Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 185 trang nguyenduy 05/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc

Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc
 Tht + 7,4 Lx + 6,9 Dđ + 5,5 Trc + + 72,2 LK (2,3 Xoan 
đào) 
IIIA2 124 100 LK (4,2 Xoan đào) 
IIIA3 142 100 LK (3,0 Xoan đào) 
Tuyên 
Quang 
IIB 70 
8,5 Ng + 7,8 Xđ + 7,5 Bx + 6,9 Thb + 6,2 Bb + 5,4 Sr + 57,7 
LK 
IIIA2 92 
6,8 Bđ + 6,6 Trc + 6,2 Ng + 5,8 Xđ + 5,7 Sr + 5,5 Bs + 5 Mđ 
+ 58,4 LK 
IIIA3 90 12,9 Trc + 7 S + 80,1 LK (2,2 Xoan đào) 
134 
Ghi chú: 
Sln: Sữa lá nhỏ; Cht: Chẹo tía; Nch: Nanh chuột; Xđ: Xoan đào; 
Trc: Trám chim; Mcln: Máu chó lá nhỏ Bb: Bưởi bung; Rrm: Ràng ràng mít; 
Bx: Bản xe; Dl: Dẻ lỗ; Thm: Thàn mát; Cc8l: Chân chim 8 lá; 
Thb: Thôi ba; Xn: Xoan nhừ; Bđ: Bồ đề; Sr: Sung rừng; 
Thctr: Thôi chanh trắng; Mn: Mắc niễng; Khv: Kháo vàng; Tht: Thẩu tấu; 
Lx: Lim xanh; Dđ: Dền đỏ; Ng: Ngát; Bb: Ba bét; 
Bs: Ba soi; Mđ: Mán đỉa; S: Sâng; LK: Loài khác; 
Kết quả điều tra cho thấy, số loài xuất hiện ở tầng cây cao trong các trạng thái 
rừng biến động khá lớn, từ 27-92 loài và trung bình là 46,4 loài/ôtc. Tổng hợp theo 
trạng thái cho thấy, số loài tầng cây cao trong các trạng thái ở 2 vùng dao động từ 57-
142 loài (trung bình là 82,7 loài/trạng thái). Tại 2 tỉnh vùng Tây Bắc, số loài trong 
các trạng thái rừng có Xoan đào phân bố dao động từ 57-77 loài (trung bình là 63,7 
loài/trạng thái) còn trong các trạng thái rừng ở 2 tỉnh vùng Đông Bắc số loài tầng cây 
cao dao động từ 70-142 loài (trung bình là 101,7 loài/trạng thái). Nhìn chung, các 
trạng thái IIIA2 và IIIA3 có số loài nhiều hơn các trạng thái IIA và IIB. 
Số liệu tại Bảng 3.6 cho thấy, các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan đào phân 
bố ở 4 tỉnh điều tra có số loài và thành phần loài trong các công thức tổ thành không 
có sự khác nhau lớn, cụ thể là: 
- Trong trạng thái rừng IIA ở các tỉnh vùng Tây Bắc chỉ có 3-4 loài cây chiếm 
ưu thế là Sữa lá nhỏ, Chẹo tía, Nanh chuột, Dẻ lỗ, và Xoan đào trong trạng thái này 
có chỉ số IVI% dao động từ 3,5-3,8%. Nghĩa là trong trạng thái IIA, Xoan đào chưa 
thể hiện rõ vai trò sinh thái trong lâm phần. 
- Trong trạng thái rừng IIB loài cây gỗ chiếm ưu thế tham gia vào công thức 
tổ thành dao động từ 4-6 loài, gồm có Thẩu tấu, Lim xanh, Dền đỏ, Trám chim, Nanh 
chuột, Xoan đào, Máu chó lá nhỏ, Bưởi bung, Ràng ràng mít, Ngát, Bản xe, Thôi ba, 
Ba bét, Sung rừng. Trong trạng thái rừng này, Xoan đào là loài chiếm ưu thế trong 
lâm phần ở Hòa Bình và Tuyên Quang với chỉ số IVI% đạt từ 7,4-7,8%. 
- Trong trạng thái rừng IIIA2 số loài cây tầng cao chiếm ưu thế dao động từ 4-
7 loài, gồm Xoan nhừ, Bồ đề, Sung rừng, Thôi chanh trắng, Trám chim, Ngát, Xoan 
135 
đào, Sung rừng, Ba soi, Mán đỉa. Trong đó Xoan đào chỉ có mặt trong nhóm loài ưu 
thế trong trạng thái IIIA2 ở Tuyên Quang với chỉ số IVI = 5,8%. Các tỉnh còn lại chỉ 
số IV của Xoan đào chỉ chiếm từ 2,2-4,2%. 
- Với trạng thái rừng IIIA3 các loài ưu thế tham gia vào công thức tổ thành có 
biến động rất lớn, tại Bắc Giang không có loài nào chiếm ưu thế tham gia vào công 
thức tổ thành. Tại Sơn La và Tuyên Quang chỉ có 2 loài có mặt trong công thức tổ 
thành gồm Mắc niễng, Kháo vàng ở Sơn La và Trám chim, Sâng ở Tuyên Quang. Tại 
Hòa Bình số loài chiếm ưu lên tới 7 loài gồm Nanh chuột, Chẹo tía, Sữa lá nhỏ, Xoan 
đào, Bưởi bung, Bản xe, Dẻ lỗ, trong đó IVI của Xoan đào chiếm 6,1%. Trong trạng 
thái IIIA3 của 3 tỉnh còn lại, loài Xoan đào có chỉ số IVI = 1,0-3,0%. 
Với kết quả này có thể thấy rằng, trong các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan 
đào phân bố ở 4 tỉnh điều tra thì Xoan đào có ý nghĩa về mặt sinh thái trong các trạng 
thái IIB, IIIA2 và IIIA3 với chỉ số IVI = 6,1-7,8%. Chỉ duy nhất trong trọng thái IIA 
Xoan đào chưa thể hiện rõ vài trò sinh thái trong lâm phần vì có chỉ số IVI<5%. 
Theo Thái Văn Trừng (1998) [56] thì loài cây có chỉ số IVI > 5 % và tập hợp 
thành nhóm dưới 10 loài có tổng số IVI đạt từ 40-50 % sẽ hình thành các ưu hợp thực 
vật. Như vậy, theo quan điểm này thì từ 12 công thức tổ thành tầng cây cao thuộc các 
trạng thái rừng có Xoan đào phân bố ở các khu vực nghiên cứu đã hình thành 4 nhóm 
ưu hợp khác nhau, trong đó trạng thái rừng IIB ở Tuyên Quang có 1 ưu hợp Ngát + 
Xoan đào + Bản xe + Thôi ba + Ba bét + Sung rừng. Trạng thái rừng IIIA2 có 2 ưu 
hợp là: (i) tại Quyên Quang có nhóm ưu hợp Bồ đề + Trám chim + Ngát + Xoan đào 
+ Sung rừng + Ba soi + Mán đỉa và (ii) tại Sơn La có nhóm ưu hợp là Xoan nhừ + Bồ 
đề + Sung rừng + Thôi chanh trắng và trạng thái rừng IIIA3 ở Hòa Bình có 1 ưu hợp 
là Nanh chuột + Chẹo tía + Sữa lá nhỏ + Xoan đào + Bưởi bung + Bản xe + Dẻ lỗ. 
Như vậy, trong 4 ưu hợp thực vật trong các trạng thái rừng thì có 03 ưu hợp có mặt 
của loài Xoan đào. 
3.1.2.3. Vị thế tán của Xoan đào trong các lâm phần có Xoan đào phân bố 
Để có thêm thông tin về tính ưa sáng và chịu bóng của cây Xoan đào ở các 
giai đoạn phát triển khác nhau của tầng cây cao, luận án đã áp dụng phương pháp của 
136 
Dawkins (1958) để phân cấp vị thế tán cho cây Xoan đào có đường kính ngang ngực 
từ 6 cm trở lên đã tham gia vào các tầng tán trong 4 trạng thái rừng tự nhiên gồm IIA, 
IIB, IIIA1 và IIIA2 ở 4 tỉnh điều tra tại 2 vùng sinh thái. Kết quả phân cấp thông qua 
vị thế tán của 247 cây Xoan đào có đường kính ngang ngực từ 6 cm đến 52,8 cm 
trong 36 ô tiêu chuẩn (diện tích 2.500m2/ô) được thể hiện tại Bảng 3.5. 
Bảng 3.5: Phân cấp vị thế tán cây Xoan đào ở các trạng thái rừng tự nhiên tại các 
khu vực nghiên cứu 
Cấp vị 
thế tán 
Số cây theo 
cấp vị thế tán 
D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Tỷ lệ theo cấp vị thế tán (%) 
1 4 12,1 8,7 1,6 
2 14 13,4 11,8 5,7 
3 52 13,6 11,6 21,1 
4 63 17,9 13,6 25,5 
5 114 23,5 16,6 46,2 
Tổng 247 100 
Kết quả điều tra cũng cho 
thấy, mật độ trung bình của cây 
trưởng thành loài Xoan đào trong 
các trạng thái rừng tự nhiên dao động 
từ 5 đến 56 cây trên 1ha, trung bình 
là 26 cây/ha. Số cây Xoan đào phân 
bố ở các tầng tán trong các trạng thái 
rừng rất khác nhau. Tuy nhiên, số 
lượng cá thể Xoan đào phân bố trong 
các tầng tán của các trạng thái rừng 
tự nhiên có xu hướng tăng dần theo 
cấp vị thế tán từ cấp 1 đến cấp 5. 
Hình 3.5: Cây Xoan đào ở vị thế tán cấp 5 
trong trạng thái rừng IIIA2 ở Tuyên Quang 
137 
Cụ thể là ở cấp vị thế tán 1 (tán lá bị che sáng hoàn toàn) số cây Xoan đào chỉ 
dao động trung bình từ 1-3 cá thể/ha. Ở vị thế tán cấp 2 (tán lá bị che sáng hoàn toàn 
theo chiều thẳng đứng nhưng vẫn nhận được một phần ánh sáng xiên từ các hướng 
khác) số cây Xoan đào có thể đạt tới 7 cá thể/ha và ở vị thế tán cấp 3 (tán lá được 
chiếu sáng một phần trên mặt tán, một phần tán lá bị che bởi tán cây khác, cây chỉ 
nhận được một phần ánh sáng theo chiều thẳng đứng) số cây Xoan đào lên tới 11 cá 
thể/ha. Đến vị thế tán cấp 4 (tán lá phơi sáng hoàn toàn theo chiều thẳng đứng nhưng 
bị giới hạn bởi các cây liền kề với góc bằng hoặc lớn hơn 90o) thì số cây Xoan đào 
đã lên tới 17 cá thể/ha và số lượng cây Xoan đào ở vị thế tán cấp 5 (tán cây phơi sáng 
hoàn toàn theo chiều thẳng đứng và không bị cạnh tranh ánh sáng bởi các cây bên 
cạnh trong phạm vi ít nhất là 90o) đạt cao nhất lên tới 28 cá thể/ha. 
Như vậy, có thể thấy rằng, số lượng cá thể Xoan đào ở vị thế tán cấp 4 và 5 
trong các lâm phân điều tra chiếm cao nhất đạt 65,3% so với tổng số cây ở 5 cấp vị 
thế tán. Kết quả này cho thấy, ở giai đoạn trưởng thành, Xoan đào là loài cây ưa sáng. 
