Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 132 trang nguyenduy 05/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng trung tâm Bắc Bộ
ng trồng mật độ thấp hơn và sinh trưởng chậm hơn, thường chăm sóc 3 - 5 lần (do rừng khép tán chậm). 
- Không sử dụng thuốc diệt cỏ để xử lý thực bì.
9
Tỉa thưa
- Hầu hết rừng trồng Bạch đàn không được tỉa thưa, kể cả với mục tiêu cung cấp gỗ lớn.
- Tỉa thưa chỉ áp dụng ở một số mô hình trình diễn và một số mô hình có sự hỗ trợ của dự án như sản xuất thử nghiệm và dự án nước ngoài hỗ trợ với diện tích nhỏ.
10
Khai thác
- Rừng trồng bạch đàn thường được khai thác ở tuổi 6 - 7.
- Rừng bạch đàn chồi được khai thác ở tuổi 5 - 6. 
- Chặt hạ cây bằng cưa máy và bóc vỏ phần gỗ thương phẩm tại rừng.
- Đối với đất bằng, các phương tiện cơ giới vào lô rừng khai thác để vận chuyển gỗ ra. Đối với đất dốc, đường khai thác được ủi để phương tiện vận chuyển có thể vào vận chuyển gỗ tận các lô rừng.
11
Kinh doanh chồi
- Rừng bạch đàn trồng sau khai thác sẽ kinh doanh thêm 1 chu kỳ rừng chồi.
- Sau khai thác các gốc chặt bật chồi thì dùng dao chặt tỉa, giữ lại 1 - 3 chồi khỏe nhất để nuôi dưỡng, không quan tâm đến vị trí mọc của chồi.
- Không áp dụng biện pháp bón phân, chỉ xới vun gốc.
12
Trồng lại rừng chu kỳ mới
Sau 1 chu kỳ kinh doanh chồi, sẽ trồng lại bạch đàn chu kỳ mới, ít áp dụng biện pháp trồng luân canh với các loài Keo.
Đánh giá chung: Phần lớn diện tích rừng trồng bạch đàn tại vùng Trung tâm Bắc Bộ đã được khai thác và trồng lại nhiều chu kỳ. Mặc dù nguồn giống đã được sử dụng phần lớn là các giống tiến bộ kỹ thuật nhưng vẫn tập trung chủ yếu vào một số dòng Bạch đàn urô và các giống cũ phổ biến do Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy chọn tạo mà chưa sử dụng nhiều các giống mới đã được công nhận sau năm 2014, nhất là các giống bạch đàn lai do chưa có các nghiên cứu khảo nghiệm và khảo nghiệm mở rộng ở vùng này. Các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng trồng thường áp dụng quản lý lập địa thiếu bền vững như phát, đốt toàn bộ VLHCSKT, làm đất chủ yếu thủ công, cuốc hố kích thước 30x30x30cm, sử dụng phân hóa học chưa hợp lý,... nên có thể ảnh hưởng tới lập địa và năng suất rừng trồng ở các chu kỳ sau, cũng như ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, đặc biệt là trên đất dốc. Bạch đàn là loài cây sinh trưởng rất nhanh, do đó một số khâu kỹ thuật có thể giản lược hơn nữa như hạn chế xới vun gốc để giảm chi phí và hạn chế xói mòn rửa trôi đất. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng cung cấp gỗ lớn như chọn lập địa tốt, trồng mật độ thích hợp, tỉa cành, tỉa thưa và nuôi dưỡng rừng, hầu như ít được áp dụng mà chủ yếu dựa trên việc kéo dài chu kỳ kinh doanh. 
Hình 3.3. Đốt VLHCSKT tại Yên Bình, Yên Bái
Hình 3.4. Vật liệu hữu cơ sau khai thác được dọn sạch trước khi trồng rừng tại Tam Thanh, Phú Thọ 
Hình 3.5. Sử dụng máy cày lật gốc Bạch đàn ở Tam Thanh, Phú Thọ
 	Về kỹ thuật trồng rừng gỗ lớn: Kết quả điều tra, khảo sát tại các tỉnh vùng Trung tâm Bắc Bộ cho thấy hiện nay các công ty lâm nghiệp và hộ gia đình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng bạch đàn với mục tiêu lấy gỗ lớn gần như không có sự khác biệt so với các biện pháp kỹ thuật trồng rừng bạch đàn nói chung, một số điểm đáng lưu ý là:
- Lập địa: Lựa chọn các lập địa tốt, độ dốc nhỏ (một số công ty lâm nghiệp).
