Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh sa mộc (cunninghamia lanceolata (lamb.) hook) ở vùng Đông Bắc Bộ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh sa mộc (cunninghamia lanceolata (lamb.) hook) ở vùng Đông Bắc Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh sa mộc (cunninghamia lanceolata (lamb.) hook) ở vùng Đông Bắc Bộ

g của lâm phần Sa mộc Kết quả từ biểu đồ tương quan (Hình 3.9) cho thấy, 4 nhân tố Nitơ, hạt cát, độ dốc và mật độ là những nhân tố tỷ lệ thuận với tăng trưởng tiết diện ngang của lâm phần. (Ghi chú: Ký hiệu: OM - Hàm lượng mùn; n – Nitơ tổng số; p - Phốt pho tổng số, k -Kali tổng số, cec - khả năng trao đổi cation, s.bulk - dung trọng đất, clay - đất sét, limon – hạt limon; sandy - đất cát; temp - nhiệt độ; rainfall - lượng mưa; altitude - độ cao; slope - độ dốc; den – mật độ; age – tuổi cây. Màu sắc: Màu đỏ - tương quan thuận; màu xanh – tương quan nghịch; màu hồng – không tương tác) Hình 3.9: Biểu đồ tương quan giữa lập địa với tổng tiết diện ngang của lâm phần Nhân tố hạt sét, nhiệt độ và hàm lượng mùn là nhân tố tỷ lệ nghịch với tăng trưởng tiết diện ngang của lâm phần Sa mộc. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lập địa đến tương ứng như sau: độ dốc 15,32%; phốt pho tổng số 11,07%; hạt cát 10,44%; mật độ 7,30%; hàm lượng mùn (om) 7,13%; ni tơ tổng số 7,09%; nhiệt độ 6,48%; hạt sét 0,33% và độ cao 3,02% (Bảng 3.3). 3.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố lập địa đến tăng trưởng rừng trồng Sa mộc Tương tự, để đánh giá về ảnh hưởng của nhân tố lập địa đến tăng trưởng trữ lượng của rừng trồng Sa mộc, đề tài áp dụng phương trình hồi quy tuyến tính trong phần mềm R và Statgraphics để nghiên cứu và tìm hiểu sự tương tác của 16 biến số kể trên đến tăng trưởng trữ lượng của lâm phần. Kế quả cho thấy, có 7 trong tổng số 16 biến thể hiện được 77,27% tương tác với trữ lượng rừng trồng Sa mộc (M). Cụ thể, nhân tố độ đốc có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất 24,36%. Tiếp đó, nhiệt độ có mức độ ảnh hưởng 22,28%, tuổi cây ảnh hưởng 8,39%, cát 7,24% , Catinon đất CEC 4,81% và Nitơ tổng số ảnh hưởng 4,36% tới tăng trưởng trữ lượng của lâm phần (Bảng 3.4) (Hình 3.10). Bảng 3.4: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tăng trưởng trữ lượng của lâm phần Sa mộc Nhân tố M (m3/ha) ∆M (m3/ha/năm) % ảnh hưởng Phân hạng % ảnh hưởng Phân hạng OM - - - - N 4,63 __CDEFG______ 1,88 __CDEFG______ P - - - - K - - - - CEC 4,81 __CDEFG______ - - Dung trọng đất - - 3,57 _BCDEFG______ Hạt sét - - 7,32 _BCDEFG______ Hạt Limon - - - - Hạt cát 7,24 __CDEFG______ 14,61 ABCD_________ Nhiệt độ 22,88 ABCD_________ 23,93 ABCDEF_______ Lượng mưa - - - - Độ ẩm - Độ cao 4,97 __CDEFG______ - - Độ dốc 24,36 ABC__________ 14,79 ABCDE________ Mật độ rừng - - - - Tuổi cây 8,39 ABCDEFG______ 4,37 __CDEFG______ Ghi chú: Các biến có ảnh hưởng nhiều được phân hạng theo thứ tự của bảng chữ cái Alphabet, những biến có ảnh hưởng lớn nhất sẽ bắt đầu bằng chữ A, độ dài của dãy chữ thể hiện mức độ ảnh hưởng rộng hay hẹp tới các chỉ tiêu sinh trưởng. Về tăng trưởng trữ lượng bình quân ∆M (m3/ha/năm), cũng ghi nhận 7 trong tổng số 16 biến giải thích được 70,47% mối liên hệ của các biến này đến ∆M. Cụ thể, nhiệt độ có mức độ ảnh hưởng lớn nhất (23,93%), độ dốc (14,79%), đất cát (14,61%), tuổi cây (4,37%); Nitơ tổng số (1,88%), đất sét (7,32%) và dung trọng đất (3,57%) (Bảng 3.4). (Ghi chú: Ký hiệu: OM - Hàm lượng mùn; n – Nitơ tổng số; P - Phốt pho tổng số, K -Kali tổng số, CEC - khả năng trao đổi cation, s.bulk - dung trọng đất, clay - đất sét, limon – hạt limon; sandy - đất cát; temp - nhiệt độ, humidity - độ ẩm; rainfall - lượng mưa; altitude - độ cao; slope - độ dốc; den – mật độ; age – tuổi cây. Màu sắc: Màu đỏ - tương quan thuận; màu xanh – tương quan nghịch; màu hồng – không tương tác) Hình 3.10: Biểu đồ tương quan giữa nhân tố lập địa với trữ lượng lâm phần Tiếp tục phân tích mô hình tương quan của 16 nhân tố (biến) đến tăng trưởng trữ lượng bình quân rừng trồng Sa mộc. (Ghi chú: Ký hiệu: OM - Hàm lượng mùn; n – Nitơ tổng số; P - Phốt pho tổng số, K -Kali tổng số, CEC - khả năng trao đổi cation, s.bulk - dung trọng đất, clay - đất sét, limon – hạt limon; sandy - đất cát; temp - nhiệt độ, humidity - độ ẩm; rainfall - lượng mưa; altitude - độ cao; slope - độ dốc; den – mật độ; age – tuổi cây. Màu sắc: Màu đỏ - tương quan thuận; màu xanh – tương quan nghịch; màu hồng – không tương tác) Hình 3.11: Biểu đồ mô hình tương quan giữa ∆M với các nhân tố lập địa Sau khi đưa số liệu vào phần mềm R để tính toán các chỉ tiêu như hệ số đường ảnh hưởng cho từng nhân tố, tính toán hệ số xác định cho phương trình, tại Hình 3.11 cho thấy: có tất cả 583 mô hình tương quan thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố (biến) tới tăng trưởng trữ lượng rừng trồng Sa mộc (∆M). Dựa trên hệ số xác định (0,67÷0,70) lớn nhất và số biến sử dụng ít nhất (5÷6 biến) hệ thống đã lọc ra 4 mô hình tối ưu trong tổng số 583 mô hình được phân tích như sau: Bảng 3.5: Mô hình tương quan giữa ∆M với các nhân tố lập địa MH R2 (hệ số xác định) Số biến Mô hình tương quan của các nhân tố với ∆M (m3/ha/năm) 1 0,67 5 ∆M = 356,686 – 27,694*Dung trọng + 0,753*Cát - 19,864*nhiệt độ + 0,690*Độ dốc - 0,802*Tuổi 2 0,70 6 ∆M = 388,189 + 44,843*Nitơ + 0,514*Limon + 0,922*Cát – 19,864*Nhiệt độ + 0,643*Độ cao – 0,851*Tuổi 3 0,70 6 ∆M = 440,405 + 44,204*Nitơ – 0,507*Sét + 0,407*Cát – 19,900*Nhiệt độ + 0,644*Độ dốc – 0,856*Tuổi 4 0,70 6 ∆M = 481,723 + 43,673*Nitơ – 0,908*Sét – 0,407*Limon – 19,929*Nhiệt độ + 0,645*Độ dốc – 0,861*Tuổi Tổng hợp về mối quan hệ tương quan của các nhân tố lập địa đến các chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của các lâm phần Sa mộc ở vùng Đông Bắc Bộ được khái quát và thể hiện bằng biểu đồ tán xạ. Trên biểu đồ này, ta chọn một hàng bất kỳ, chẳng hạn Clay (nhìn vào trục tung) và một cột bất kỳ, chẳng hạn Bulk (nhìn vào trục hoành), sẽ giúp phán đoán mối quan hệ giữa các nhân tố. Ví dụ: Giao của Clay và OM: mức độ tán xạ rất lớn, các điểm phân tán. Suy ra hai nhân tố này có quan hệ yếu với nhau. Một số cặp nhân tố thể hiện quan hệ tuyến tính như dbh (D1.3) và M; Hvn với M hoặc Độ cao so với mực nước biển (altitude) và khả năng trao đổi Cation trong đất (CEC) thể hiện rất rõ khi các điểm tập trung lại theo dạng đường thẳng (y=ax+b). Hình 3.12: Biểu đồ tán xạ phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố Như vậy, trong số 16 nhân tố lập địa được đưa vào để tính toán mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố này tới các chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng trồng Sa mộc cho thấy: Nhân tố nhiệt độ là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến tất cả các chỉ tiêu tăng trưởng và sinh trưởng của lâm phần Sa mộc, cụ thể: Nhiệt độ ảnh hưởng 24,91% đến sinh trưởng D1.3; 23,5% đến Hvn; 6,48% đến ∑G; 22,8% đến M; 23,93% đến ∆M với tương quan nghịch. Do vậy, cần lựa chọn vùng trồng Sa mộc có nhiệt độ mát mẻ. Theo các nghiên cứu ở cả trong và ngoài nước thì nhiệt độ thích hợp để trồng Sa mộc trong khoảng 15÷230C, khu vực trồng không có gió nóng và duy trì độ ẩm cao. Liên hệ với phân tích sinh trưởng, tăng trưởng của Sa mộc tại địa điểm điều tra cho thấy, rừng Sa mộc trồng ở độ cao từ 0÷300 m so với mực nước biển có mức sinh trưởng tốt nhất, xem xét từ thực tế tại các lâm phần Sa mộc điều tra có trừng trồng Sa mộc sinh trưởng tốt nhất là Lạng Sơn và Quảng Ninh đều đáp ứng được yêu cầu về nhiệt độ và độ cao nêu trên. Đặc biệt là lâm phần Sa mộc tại Ba Chẽ - Quảng Ninh có vị trí địa lý gần biển, nhiệt độ quanh năm tương đối mát và độ ẩm cao. Mặt khác, kết quả phân tích tương quan cũng cho thấy, nhân tố độ cao có tương quan nghịch với sinh trưởng Hvn, tổng tiết diện ngang (∑G) và trữ lượng lâm phần (M) điều này càng khẳng định, Sa mộc có khả năng sinh trưởng tốt ở vùng thấp. Đây là cơ sở khoa học để nghiên cứu, lựa chọn lập địa và phân vùng lập địa trồng rừng Sa mộc tại vùng Đông Bắc Bộ trong thời gian tới. Nhân tố độ dốc cũng là nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến sinh trưởng của Sa mộc, mức ảnh hưởng tương ứng là 8,34% đến D1.3, 10,39% đến Hvn, 15,31% đến ∑G, 26,36% đến M và 14,79% đến ∆M. Nhân tố độ dốc có tương quan thuận, điều này khẳng định, mặc dù Sa mộc có thể được trồng ở những vùng thấp, nhưng điều kiện quan trọng để trồng rừng thâm canh Sa mộc là đất phải có độ dốc đủ để thoát nước tốt, tránh ngập úng. Các biến dung trọng đất, tỷ lệ hạt sét đều là những biến có tương quan nghịch với sinh trưởng và tăng trưởng của Sa mộc, trong khi đó, tỷ lệ hạt cát lại có tương quan thuận. Do đó, nên trồng Sa mộc tại những nơi có đất tơi xốp, không bí chặt, thoát nước tốt. Trong quá trình trồng rừng cần phải có biện pháp làm đất, cuốc xới để đất không bí chặt, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Về dinh dưỡng đất, hàm lượng Nitơ tổng số có ảnh hưởng xuyên suốt đến các chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của Sa mộc với tương quan thuận. Điều này có nghĩa là loài