Các giá trị sinh trưởng của Xoan đào cũng có xu hướng tăng dần từ cấp vị thế tán 1 
đến 5. Cụ thể là ở cấp vị thế tán 1 đường kính ngang ngực của các cây Xoan đào dao 
động từ 6,4-21,3 cm, chiều cao đạt từ 6,5-10,9m, đường kính tán đạt từ 1,8-2,6m; đến 
cấp 2 đường kính dao động từ 10,2-16,1 cm, chiều cao đạt từ 5,4-14,3m, đường kính 
tán đạt từ 2,5-5,4 m; ở cấp 3 đường kính dao động từ 8,5-22,5 cm, chiều cao đạt từ 
8,7-15,7 m, đường kính tán đạt từ 1,8-5,3m; ở cấp 4 đường kính dao động từ 14,2-
31,1 cm, chiều cao đạt từ 11,4-16,8 m, đường kính tán đạt từ 2,9-8,3 m và các giá trị 
sinh trưởng của Xoan đào đạt cao nhất ở cấp vị thế tán 5, có đường kính dao động từ 
17,9-37,7 cm, chiều cao đạt từ 13,6-22,4 m, đường kính tán đạt từ 3,6-7,2 m. 
3.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh 
3.1.3.1 Mật độ và sinh trưởng cây tái sinh 
Kết quả điều tra cây tái sinh trong các trạng thái rừng có Xoan đào phân bố ở 
các địa điểm nghiên cứu được tổng hợp như trong Bảng 3.6. 
138 
Bảng 3.6: Mật độ và một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây tái sinh trong các 
trạng thái rừng tự nhiên có Xoan đào phân bố ở khu vực nghiên cứu 
Tỉnh 
Trạng 
thái 
Mật độ 
(cây/ha) 
Dtb 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Dt 
(m) 
Nguồn gốc 
tái sinh 
Chất lượng cây 
tái sinh 
Tỷ lệ cây 
tái sinh 
triển vọng 
(%) 
Hạt 
(%) 
Chồi 
(%) 
A 
(%) 
B 
(%) 
C 
(%) 
Bắc 
Giang 
IIB 9.167 2,6 4,3 1,5 73,3 26,7 29,3 50,7 20,0 67,3 
IIIA2 10.467 2,3 4,3 1,3 87,6 12,4 68,5 24,7 6,7 76,0 
IIIA3 10.004 2,7 4,4 1,6 65,2 34,8 67,4 23,6 9,0 70,1 
Tuyên 
Quang 
IIB 4.070 2,5 3,8 1,2 72,3 27,7 42,6 44,6 12,8 68,6 
IIIA2 4.759 2,6 4,0 1,2 70,2 29,8 42,8 53,1 4,1 59,6 
IIIA3 6.426 2,6 3,9 1,3 96,3 3,7 69,1 27,2 3,7 63,5 
Hòa 
Bình 
IIA 6.893 2,6 4,0 1,4 94,4 5,6 31,4 63,0 5,6 50,2 
IIB 6.355 2,8 4,3 1,4 95,9 4,1 44,8 53,1 2,1 54,3 
IIIA3 6.822 2,8 4,1 1,2 81,0 19,0 34,9 63,5 1,6 52,0 
Sơn 
La 
IIA 3.218 2,3 3,3 1,0 93,8 6,2 68,8 25,0 6,2 21,3 
IIIA2 4.611 2,6 3,6 1,3 83,3 16,7 46,7 50,0 3,3 47,1 
IIIA3 5.174 2,6 3,7 1,1 97,0 3,0 48,5 48,5 3,0 56,4 
Kết quả tại Bảng 3.6 cho thấy: 
- Mật độ cây tái sinh của các trạng thái rừng nơi có loài Xoan đào phân bố tại 
4 tỉnh nghiên cứu có sự dao động rất lớn, từ 3.218 cây/ha (trạng thái IIA ở Sơn La) 
đến 10.467 cây/ha (trạng thái IIIA2 ở Bắc Giang). Các trạng thái rừng tự nhiên ở Bắc 
Giang có mật độ cây tái sinh là lớn nhất, dao động từ 9.167 - 10.467 cây/ha; tiếp đến 
là Hòa Bình 6.355 - 6.893 cây/ha; Tuyên Quang 4.070 - 4.759 cây/ha; và thấp nhất là 
Sơn La cũng đạt 3.218 - 5.174 cây/ha. Ngoại trừ Hòa Bình, các trạng thái rừng IIA, 
IIB ở các tỉnh còn lại đều có mật độ cây tái sinh thường thấp hơn so với các trạng thái 
rừng IIIA2, IIIA3 ở hầu hết các tỉnh nghiên cứu. Đối với rừng phục hồi trạng thái 
IIA, IIB, mật độ rừng thường dày, cây có kích thước nhỏ, ít cây trưởng thành có khả 
năng gieo giống nên lượng cây con tái sinh thấp hơn. Ngược lại ở các trạng thái rừng 
139 
IIIA2, IIIA3 có độ tàn che trung bình đạt từ 0,58 - 0,73, tầng cây gỗ có nhiều cây kích 
thước lớn và đã kết quả, có khả năng gieo giống tốt hơn nên lượng cây tái sinh cao 
hơn. 