- Giống: Áp dụng các giống TBKT đã được công nhận như U6, PN14, GU8.
- Mật độ trồng: Áp dụng mật độ 1.660 cây/ha.
- Làm đất: Áp dụng làm đất cục bộ, cuốc hố thủ công 30x30x30cm, một số nơi cày đất kết hợp cuốc hố (rất ít mô hình).
- Bón phân: Chỉ bón lót phân NPK 5:10:3, liều lượng từ 100 - 200g/hố, ít nơi bón thúc vào năm thứ 2 và 3.
- Tỉa thưa: Không áp dụng tỉa thưa, tỉa cành. Không có các mô hình chuyển hóa từ rừng gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn.
- Chu kỳ kinh doanh: 7 - 8 năm. 
Diện tích rừng trồng bạch đàn cung cấp gỗ lớn tại vùng Trung tâm Bắc Bộ quy mô còn nhỏ lẻ, tập trung chủ yếu tại một số công ty lâm nghiệp như Công ty Lâm nghiệp Tam Thanh, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Thác Bà, các tổ chức sản xuất kinh doanh này đã có kinh nghiệm nhiều năm trong kinh doanh rừng trồng bạch đàn và nắm bắt được quy trình kỹ thuật trồng rừng. Các mô hình rừng trồng bạch đàn cung cấp gỗ lớn này chủ yếu được áp dụng ở những nơi có thị trường gỗ xẻ và gỗ bóc tốt, như tại Phú Thọ và Yên Bái. Biện pháp kỹ thuật áp dụng chủ yếu là bón phân (bón lót phân NPK 5:10:3), trồng với mật độ trung bình (1.660 cây/ha) và kéo dài chu kỳ kinh doanh rừng (7-8 năm). Không có đơn vị nào áp dụng các biện pháp tỉa thưa và chuyển hóa rừng gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn. 
 3.1.3. Đánh giá thực trạng về sinh trưởng và năng suất rừng trồng bạch đàn 
3.1.3.1. Tỷ lệ sống và sinh trưởng
Kết quả tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ sống và sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn urô ở các tuổi khác nhau được tổng hợp tại bảng 3.3.
Bảng 3.3. Tỷ lệ sống và sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn urô tại vùng Trung tâm Bắc Bộ
Tuổi
Mật độ
hiện tại
(cây/ha)
Tỷ lệ sống
(%)
Sinh trưởng
D1.3 (cm)
Hvn (m)
2
1.444
 87 
 5,7 
8,5
3
1.394
 84 
 7,1 
11,0
4
1.328
 80 
 9,2 
13,5
5
1.212
 73 
 10,2 
15,0
6
1.145
 69 
 10,8 
15,2
7
1.112
 67 
 11,3 
15,3
8
1.062
 64 
 11,7 
15,3

Từ kết quả tổng hợp tại bảng 3.3 cho thấy: 
Đối với Bạch đàn urô, mật độ trồng rừng phổ biến tại vùng Trung tâm Bắc Bộ là 1.660 cây/ha, mật độ rừng bình quân hiện tại dao động từ 1.062 - 1.444 cây/ha. Mật độ rừng có xu hướng giảm mạnh ở tuổi 6 - 8 (1.145 - 1.062 cây/ha). Tỷ lệ sống của rừng bạch đàn ở tuổi 2 đạt 87%, sau đó giảm xuống 84% ở tuổi 3, 80% ở tuổi 4; ở tuổi 6-8 tỷ lệ sống của rừng chỉ còn 64-69%.
Sinh trưởng đường kính và chiều cao của rừng trồng Bạch đàn urô tại vùng Trung tâm Bắc Bộ khá nhanh ở tuổi 2 và tuổi 3, tương ứng có đường kính D1,3 và chiều cao Hvn lần lượt là 5,7cm và 8,5m ở tuổi 2; 7,1cm và 11m ở tuổi 3. Tuy nhiên, ở giai đoạn sau sau tuổi 3 sinh trưởng đường kính D1,3 và Hvn có xu hướng chậm lại, sinh trưởng D1,3 đạt 10,8 - 11,7 ở tuổi 6 - 8, sinh trưởng Hvn gần như đạt ổn định 15,3m ở tuổi 7 – 8. 