cây này cần đạm trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Đây là vấn đề cần lưu tâm trong việc nghiên cứu hàm lượng phân bón, loại phân bón phục vụ mục tiêu trồng rừng Sa mộc thâm canh. Nhân tố tuổi cây cũng là nhân tố ảnh hưởng mật thiết tới các chỉ tiêu tăng trưởng của lâm phần Sa mộc. Cũng giống như các nghiên cứu trước đây, tuổi cây tỷ lệ thuận với sản lượng rừng, điều này đồng nghĩa với việc nên kéo dài chu kỳ kinh doanh, hướng tới trồng rừng gỗ lớn để cung cấp ra thị trường sản phẩm gỗ chất lượng tốt, giá thành cao và giảm sức ép lên môi trường tự nhiên. Từ các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của lập địa, đề tài luận ản đã sử dụng những dữ liệu có giá trị này để triển khai nhóm nội dung quan trọng thứ hai là các thí nghiệm trồng rừng. 3.2. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng Sa mộc Các thí nghiệm trồng rừng được tiến hành cùng thời điểm là tháng 7 năm 2017, kết quả theo dõi sinh trưởng hàng năm được thực hiện vào cuối mùa sinh trưởng hàng năm của Sa mộc (khoảng tháng 10 đến tháng 12). Do đó, số liệu sinh trưởng của rừng trồng Sa mộc được luận án tổng hợp ở các giai đoạn 16 tháng tuổi, 28 tháng tuổi và 39 tháng tuổi ở từng thí nghiệm như sau: 3.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật làm đất trồng đến sinh trưởng rừng trồng Sa mộc Theo số liệu ở Bảng 3.6 cho thấy, thí nghiệm làm đất trồng rừng sau trồng 16 tháng cây Sa mộc đạt đường kính gốc từ 0,7±0,06 cm đến 1,0±0,15 cm (p=0,12>0,05), chiều cao trung bình từ 0,5±0,03 m đến 0,8±0,02 m (p=0,07>0,05). Ở giai đoạn này chưa có sự sai khác rõ rệt về chỉ số sinh trưởng giữa các công thức thí nghiệm. Bảng 3.6: Sinh trưởng của Sa mộc ở thí nghiệm làm đất CT TN 16 tháng 28 tháng 39 tháng Tỷ lệ sống sau trồng 39 tháng (%) Do (cm) Hvn (m) Do (cm) Hvn (m) Do (cm) Hvn (m) Đ1 1,0 ± 0,12 0,8 ± 0,12 2,3±0,03 1,6±0,07 3,6±0,1b 2,5±0,07ab 80,2±2,09 Đ2 0,7±0,06 0,5±0,03 2,2±0,47 1,4±0,2 3,4±0,61b 2,4±0,32ab 84,1±2,85 Đ3 1,0±0,15 0,7±0,12 2,4±0,21 1,60±0,07 3,5±0,24b 2,1±0,07b 88,9±2,12 Đ4 0,8±0,07 0,6±0,03 2,6±0,03 1,7±0,03 4,1±0,22a 2,5±0,06a 87,3±3,46 Sig. 0,12 0,07 0,69 0,38 0,005* 0,01* Sig.*: Xác suất sai khác giữa các công thức thí nghiệm (p<0,05) kiểm tra theo tiêu chuẩn Duncan với độ tin cậy 95%; ký hiệu a, b hoặc c là phân chia mức độ sai khác giữa các công thức thí nghiệm. Sau trồng 28 tháng cây Sa mộc đạt đường kính gốc từ 2,2 ± 0,47 cm đến 2,6 ±0,03 cm (p=0,69>0,05), chiều cao trung bình từ 1,4 ± 0,20 m đến 1,7 ± 0,03 m (p=0,38>0,05). Giai đoạn này, sinh trưởng của cây Sa mộc ở các công thức thí nghiệm chưa có sự sai khác. Sau trồng 39 tháng cây Sa mộc có tỷ lệ sống trung bình 80,2-88,9%, đạt đường kính gốc từ 3,4± 0,61 cm đến 4,1± 0,22 cm, chiều cao từ 2,1± 0,07 m đến 2,5± 0,06 m, đường kính tán từ 1,0-1,6m. Giai đoạn này, bắt đầu có sự sai khác rõ ràng về sinh trưởng đường kính gốc và chiều cao vút ngọn của cây Sa mộc tại các công thức thí nghiệm. Sinh trưởng D0 đạt cao nhất là 4,1± 0,22 cm ở công thức Đ4, các công thức