- Sinh trưởng của cây tái sinh trong các trạng thái rừng có đường kính trung 
bình đạt từ 2,3-2,8cm và chiều cao trung bình đạt từ 3,3-4,4m. Do chiều cao trung 
bình của lớp cây bụi thảm tươi trong các trạng thái rừng ở các tỉnh nghiên cứu biến 
động rất lớn, từ 0,22m ở trạng thái rừng IIIA3 ở Bắc Giang đến 1,13m ở trạng thái 
rừng IIA ở Sơn La nên tỷ lệ cây tái sinh triển vọng của trong các trạng thái rừng cũng 
dao động tương đối cao từ 21,3% (trạng thái IIA ở Sơn La) đến 76,0% (trạng thái 
IIIA2 ở Bắc Giang). Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng đạt trung bình 57,2%. Đa số cây tái 
sinh trong các trạng thái rừng có nguồn gốc tái sinh từ hạt (chiếm từ 70,2-97,0%) và 
tỷ lệ cây tái sinh trong các trạng thái rừng có phẩm chất tốt đạt cao nhất, trung bình 
là 49,6%, trong khi đó tỷ lệ cây đạt chất lượng trung bình là 43,9% và tỷ lệ cây tái 
sinh đạt chất lượng xấu chỉ chiếm 6,5%. 
Từ kết quả điều tra mật độ và tái sinh của lâm phần, luận án đã xác định mật 
độ và đặc điểm tái sinh của loài Xoan đào, kết quả cụ thể tại Bảng 3.7. 
Kết quả Bảng 3.7 cho thấy: 
- Xoan đào tái sinh xuất hiện ở 9/12 điểm điều tra (ngoại trừ trạng thái IIA - 
Sơn La; trạng thái IIIA3 - Hòa Bình và IIIA2 - Bắc Giang) với mật độ cây tái sinh 
dao động từ 33-160 cây/ha. Cây Xoan đào tái sinh có đường kính trung bình dao động 
từ 1,6-3,8 cm, chiều cao trung bình từ 3,5-6,7m và đường kính tán đạt từ 0,9-1,9 m. 
Nhìn chung mật độ cây tái sinh Xoan đào thấp, chỉ chiếm 1,03 - 1,53% tổng số cây 
tái sinh của lâm phần và có sự khác biệt giữa các trạng thái rừng điều tra. Ở trạng thái 
rừng IIA, IIB mật độ cây Xoan đào tái sinh chỉ dao động từ 33-100 cây/ha, trung bình 
là 66,5 cây/ha nhưng ở trạng thái IIIA2, IIIA3 thì mật độ cao hơn, dao động từ 44-
160 cây/ha, trung bình là 102 cây/ha. Điều này cho thấy ở trạng thái rừng IIIA2, IIIA3 
trong quá trình phục hồi sau khai thác chọn, các loài cây tiên phong, ưa sáng dần 
được thay thế bằng các loài cây bản địa chịu bóng hoặc trung tính và đã tạo độ tàn 
che (0,58-0,72) cao hơn các trạng thái IIA và IIB (0,35-0,63) nên các trạng thái rừng 
140 
IIIA2 và IIIA3 đã tạo điều kiện các loài cây trong đó có Xoan đào sinh trưởng, phát 
triển và tái sinh mạnh hơn so với các trạng thái IIA, IIB. 