Như vậy, tỷ lệ sống của bạch đàn giảm mạnh theo tuổi, mật độ rừng ở cuối chu kỳ đạt mức trung bình ≥ 1000 cây/ha; sinh trưởng rừng trồng bạch đàn tập trung mạnh ở giai đoạn rừng non từ 1-3 tuổi và giảm dần ở các tuổi sau.
3.1.3.2. Trữ lượng và năng suất rừng
Kết quả tính toán trữ lượng và năng suất rừng trồng Bạch đàn urô tại vùng Trung tâm Bắc Bộ được tổng hợp tại bảng 3.4.
Bảng 3.4. Trữ lượng và năng suất rừng trồng Bạch đàn urô tại vùng
Trung tâm Bắc Bộ
Tuổi
Mật độ hiện tại
(cây/ha)
Trữ lượng rừng 
(m3/ha)
Năng suất rừng 
(m3/ha/năm)
2
1.444
14,09
 7,04 
3
1.394
27,31
 9,10 
4
1.328
53,60
 13,40 
5
1.212
66,80
 13,36 
6
1.145
70,79
 11,80 
7
1.112
75,25
 10,75 
8
1.062
77,06
 9,63 

Từ kết quả tổng hợp tại bảng 3.4 cho thấy: 
Rừng trồng Bạch đàn urô có trữ lượng khá thấp, chỉ đạt 77,06 m3/ha ở tuổi 8; năng suất bình quân chỉ đạt 10,73 m3/ha/năm, năng suất rừng đạt cao nhất là 13,36 - 13,40 m3/ha/năm ở tuổi 4 – 5, sau tuổi này năng suất rừng giảm dần. 
Nguyên nhân dẫn đến năng suất rừng bị suy giảm ở các năm sau thường là:
(1) mật độ rừng suy giảm do một số cây rừng trong lâm phần bị sâu, bệnh và tác động của gió mạnh; 
(2) thiếu hụt dinh dưỡng đất do rừng không được bón thúc phân và quản lý cỏ dại dưới tán rừng hợp lý;
(3) kết hợp với điều kiện địa hình đất dốc, mưa mùa tập trung, lượng mưa lớn làm xói mòn đất, giảm dinh dưỡng đất. Tất cả các yếu tố này đã tác động tổng hợp làm cho năng suất rừng trồng bạch đàn vùng Trung tâm Bắc Bộ không cao mặc dù đã sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận. 
Như vậy, với thực trạng trồng rừng bạch đàn như hiện nay ở vùng Trung tâm Bắc Bộ, để cải thiện năng suất và duy trì tính ổn định của rừng ở các chu kỳ sau rất cần thiết phải áp dụng đồng bộ các biện pháp như sử dụng các giống mới có năng suất, chất lượng cao như các giống Bạch đàn lai UP và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp tiên tiến.
Hình 3.6. Rừng trồng Bạch đàn urô 7 năm tuổi tại Yên Bình, tỉnh Yên Bái 
 3.1.4. Đánh giá thực trạng về tính chất đất rừng trồng bạch đàn
Kết quả phân tích tính chất đất rừng trồng bạch đàn đã qua ít nhất hai chu kỳ kinh doanh tại một số điểm trồng rừng tập trung ở huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái được tổng hợp tại bảng 3.5.