Đ2, Đ3 và Đ1 về cơ bản không có sự sai khác đáng kể, D0 đạt từ 3,4± 0,61 cm đến 3,6± 0,10 cm. Kết quả phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ tiêu Do cho thấy p=0,005<0,05 nên có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm với độ tin cậy 95%, công thức Đ4 có sự sai khác nhiều nhất và là công thức thí nghiệm tốt nhất. Sinh trưởng Hvn của cây ở các công thức cũng có sự sai khác rõ ràng, Hvn của công thức Đ4 sinh trưởng tốt nhất đạt 2,5± 0,06 m tiếp đó là Đ1, Đ2, thấp nhất là Đ3 (p=0,01<0,05). Như vậy, ở thí nghiệm làm đất trồng rừng Sa mộc, CTTN tốt nhất là Đ4 tương ứng với kích thước rộng 60 cm x 60 cm x sâu 40 cm. Kết quả này trùng với báo cáo về làm đất trồng rừng Sa mộc tại Trung Quốc [35] và kết quả phân tích về điều kiện lập địa phía trên. Điều này càng khẳng định, để tạo điều kiện cho cây Sa mộc sinh trưởng tốt thì biện pháp kỹ thuật làm đất là rất quan trọng. Hố trồng Sa mộc phải được đào rộng, đất tơi xốp tạo để bộ rễ phát triển và lấy dinh dưỡng trong đất. 3.2.2. Ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con đem trồng đến sinh trưởng rừng trồng Sa mộc Ở thí nghiệm tiêu chuẩn cây con đem trồng rừng sau trồng 16 tháng cây Sa mộc đạt đường kính gốc 0,8±0,07 cm đến 0,9± 0,07 cm (p=0,15>0,05), chiều cao vút ngọn đạt 0,6±0,03 m đến 0,8±0,10 m (p=0,26>0,05), tại thời điểm này, chưa có sự sai khác về Do và Hvn giữa các CTTN tuổi cây con đem trồng. Sau khi trồng 28 tháng cây Sa mộc đạt đường kính gốc 1,7±0,07 cm đến 2,0± 0,29 cm (p=0,7>0,05), chiều cao từ 1,3± 0,06 m đến 1,4± 0,12 m (p=0,81>0,05), chưa có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm. Sau trồng 39 tháng cây Sa mộc có tỷ lệ sống trung bình 81,0-90,5%, đạt đường kính gốc từ 3,1± 0,30 cm đến 3,3±0,31 cm (p=0,77>0,05), chiều cao từ 2,0±0,17 m đến 2,1± 0,19 m (p=0,33>0,05), đường kính tán dao động từ 1,0-1,3m. Kết quả phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ tiêu Do và Hvn cho thấy chưa có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm với độ tin cậy 95% (Bảng 3.7). Bảng 3.7: Sinh trưởng của Sa mộc ở thí nghiệm tiêu chuẩn cây con đem trồng CTTN 16 tháng 28 tháng 39 tháng Tỷ lệ sống sau trồng 39 tháng (%) Do (cm) Hvn (m) Do (cm) Hvn (m) Do (cm) Hvn (m) TC1 0,9 0,7 1,7±0,07 1,3±0,06 3,2±0,17 2,1±0,19 81,0±2,74 TC2 0,9±0,07 0,8±0,1 2,0±0,29 1,4±0,12 3,3±0,31 2,0±0,17 88,90±1,6 TC3 0,8 0,6±0,03 2,0±0,18 1,4±0,09 3,3±0,18 2,0±0,12 90,5±1,39 TC4 0,8±0,07 0,7±0,09 1,9±0,26 1,3±0,12 3,1±0,30 2,0±0,2 90,5±2,74 Sig. 0,15 0,26 0,70 0,81 0,77 0,33 Sig.*: Xác suất sai khác giữa các công thức thí nghiệm (p<0,05) kiểm tra theo tiêu chuẩn Duncan với độ tin cậy 95%; ký hiệu a, b hoặc c là phân chia mức độ sai khác giữa các công thức thí nghiệm. Tại vùng Đông Bắc Bộ, thí nghiệm tuổi cây con đem trồng với các CTTN cây con 9 tháng tuổi (TC1); cây con 12 tháng tuổi (TC2); cây con 15 tháng tuổi (TC3); cây con 18 tháng tuổi (TC4) có mức sinh trưởng D0 và Hvn tại thời điểm 16 tháng, đến 28 tháng rồi đến 39 tháng là tương đương nhau. Tuy