Bảng 3.7: Mật độ và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Xoan đào tái sinh trong các 
trạng thái rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu 
Tỉnh 
Trạng 
thái 
Độ 
tàn 
che 
tầng 
cây 
cao 
Mật độ 
(cây/ha) 
Dtb 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Nguồn 
gốc tái 
sinh của 
Xoan 
đào 
Chất lượng 
cây Xoan đào 
tái sinh 
Tỷ lệ 
cây 
Xoan 
đào tái 
sinh 
có triển 
vọng 
(%) 
Hạt 
(%) 
Chồi 
(%) 
A 
(%) 
B 
(%) 
C 
(%) 
Bắc 
Giang 
IIB 0,63 33 1,6 3,5 100 0 0 100 0 0,36 
IIIA2 0,70 
IIIA3 0,72 160 3,5 6,4 100 0 100 0 0 1,75 
Tuyên 
Quang 
IIB 0,63 41 100 0 0,45 
IIIA2 0,58 44 3,5 4,6 100 0 33,3 66,7 0 0,48 
IIIA3 0,66 71 2,1 4,9 100 0 100 0 0 0,77 
Hòa 
Bình 
IIA 0,53 100 1,6 3,6 100 0 50 0 50 1,09 
IIB 0,55 126 3,8 6,7 100 0 66,7 33,3 0 1,37 
IIIA3 0,73 
Sơn 
La 
IIA 0,35 
IIIA2 0,58 93 100 0 1,01 
IIIA3 0,57 126 2,5 3,9 100 0 100 0 0 1,37 
- 100% cây con Xoan đào tái sinh tại các địa điểm nghiên cứu có nguồn gốc 
tái sinh từ hạt. Nhìn chung, Xoan đào tái sinh có chất lượng khá tốt, tỷ lệ cây có chất 
lượng đạt loại A (chất lượng tốt) và loại B (chất lượng trung bình) phần lớn đạt 100%, 
ngoại từ trạng thái rừng IIA tại Hòa Bình có 50% số cây Xoan đào tái sinh đạt chất 
lượng C (chất lượng xấu) - nguyên nhân là do thảm thực bì khu vực nghiên cứu quá 
141 
dày đã chèn ép sinh trưởng của Xoan đào tái sinh, bên cạnh đó việc chăn thả trâu bò, 
một số hoạt động của người dân như khai thác củi, săn bắt,... cũng đã làm ảnh hưởng 
tới chất lượng của cây rừng nói chung và cây Xoan đào tái sinh nói riêng. 
- Tỷ lệ cây Xoan đào tái sinh có triển vọng chiếm tỷ lệ thấp, chỉ đạt 0,36-
1,75% so với lượng cây tái sinh có triển vọng của lâm phần. Như vậy, để những cây 
tái sinh này có thể sinh trưởng phát triển tốt để tham gia vào tầng cây cao thì cần có 
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động như: Khoanh nuôi bảo vệ, phát luỗng cây 
bụi thảm tươi chèn ép cây Xoan đào. 