Bảng 3.5. Một số tính chất lý, hóa tính đất rừng trồng bạch đàn (tầng 0-20 cm) đã qua ít nhất 2 chu kỳ khai thác tại một số điểm trồng rừng tập trung ở Yên Bái
Địa điểm
Tuổi rừng
pHKCl
Mùn tổng số (%)
N tổng số (%)
C/N
P2O5 dễ tiêu (mg/100g)
K2O dễ tiêu (mg/100g)
Dung trọng (g/cm3)
Thành phần cấp hạt (%)
Sét (< 0.002 mm)
Limon (0.002-0.02 mm)
Cát (0,02-2 mm)
Vũ Linh, Yên Bình, Yên Bái
5
3,92
1,82
0,07
14,70
0,99
8,72
1,30
10,07
12,08
77,84
Vũ Linh, Yên Bình, Yên Bái
5
4,10
2,03
0,06
20,71
1,47
7,55
1,29
18,46
12,10
69,44
Vũ Linh, Yên Bình, Yên Bái
5
3,88
1,60
0,06
15,25
2,17
3,97
1,30
18,04
14,07
67,89
Vĩnh Kiên, Yên Bình, Yên Bái
5
3,95
2,48
0,08
17,17
1,12
6,87
1,27
10,06
15,07
74,87
Vĩnh Kiên, Yên Bình, Yên Bái
5
4,06
1,31
0,06
12,91
1,20
5,52
1,31
12,06
12,07
75,87
Vĩnh Kiên, Yên Bình, Yên Bái
5
4,11
2,17
0,07
19,41
1,33
3,73
1,35
8,40
10,05
81,55
Phúc An, Yên Bình, Yên Bái
4
3,78
1,46
0,05
16,32
1,31
4,24
1,38
18,04
8,04
73,92
Phúc An, Yên Bình, Yên Bái
4
3,85
2,32
0,08
17,07
1,25
5,75
1,29
20,06
12,07
67,87
Phúc An, Yên Bình, Yên Bái
4
3,98
2,27
0,10
13,07
1,47
6,04
1,36
12,12
8,08
79,80
Phúc An, Yên Bình, Yên Bái
4
3,92
1,62
0,06
14,72
1,66
5,51
1,44
16,25
12,08
71,66

Từ kết quả phân tích đất được tổng hợp tại bảng 3.5 cho thấy: 
Đất rừng trồng bạch đàn thuộc nhóm đất chua có độ chua trao đổi pHKCl dao động từ 3,78 - 4,11 (trung bình là 3,95 ± 0,02); 
Đất có hàm lượng mùn tổng số từ nghèo đến trung bình, dao động từ 1,31 - 2,48% (trung bình là 1,90 ± 0,07%); nghèo đạm, có hàm lượng nitơ tổng số dao động từ 0,05 - 0,10% (trung bình 0,07 ± 0,00%); 
Đất có tỷ lệ về hàm lượng carbon /ni tơ (C/N) dao động từ 12,91 - 20,71 (trung bình 16,13 ± 0,3); 
Đất rất nghèo lân, hàm lượng lân dễ tiêu dao động từ 0,99 - 2,17g P2O5/100g đất (trung bình là 1,40 ± 0,07g P2O5/100g đất); 
Đất nghèo kali, hàm lượng kali dễ tiêu dao động từ 3,73 - 8,72g K2O/100g đất (trung bình đạt 5,79 ± 0,36g K2O/100g đất); 
Đất khá chặt, dung trọng đất dao động từ 1,27 - 1,44 g/cm3 (trung bình là 1,33 ± 0,01 g/cm3); 
Thành phần cơ giới đất rừng trồng bạch đàn thường ở dạng thịt nhẹ đến thịt với tỷ lệ % cấp hạt sét dao động từ 8,40 - 20,06% (trung bình là 14,36 ± 0,95), tỷ lệ % cấp hạt Limon dao động từ 8,08 - 15,07% (trung bình là 11,57 ± 0,96%) và cấp hạt cát dao động từ 67,87 - 79,80% (trung bình là 74,07 ± 1,75%). 
Nhìn chung, tính chất đất rừng trồng bạch đàn ở vung Trung tâm Bắc Bộ thường nằm trong phạm vi biến động về tính chất đất trồng rừng keo và bạch đàn được tổng hợp từ 18 mô hình thí nghiệm trên 8 quốc gia (Indonesia, Việt Nam, Brazil, Congo, South Africa, Australia, China và India) trong hệ thống CIFOR, tuy nhiên giá trị trung bình của phần lớn các chỉ tiêu đều nằm ở mức thấp hơn giá trị trung bình của cả 8 quốc gia. 
Bạch đàn từ lâu bị coi là loài cây gây thoái hóa đất. Qua quan sát trên thực địa cũng như kết quả phân tích tính chất lý, hóa học của đất cho thấy đất rừng trồng bạch đàn nhiều năm, đã trồng nhiều chu kỳ có mức độ thoái hóa mạnh, đất chua và nghèo dinh dưỡng. Hiện tại, qua phỏng vấn các chủ rừng trồng bạch đàn đều nhận định sau hai chu kỳ trồng bạch đàn (một chu kỳ chính và một chu kỳ chồi), sinh trưởng cây trồng bạch đàn ở chu kỳ kế tiếp bị suy giảm. 
