Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc

Tht + 7,4 Lx + 6,9 Dđ + 5,5 Trc + + 72,2 LK (2,3 Xoan đào) IIIA2 124 100 LK (4,2 Xoan đào) IIIA3 142 100 LK (3,0 Xoan đào) Tuyên Quang IIB 70 8,5 Ng + 7,8 Xđ + 7,5 Bx + 6,9 Thb + 6,2 Bb + 5,4 Sr + 57,7 LK IIIA2 92 6,8 Bđ + 6,6 Trc + 6,2 Ng + 5,8 Xđ + 5,7 Sr + 5,5 Bs + 5 Mđ + 58,4 LK IIIA3 90 12,9 Trc + 7 S + 80,1 LK (2,2 Xoan đào) 134 Ghi chú: Sln: Sữa lá nhỏ; Cht: Chẹo tía; Nch: Nanh chuột; Xđ: Xoan đào; Trc: Trám chim; Mcln: Máu chó lá nhỏ Bb: Bưởi bung; Rrm: Ràng ràng mít; Bx: Bản xe; Dl: Dẻ lỗ; Thm: Thàn mát; Cc8l: Chân chim 8 lá; Thb: Thôi ba; Xn: Xoan nhừ; Bđ: Bồ đề; Sr: Sung rừng; Thctr: Thôi chanh trắng; Mn: Mắc niễng; Khv: Kháo vàng; Tht: Thẩu tấu; Lx: Lim xanh; Dđ: Dền đỏ; Ng: Ngát; Bb: Ba bét; Bs: Ba soi; Mđ: Mán đỉa; S: Sâng; LK: Loài khác; Kết quả điều tra cho thấy, số loài xuất hiện ở tầng cây cao trong các trạng thái rừng biến động khá lớn, từ 27-92 loài và trung bình là 46,4 loài/ôtc. Tổng hợp theo trạng thái cho thấy, số loài tầng cây cao trong các trạng thái ở 2 vùng dao động từ 57- 142 loài (trung bình là 82,7 loài/trạng thái). Tại 2 tỉnh vùng Tây Bắc, số loài trong các trạng thái rừng có Xoan đào phân bố dao động từ 57-77 loài (trung bình là 63,7 loài/trạng thái) còn trong các trạng thái rừng ở 2 tỉnh vùng Đông Bắc số loài tầng cây cao dao động từ 70-142 loài (trung bình là 101,7 loài/trạng thái). Nhìn chung, các trạng thái IIIA2 và IIIA3 có số loài nhiều hơn các trạng thái IIA và IIB. Số liệu tại Bảng 3.6 cho thấy, các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan đào phân bố ở 4 tỉnh điều tra có số loài và thành phần loài trong các công thức tổ thành không có sự khác nhau lớn, cụ thể là: - Trong trạng thái rừng IIA ở các tỉnh vùng Tây Bắc chỉ có 3-4 loài cây chiếm ưu thế là Sữa lá nhỏ, Chẹo tía, Nanh chuột, Dẻ lỗ, và Xoan đào trong trạng thái này có chỉ số IVI% dao động từ 3,5-3,8%. Nghĩa là trong trạng thái IIA, Xoan đào chưa thể hiện rõ vai trò sinh thái trong lâm phần. - Trong trạng thái rừng IIB loài cây gỗ chiếm ưu thế tham gia vào công thức tổ thành dao động từ 4-6 loài, gồm có Thẩu tấu, Lim xanh, Dền đỏ, Trám chim, Nanh chuột, Xoan đào, Máu chó lá nhỏ, Bưởi bung, Ràng ràng mít, Ngát, Bản xe, Thôi ba, Ba bét, Sung rừng. Trong trạng thái rừng này, Xoan đào là loài chiếm ưu thế trong lâm phần ở Hòa Bình và Tuyên Quang với chỉ số IVI% đạt từ 7,4-7,8%. - Trong trạng thái rừng IIIA2 số loài cây tầng cao chiếm ưu thế dao động từ 4- 7 loài, gồm Xoan nhừ, Bồ đề, Sung rừng, Thôi chanh trắng, Trám chim, Ngát, Xoan 135 đào, Sung rừng, Ba soi, Mán đỉa. Trong đó Xoan đào chỉ có mặt trong nhóm loài ưu thế trong trạng thái IIIA2 