3.1.3.2. Tổ thành loài tầng cây tái sinh 
Bảng 3.8 cho thấy, tổ thành tầng cây tái sinh của các trạng thái rừng có Xoan 
đào phân bố ở các khu vực nghiên cứu có sự khác biệt khá rõ về số lượng và thành 
phần loài. Số loài cây tái sinh ở các trạng thái dao động khá lớn từ 13-45 loài và số 
loài ưu thế tham gia vào công thức tổ thành loài cây tái sinh cũng dao động lớn từ 3-
13 loài. Xét theo trạng thái rừng thì số loài cây tái sinh tham gia vào công thức tổ 
thành của trạng thái rừng IIA dao động từ 6-13 loài, ở trạng thái này các loài cây tái 
sinh chủ yếu là của các loài ưa sáng như: Chân chim 11 lá, Chân chim 8 lá, Ràng ràng 
mít, Ba bét, Tổ thành loài cây tái sinh trong trạng thái rừng IIB dao động từ 3-6 
loài gồm Ràng ràng mít, Cách hoa, Nanh chuột, Ba chạc, Bưởi bung, Trâm núi. Với 
trạng thái rừng IIIA2 tổ thành cây tái sinh dao động từ 4-9 loài gồm Nóng bắc, Sung 
rừng, Trâm núi, Xoan đào, Cách hoa, Bời lời, và số loài có mặt trong công thức tổ 
thành tái sinh của trạng thái IIIA3 dao động từ 3-7 loài gồm các loài Xoan đào, Kháo 
vàng, Cồm nhiều hoa, Tân bời lời, Dung chè, 
Trong 36 ô tiêu chuẩn điều tra trong các trạng thái IIA, IIB, IIIA2 và IIIA3 ở 
4 tỉnh nghiên cứu thì có 21 ô tiêu chuẩn có cây Xoan đào tái sinh với tỷ lệ cây tái sinh 
chiếm từ 1,33-6,12% so với tổng cây tái sinh của lâm phần, trong đó chỉ có 9 ô tiêu 
chuẩn (thuộc 3 lâm phần) có cây Xoan đào tái sinh tham gia vào công thức tổ thành 
cây tái sinh với hệ số tổ thành từ 5,56-6,12%. Điều này cho thấy rằng trong các trạng 
thái rừng tự nhiên thì Xoan đào có khả năng tái sinh ở mức bình thường. 
142 
Bảng 3.8: Tổ thành tầng cây tái sinh trong các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan đào 
phân bố ở khu vực nghiên cứu 
Tỉnh 
Kiểu 
rừng 
Số 
loài 
Công thức tổ thành theo số cây (N%) 
Bắc 
Giang 
IIB 31 
18,67 Tđ + 9,33 Ch + 8 Cha + 5,33 Gs + 5,33 Trkk + 53,33 
LK (1,33 Xoan Đào) 
IIIA2 45 7,87 Nch + 5,62 Tmq + 5,62 Trn + 5,62 Tđ + 75,3 LK 
IIIA3 44 8,99 Dh + 7,87 Th + 5,62 Tr + 77,55 LK (2,25 Xoan Đào) 
Tuyên 
Quang 
IIB 26 19,15 Nch + 8,51 Bx + 8,51 Sh + 63,8 LK 
IIIA2 24 
10,2 Ch + 8,16 Bllth + 8,16 Dl + 8,16 Trt + 6,12 Cha + 
6,12 Qđln + 6,12 Ttln + 6,12 Xđ + 40,8 LK 
IIIA3 32 
12,35 Dđ + 8,64 Dg + 8,64 Nch + 8,64 Sn + 7,41 Trc+ 
54,37 LK (2,47 Xoan Đào) 
Hòa 
Bình 
IIA 24 
12,96 Trn + 11,11 Nch + 11,11 Rrm + 11,11 Thl + 7,41 
Rrcb + 5,56 Xđ + 40,7 LK 
IIB 24 
14,29 Rrm + 8,16 Ch + 8,16 Nch + 6,12 Bc + 6,12 Bb + 
6,12 Trn + 51,04 LK (2,04 Xoan Đào) 
IIIA3 21 19,05 Nch + 12,7 Ch + 12,7 Trn + 55,5 LK 
Sơn 
La 
IIA 13 
12,5 Cc11l + 12,5 Cc8l + 12,5 Rrm + 6,25 Bbe + 6,25 Ds + 
6,25 Đlb + 6,25 Gn + 6,25 Hq + 6,25 Khv + 6,25 Nl + 6,25 
Sr + 6,25 Thm + 6,25 Trtl + 0 LK 
IIIA2 17 
13,33 Nb + 10 Sg + 10 Sr + 6,67 Bbeh + 6,67 Ct + 6,67 Ds 