Suy thoái lập địa rừng trồng bạch đàn phần lớn là do quản lý lập địa chưa tốt. Bạch đàn là loài cây không có khả năng cố định đạm và lượng vật chất hữu cơ hoàn trả lại cho đất từ rừng bạch đàn ít hơn các loài cây lá rộng mọc nhanh khác như Keo tai tượng, Keo lá tràm, Do đó, nếu không có biện pháp quản lý lập địa phù hợp, đốt VLHCSKT, cộng với xói mòn lớp đất mặt do không được bảo vệ tốt sẽ gây suy thoái lập địa mạnh. Ở một số nước trồng rừng bạch đàn lâu năm như Brazil, lập địa rừng trồng bạch đàn được quản lý tốt nên lập địa không bị suy thoái và năng suất rừng trồng rất cao và ổn định (Gonçalves, 2008). 
Như vậy, có thể nhận định phần lớn diện tích rừng trồng bạch đàn tại vùng Trung tâm Bắc Bộ phân bố trên các dạng lập địa từ trung bình đến nghèo; Đối với trồng rừng bạch đàn, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật quản lý lập địa phù hợp để duy trì độ phì đất và năng suất rừng là rất cần thiết. Do đó, để quản lý lập địa rừng trồng bạch đàn bền vững tại đây cần phải chú ý đến các giải pháp nhằm tăng độ phì và cải thiện tính chất đất rừng, trong đó có kỹ thuật quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác và bón phân.
3.2. Khảo nghiệm mở rộng các giống tiến bộ kỹ thuật của Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô đã được công nhận
 3.2.1. Tỷ lệ sống, sinh trưởng và trữ lượng rừng trồng khảo nghiệm mở rộng các giống tiến bộ kỹ thuật Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô 
Kết quả đánh giá tỷ lệ sống, sinh trưởng và trữ lượng rừng trồng của các dòng Bạch lai UP và Bạch đàn urô 60 tháng tuổi được tổng hợp tại bảng 3.6.
Từ kết quả tổng hợp tại bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ sống của các dòng bạch đàn trong khảo nghiệm ở giai đoạn 60 tháng tuổi tại Yên Bình, tỉnh Yên Bái đạt mức cao, từ 65,70% (PN14) - 88,60% (UP54), tỷ lệ sống trung bình trong toàn khảo nghiệm đạt 79,60%. Các dòng bạch đàn trong khảo nghiệm có sinh trưởng tốt với đường kính trung bình đạt 9,37cm, chiều cao vút ngọn đạt 14,82m, thể tích thân cây đạt 58,20 dm3/cây và giữa các dòng vẫn có sự sai khác rõ rệt về các chỉ tiêu sinh trưởng (Fpr < 0,001). 
Các dòng Bạch đàn lai UP đã được công nhận UP72, UP95, UP54, UP99 vẫn là những dòng tiếp tục thể hiện rõ ưu thế lai, các dòng này thuộc nhóm có sinh trưởng tốt nhất trong khảo nghiệm, đường kính ngang ngực (D1,3) đạt từ 10,40 cm - 11,19 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt từ 16,39 m - 16,57 m, thể tích thân cây (V) đạt từ 67,30 dm3 - 84,00 dm3. 
Đến giai đoạn 60 tháng tuổi, dòng Bạch đàn lai UP35 sinh trưởng chậm hơn các dòng Bạch đàn lai UP còn lại, sinh trưởng đường kính và chiều cao vút ngọn chỉ đạt mức trung bình trong khảo nghiệm (D1,3 = 10,01 cm và Hvn = 15,85 m). Các dòng Bạch đàn urô có sinh trưởng thấp hơn so với các dòng Bạch đàn lai UP với D1,3 = 6,82 - 7,98cm, Hvn = 11,00 - 13,59m thể tích V = 22,40 - 37,00dm3. 
