt trên 4,2m, cao hơn trung bình khảo nghiệm 25,3% và cao hơn giống Sưa trung quốc 28,8%. Ngoài gia đình GL12, chín gia đình còn lại cũng đều được đánh giá có sinh trưởng chiều cao tốt nhất tại Tân Sơn.
b
a
Hình 3.9: Cây Sưa 3 năm tuổi trồng tại Đoan Hùng: 
a. gia đình BN1; b. gia đình LS51
Sinh trưởng đường kính trung bình của khảo nghiệm đạt 3,0cm, tương đương giống Sưa trung quốc (3,1cm). 10 gia đình tốt nhất có sinh trưởng đường kính đạt từ 3,47cm, cao hơn trung bình khảo nghiệm 27,3% và cao hơn giống Sưa trung quốc 27%, trong đó có 7 gia đình có sinh trưởng chiều cao tốt nhất (BN1, BN5, HN29, HN31, NA64, VP67 và VP69).
Trong số 7 gia đình có sinh trưởng đường kính và chiều cao tốt nhất có ba gia đình (BN1, NA64 và VP67) có chỉ số bệnh thuộc nhóm thấp nhất với chỉ số bệnh trung bình 0,57 - 0,81. Cây Sưa trung quốc trong khảo nghiệm này cũng bị bệnh khá phổ biến và bị hại khá nặng (DI = 1,31). Số thân trung bình trong khảo nghiệm tại Đoan Hùng 1,43 thân/cây, tương đương khảo nghiệm tại Tân Sơn, trong đó chỉ 4 gia đình (BN1, BN5, HN31 và VP69) có sinh trưởng đường kính và chiều cao tốt nhất và có số thân thuộc nhóm thấp nhất.
Từ kết quả khảo nghiệm tại Đoan Hùng ở giai đoạn 3 năm tuổi bước đầu đã xác đinh được 7 gia đình sinh trưởng tốt cả về đường kính và chiều cao, trong đó gia đình BN1 có sinh t

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_mot_so_co_so_khoa_hoc_phuc_vu_gay_trong_v.doc
  • docSummary.doc
  • docThong tin dua len trang tin Bo GD&DT.doc
  • docTom tat luan an.doc
  • docTrich yeu luan an.doc