+ 6,67 Thctr + 6,67 Trtl + 6,67 Trs + 26,7 LK 
IIIA3 19 
15,15 Khv + 12,12 Bbeh + 9,09 Cnh + 9,09 Tbl + 6,06 Dc 
+ 6,06 Ml + 6,06 Xđ + 36,4 LK 
Ghi chú: 
Tđ: Trọng đũa; Ch: Cánh hoa; Cha: Chẩn; 
Gs: Giọt sành; Trkk: Trâm kiền kiền; Nch: Nanh chuột; 
Tmq: Táu mặt quỷ; Trn: Trâm núi; Dh: Dạ hợp; 
143 
Th: Thị; Tr: Trôm; Bx: Bản xe; 
Sh: Sú hương; Bllth: Bời lời lá thon; Dl: Dẻ lỗ; 
Trt: Trám trắng; Qđln: Quần đầu lá nhỏ; Ttln: Thẩu tấu lá nhỏ; 
Xđ: Xoan đào; Dđ: Dung đen; Dg: Dẻ gai; 
Sn: Sảng nhung; Trc: Trám chim; Rrm: Ràng ràng mít; 
Thl: Thau lĩnh; Rrcb: Ràng ràng cambot Bc: Ba chạc; 
Bb: Bưởi bung; Cc11l: Chân chim 11 lá; Bbe: Ba bét; 
Ds: Dị sâm; Đlb: Đinh lá bẹ; Gn: Gội nếp; 
Hq: Hoắc quang; Khv: Kháo vàng; Nl: Ngãi lông; 
Sr: Sung rừng; Thm: Thàn mát; Trtl: Trơn trà lông 
Nb: Nóng bắc; Sg: Sổ giả; Bbeh: Ba bét henry; 
Ct: Côm tầng; Thctr: Thôi chanh trắng; Trs: Trường sơ; 
Cnt: Côm nhiều hoa; Tbl: Tân bời lời; Dc: Dung chè; 
Ml: Mắc niễng; 
Nhìn chung thành phần các loài cây tái sinh chiếm ưu thế ở các trạng thái rừng 
tại các tỉnh điều tra là khá phong phú. Tuy nhiên, các loài này chủ yếu là loài cây gỗ 
tái sinh có giá trị kinh tế không cao. Vì vậy, để hình thành các trạng thái rừng tự nhiên 
ở các khu vực nghiên cứu có chất lượng tốt hơn trong tương lai cần điều chỉnh tổ 
thành loài cây tái sinh để xúc tiến cho một số loài cây tái sinh có giá trị kinh tế cao 
có mặt trong công thức tổ thành loài ở các trạng thái rừng như Kháo vàng, Dẻ lỗ, Dẻ 
gai, Trám trắng, Xoan đào, Dẻ đỏ, sinh trưởng, phát triển tốt hơn. 
3.1.3.3. Phân cấp chiều cao cây tái sinh 
Kết quả Bảng 3.9 cho thấy, trong các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan đào phân 
bố ở các điểm nghiên cứu thì lớp cây tái sinh có chiều cao nhỏ hơn 1m, chiếm tỷ lệ cao 
nhất từ 46,3-92,9% (trung bình là 79,4%), tiếp đến số cây ở cấp chiều cao từ 1-2m 
chiếm từ 1,2-26,5% (trung bình là 9,4%) và số cây ở cấp chiều cao lớn hơn 3m từ 2,8-
22,3% (trung bình là 9,4%) và thấp nhất ở cấp chiều cao 2-3m số cây tái sinh chiếm từ 
0,3-5,6% (trung bình là 1,8%). Điều này cho thấy có sự đào thải rất lớn từ lớp cây mạ 
có chiều cao nhỏ hơn 1m sang lớp cây con có chiều cao trên 1m. 
144 
Bảng 3.9: Phân cấp chiều cao cây tái sinh trong các trạng thái rừng tự nhiên có 
Xoan đào phân bố ở 4 tỉnh điều tra 
Tỉnh 
Trạng 
thái 
3m 
Số 
cây/ha 
(cây) 
% 
Số 
cây/ha 
(cây) 
% 
Số 
cây/ha 
(cây) 
% 
Số 
cây/ha 
(cây) 
% 
Bắc 
Giang 
IIB 7315 64,2 1874 16,5 367 3,2 1833 16,1 
IIIA2 5

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_mot_so_co_so_khoa_hoc_trong_rung_xoan_dao.pdf
  • docxThesis Summary of P.arborea.docx
  • docxTHÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG docx.docx
  • docxTóm tắt luận án 24 trang TV-Final.docx