Bảng 3.6. Tỷ lệ sống sinh trưởng và năng suất của các dòng bạch đàn ở giai đoạn 60 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái 
STT
Dòng
TLS 
(%)
D1.3 (cm)
Hvn (m)
V (dm3)
TB
Năng suất
(m3/ha/năm)
TB
CV%
TB
CV%
1
UP35
75,50
10,01
15,15
15,85
7,30
67,30
16,93
2
UP54
88,60
10,48
11,10
16,39
2,89
72,80
21,49
3
UP72
84,90
11,19
12,30
16,46
3,18
84,00
23,76
4
UP95
83,70
11,10
11,33
16,57
2,37
82,90
23,12
5
UP99
86,50
10,40
10,79
16,46
2,86
71,90
20,72
6
U892
77,10
7,98
15,48
13,59
6,36
37,00
9,51
7
U1427
74,70
6,82
14,21
11,00
6,75
22,40
5,58
8
PN14
65,70
6,99
14,92
12,26
8,65
27,10
5,93
TB
79,600
79,600
14,820
58,200
15,88
Fpr
0,014
0,014
0,000
0,000
0,000
Lsd
12,536
1,086
2,034
14,544


Hình 3.7: Dòng Bạch đàn lai UP35 tại Yên Bình, Yên Bái (15 tháng tuổi)
Hình 3.8. Bạch đàn lai UP99 và UP72 tại Yên Bình, Yên Bái (36 tháng tuổi)
Hình 3.9. Khảo nghiệm giống bạch đàn 60 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái
(dòng PU54)
 3.2.2. Năng suất và độ vượt về năng suất của các dòng bạch đàn trong khảo nghiệm mở rộng các giống Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô
Kết quả đánh giá năng suất và độ vượt về năng suất của các dòng Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô trong khảo nghiệm giống mở rộng giai đoạn 60 tháng tuổi tại Yên Bái được tổng hợp tại bảng 3.7.
Bảng 3.7. Độ vượt về năng suất của các giống Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô ở giai đoạn 60 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái
TT
Dòng
Năng suất (m3/ha/năm)
Độ vượt so với trung bình khảo nghiệm (%)
Độ vượt so với giống đối chứng PN14 (%)
1
UP35
16,93
6,61
185,50
2
UP54
21,49
35,33
262,39
3
UP72
23,76
49,62
300,67
4
UP95
23,12
45,59
289,88
5
UP99
20,72
30,48
249,41
6
U892
9,51
-40,11
60,37
7
U1427
5,58
-64,86
-5,90
8
PN14
5,93
-62,66
0

TB
15,88



Fpr
0,000



Từ kết quả tổng hợp tại bảng 3.7 cho thấy ở giai đoạn 60 tháng tuổi, năng suất trung bình của các dòng bạch đàn trong khảo nghiệm đạt 15,88 m3/ha/năm. Năng suất của các dòng bạch đàn có sự sai khác rõ rệt (Fpr<0,001), trong đó các dòng Bạch đàn lai UP72, UP95, UP54 và UP99 có năng suất cao, từ 20,72-23,76 m3/ha/năm, trung bình đạt 22,27 m3/ha/năm, vượt từ 30,48-49,62% so với năng suất trung bình của tất cả các dòng trong khảo nghiệm và vượt từ 249,41- 300,67% so với giống đối chứng. Dòng UP35 có năng suất trung bình đạt 16,93 m3/ha/năm, vượt năng suất trung bình của khảo nghiệm 6,61%, vượt năng suất của giống đối chứng PN14 là 185,50%. Các dòng Bạch đàn urô có năng suất thấp, chỉ đạt từ 5,58 - 9,51 m3/ha/năm, dòng PN14 làm đối chứng chỉ đạt 5,93 m3/ha/năm.
 3.2.3. Chất lượng các dòng bạch đàn lai UP và urô trong khảo nghiệm giống mở rộng tại Yên Bình, Yên Bái
Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng đối với các dòng bạch đàn trong khảo nghiệm mở rộng các giống Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô 60 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái được tổng hợp tại bảng 3.8.