nhiên, tỷ lệ sống của rừng trồng được trồng bằng cây con 12-18 tháng tuổi cao hơn cây con 9 tháng tuổi. Đối chiếu với các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật khác có khuyến cáo, tại Trung Quốc, cây Sa mộc 1 tuổi có tỷ lệ sống tốt hơn cây con 2 tuổi. Tại Việt Nam, theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn, tuổi cây con đem trồng tốt nhất là 12-16 tháng tuổi [9], như vậy, tùy thuộc vào trình độ thâm canh và chi phí sản xuất mà chủ rừng có thể lựa chọn tuổi cây con đem trồng trong khoảng từ 12-18 tháng tuổi. 3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng rừng trồng Sa mộc Thí nghiệm mật độ trồng rừng sau 16 tháng, cây Sa mộc đạt đường kính gốc từ 0,9±0,90 cm đến 1,1±0,12 cm (p=0,010,05), chiều cao của các CTTN từ 0,7± 0,07 m đến 0,8±0,17 m. Công thức M5, M4, M3 và M1 có sinh trưởng đường kính gốc tương đương nhau, công thức M2 có sinh trưởng đường kính thấp nhất trong 5 CTTN. Bảng 3.8: Sinh trưởng của Sa mộc ở thí nghiệm mật độ trồng CTTN 16 tháng 28 tháng 39 tháng Tỷ lệ sống sau trồng 39 tháng (%) Do (cm) Hvn (m) Do (cm) Hvn (m) Do (cm) Hvn (m) M1 1,0±0,06a 0,7±0,03 2,3±0,26b 1,5±0,12b 3,6±0,26bc 2,3±0,23c 83,3±1,36 M2 0,9±0,09b 0,8±0,17 2,5±0,49ab 1,6±0,25b 3,8±0,64ab 2,4±0,32c 84,1±2,09 M3 1,0±0,10a 0,7±0,07 2,8±0,56ab 1,8±0,27ab 4,1±0,81b 2,7±0,35b 83,3±4,96 M4 1,10±0,12a 0,8±0,09 2,0±0,43b 1,4±0,20b 3,3±0,60d 2,3±0,48c 84,9±4,42 M5 1,1±0,10a 0,8±0,09 3,4±0,35a 2,1±0,17a 4,9±0,38a 3,1±0,23a 90,5±3,64 Sig. 0,01* 0,83 0,01* 0,04* 0,00* 0,00* Sig.*: Xác suất sai khác giữa các công thức thí nghiệm (p<0,05) kiểm tra theo tiêu chuẩn Duncan với độ tin cậy 95%; ký hiệu a, b hoặc c là phân chia mức độ sai khác giữa các công thức thí nghiệm. Sau 28 tháng, cây Sa mộc trong các CTTN có đường kính gốc dao động từ 2,0±0,43 cm đến 3,4±0,35 cm (p=0,01<0,05), chiều cao cây dao động từ 1,4±0,20 m đến 2,1±0,17 m (p=0,04 <0,05). Như vậy, tại thời điểm này, giữa các CTTN đã thể sự sai khác về sinh trưởng đường kính gốc và chiều cao. CTTN mật độ M5 có sinh trưởng D0 và Hvn tốt nhất, tiếp đó là M2 và M3, nhóm công thức mật độ M4 và M1 có chỉ số D0 và Hvn thấp nhất. Sau trồng 39 tháng, cây Sa mộc có tỷ lệ sống trung bình 83,3-90,5%, đạt đường kính gốc từ 3,3±0,60 cm đến 4,9±0,38 cm, chiều cao của các CTTN từ 2,3±0,23 m đếm 3,1± 0,23 m, đường kính tán 0,9-2m. Kết quả phân tích phương sai 1 nhân tố cho thấy, có sự sai khác về đường kính gốc và chiều cao của các công thức thí nghiệm. Sinh trưởng đường kính gốc cây cao nhất là công thức M5 đạt 4,9±0,38 cm, đạt 4,1± 0,81 cm ở công thức M3, đạt 3,8±0,64 cm ở công thức M2, đạt 3,6±0,26 cm ở công thức M1, đạt 3,3± 0,60 cm ở công thức M4 (p=0,000<0,05). Sinh trưởng chiều cao cây đạt cao nhất là 3,1± 0,23 m ở công thức M5, đứng thứ hai là 2,7± 0,35 m ở công thức M3, tiếp đến đạt 2,4±0,32 m ở công thức M2, hai công thức còn lại M1 và M4 đều đạt 2,3±0,48 m (p=0,000<0,05). Như vậy, CTTN vừa có sinh trưởng tốt nhất và có tỷ lệ sống cao nhất là công thức M5 (mật độ 3.300 