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu chất lượng của các dòng vô tính Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô ở giai đoạn 60 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái
TT
Dòng
Dtt (điểm)
Dnc (điểm)
Sk (điểm)
Icl (điểm)
1
UP35
4,81
4,62
4,71
104,67
2
UP54
4,82
4,71
4,66
105,79
3
UP72
4,64
4,70
4,63
100,97
4
UP95
4,86
4,77
4,65
107,80
5
UP99
4,74
4,74
4,66
104,70
6
U892
4,65
4,53
4,56
96,05
7
U1427
4,41
4,45
4,42
86,74
8
PN14
4,39
4,53
4,22
83,92
TB
4,640
4,632
4,567
98,830
Fpr
0,020
0,175
0,087
0,094
Lsd
0,305
0,267
0,334

Từ kết quả tổng hợp tại bảng 3.8 cho thấy có sự sai khác rõ rệt ở mức ý nghĩa 0,05 về chỉ tiêu độ thẳng thân của các dòng tham gia khảo nghiệm (Fpr=0,020 0,05). Nhóm các dòng bạch đàn có sinh trưởng nhanh và năng suất cao đồng thời cũng có chỉ tiêu chất lượng tổng hợp (Icl) cao, trong đó các dòng Bạch đàn lai UP35, UP54, UP72, UP95, UP99 có chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cao nhất trong khảo nghiệm (Icl>100 điểm). Các dòng Bạch đàn urô có chỉ tiêu chất lượng tổng hợp thấp hơn hẳn (Icl = 83,92 - 96,05).
Như vậy, ở giai đoạn 60 tháng tuổi, trong số 5 dòng Bạch đàn lai UP tham gia khảo nghiệm mở rộng chỉ còn 4 dòng UP54, UP72, UP95 và UP99 tiếp tục cho thấy sinh trưởng nhanh, năng suất cao vượt trội và có chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cao, dòng UP35 ở giai đoạn này có chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng tổng hợp chỉ ở mức khá; Các dòng Bạch đàn urô U892 và PN14 có sinh trưởng và chỉ tiêu chất lượng tổng hợp trung bình; dòng Bạch đàn urô U1427 có sinh trưởng và chỉ tiêu chất lượng kém nhất so với trung bình khảo nghiệm.
3.3. Nghiên cứu kỹ thuật quản lý lập địa rừng trồng bạch đàn
 3.3.1. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học đến tỷ lệ sống, sinh trưởng, năng suất và trữ lượng rừng trồng bạch đàn
3.3.1.1. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học đến tỷ lệ sống và sinh trưởng Bạch đàn lai UP
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học đến tỷ lệ sống và sinh trưởng Bạch đàn lai UP ở giai đoạn 40 và 60 tháng tuổi tại Yên Bái được tổng hợp tại bảng 3.9. 
Từ kết quả tổng hợp tại bảng 3.9 có thể rút ra một số nhận xét sau đây: 
- Về tỷ lệ sống (%):
Sau khi trồng 9 tháng tuổi, rừng Bạch đàn lai UP có tỷ lệ sống cao, đạt từ 96,5 - 100%; từ giai đoạn 17 - 60 tháng tuổi, tỷ lệ sống giảm dần hàng năm, còn 87,8% và 82,8% ở công thức không đốt VLHCSKT kết hợp với không bón phân và chế phẩm sinh học giai đoạn 40 và 60 tháng tuổi. 
Kết quả thống kê về tỷ lệ sống của Bạch đàn lai UP ở bảng 3.9 cũng tương đồng với kết quả điều tra thực trạng trồng rừng bạch đàn tại vùng Trung tâm Bắc Bộ được trình bày tại mục 3.1 là ở giai đoạn sau ba năm tuổi, rừng đã khép tán, mật độ 

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_mot_so_co_so_khoa_hoc_trong_rung_tham_can.docx
  • doc1.1. Bia - Cam doan - Cam on - ok.doc
  • doc1.2. Muc luc.doc
  • doc1.3. Danh muc ky hieu va tu viet tat-ok.doc
  • doc1.5. Trang phu luc-ok.doc
  • docBC giai trinh tiep thu y kien PB doc lap - Linh.doc
  • docBia luan an tom tat - Linh.doc
  • docBia tom tat - Linh - English.doc
  • docxLuan an tom tat - Linh.docx
  • docPhu luc 1.doc
  • xlsxPhu luc 2-3- So do khao nghiem.xlsx
  • xlsPhu luc 4 - KQ phan tich dat.xls
  • docxPhu luc 5 - Khao nghiem giong.docx
  • docxPhu luc 6 - anh huong tia thua.docx
  • docPhu luc 7 - luan canh.doc
  • docPhu luc 8 - sinh truong rung Choi.doc
  • docPhu luc 9 - tia thua choi.doc
  • pdfPhụ lục 10 anh.pdf
  • docxTom tat luan an - Linh - English.docx
  • docTrich yeu luan an - Linh.doc
  • pdftt đưa mạng.pdf