cây/ha) (Bảng 3.11). Ở giai đoạn 39 tháng tuổi cây Sa mộc trong thí nghiệm này có đường kính tán đạt 1,1-2 m, trung bình là 1,6 m nên chưa có sự giao tán ở tất cả các công thức mật độ. Tuy nhiên, ở công thức trồng dày như M5 (3.300 cây/ha), cây trồng Sa mộc tạo ra lớp thảm rừng dày hơn, tạo ra được môi trường ẩm hơn, mát hơn nên phù hợp cho cây Sa mộc ở giai đoạn này. Liên kết lại với dữ liệu điều tra, đánh giá sinh trưởng của 31 OTC tại vùng Đông Bắc Bộ cho thấy, đối với Sa mộc dưới 12 tuổi, khi được trồng với mật độ >4.500 cây/ha sẽ cho sinh trưởng về đường kính, chiều cao vút ngọn và tổng tiết diện ngang là tốt nhất. Thực tế tại thí nghiệm trồng rừng, mật độ trồng cao nhất tại thí nghiệm chỉ đạt 3.300 cây/ha nhưng cũng cho kết quả đánh giá là tốt nhất trong số 5 công thức thí nghiệm. Theo Hung (1969), Fung (1993), mật độ trồng Sa mộc ở Đài Loan cho năng suất cao và hiệu quả kinh tế tốt nhất với luân kỳ 20 năm 2500 cây/ha; tại Chiết Giang mật độ trồng Sa mộc phổ biến là 3.000÷3.600 cây/ha. Trên cơ sở đây là loài cây lá kim, có tán hình tháp nên trong trồng rừng thâm canh theo hướng gỗ lớn tại nước ta, người dân có thể áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng Sa mộc với mật độ dao động từ 3.000÷3.600 cây/ha. 3.2.4. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng rừng trồng Sa mộc Số liệu ghi ở Bảng 3.9 cho thấy: Thí nghiệm bón phân cho rừng trồng Sa mộc sau trồng 16 tháng, cây Sa mộc đạt đường kính gốc từ 0,6±0,13 cm đến 0,9±0,06 cm, chiều cao từ 0,5±0,09m đến 0,7±0,06 m, kết quả phân tích phương sai 1 nhân tố cho thấy chưa có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm. Chiều cao vút ngọn trong giai đoạn này được phân hạng, tốt nhất là ở công thức P4 có Hvn=0,7±0,06 cm, tiếp theo đó là nhóm các công thức P5, P6 và P3. Riêng công thức P1 và P2 có mức sinh trưởng chiều cao tương đương nhau và đạt thấp trong các CTTN. Sau khi trồng 28 tháng, cây Sa mộc đạt đường kính gốc từ 1,6±0,19 cm đến 2,4± 0,31 cm, chiều cao dao động từ 1,3±0,19 m đến 1,6±0,09 m. Thời điểm này, chiều cao cây phát triển tương đối ổn định và đồng nhất ở cả 6 CTTN, tuy nhiên đường kính gốc có sự phân hạng giữa các nhóm công thức. Trong đó, CTTN P4 có sinh trưởng tốt nhất, sau đó là nhóm các CTTN P5, P6, P3, P1, thấp nhất là P2. Ở thời điểm này đã bắt đầu có sự phân hóa giữa các nhóm CTTN, đặc biệt cây Sa mộc ở công thức P1 (không bón) lại có sự sinh trưởng tương đương với công thức P5 (110 g urê + 700 g supe lân + 50 g kali), P6 (400 g chế phẩm vi sinh MF1) và P3 (55 g urê + 700 g supe lân + 50 g kali). Công thức P2 (55 g urê + 350 g supe lân + 50 g kali) thậm chí còn có sinh trưởng đường kính gốc thấp hơn cả CTTN P1 (không bón). Sau trồng 39 tháng cây Sa mộc có tỷ lệ sống 81,7-90
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mot_so_co_so_khoa_hoc_trong_rung_tham_can.docx
1.Tom tat LA Samoc.NgocHa_VN (8.6)2222.doc
Thong tin luan an.Samoc.NgocHa _ENG (8.6).doc
Thong tin luan an.Samoc.NgocHa _VN (8.6).doc
Trich yeu LA.Samoc.NgocHa (8.6).doc