ở Tuyên Quang với chỉ số IVI = 5,8%. Các tỉnh còn lại chỉ số IV của Xoan đào chỉ chiếm từ 2,2-4,2%. - Với trạng thái rừng IIIA3 các loài ưu thế tham gia vào công thức tổ thành có biến động rất lớn, tại Bắc Giang không có loài nào chiếm ưu thế tham gia vào công thức tổ thành. Tại Sơn La và Tuyên Quang chỉ có 2 loài có mặt trong công thức tổ thành gồm Mắc niễng, Kháo vàng ở Sơn La và Trám chim, Sâng ở Tuyên Quang. Tại Hòa Bình số loài chiếm ưu lên tới 7 loài gồm Nanh chuột, Chẹo tía, Sữa lá nhỏ, Xoan đào, Bưởi bung, Bản xe, Dẻ lỗ, trong đó IVI của Xoan đào chiếm 6,1%. Trong trạng thái IIIA3 của 3 tỉnh còn lại, loài Xoan đào có chỉ số IVI = 1,0-3,0%. Với kết quả này có thể thấy rằng, trong các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan đào phân bố ở 4 tỉnh điều tra thì Xoan đào có ý nghĩa về mặt sinh thái trong các trạng thái IIB, IIIA2 và IIIA3 với chỉ số IVI = 6,1-7,8%. Chỉ duy nhất trong trọng thái IIA Xoan đào chưa thể hiện rõ vài trò sinh thái trong lâm phần vì có chỉ số IVI<5%. Theo Thái Văn Trừng (1998) [56] thì loài cây có chỉ số IVI > 5 % và tập hợp thành nhóm dưới 10 loài có tổng số IVI đạt từ 40-50 % sẽ hình thành các ưu hợp thực vật. Như vậy, theo quan điểm này thì từ 12 công thức tổ thành tầng cây cao thuộc các trạng thái rừng có Xoan đào phân bố ở các khu vực nghiên cứu đã hình thành 4 nhóm ưu hợp khác nhau, trong đó trạng thái rừng IIB ở Tuyên Quang có 1 ưu hợp Ngát + Xoan đào + Bản xe + Thôi ba + Ba bét + Sung rừng. Trạng thái rừng IIIA2 có 2 ưu hợp là: (i) tại Quyên Quang có nhóm ưu hợp Bồ đề + Trám chim + Ngát + Xoan đào + Sung rừng + Ba soi + Mán đỉa và (ii) tại Sơn La có nhóm ưu hợp là Xoan nhừ + Bồ đề + Sung rừng + Thôi chanh trắng và trạng thái rừng IIIA3 ở Hòa Bình có 1 ưu hợp là Nanh chuột + Chẹo tía + Sữa lá nhỏ + Xoan đào + Bưởi bung + Bản xe + Dẻ lỗ. Như vậy, trong 4 ưu hợp thực vật trong các trạng thái rừng thì có 03 ưu hợp có mặt của loài Xoan đào. 3.1.2.3. Vị thế tán của Xoan đào trong các lâm phần có Xoan đào phân bố Để có thêm thông tin về tính ưa sáng và chịu bóng của cây Xoan đào ở các giai đoạn phát triển khác nhau của tầng cây cao, luận án đã áp dụng phương pháp của 136 Dawkins (1958) để phân cấp vị thế tán cho cây Xoan đào có đường kính ngang ngực từ 6 cm trở lên đã tham gia vào các tầng tán trong 4 trạng thái rừng tự nhiên gồm IIA, IIB, IIIA1 và IIIA2 ở 4 tỉnh điều tra tại 2 vùng sinh thái. Kết quả phân cấp thông qua vị thế tán của 247 cây Xoan đào có đường kính ngang ngực từ 6 cm đến 52,8 cm trong 36 ô tiêu chuẩn (diện tích 2.500m2/ô) được thể hiện tại Bảng 3.5. Bảng 3.5: Phân cấp vị thế tán cây Xoan đào ở các trạng thái rừng tự nhiên tại các khu vực nghiên cứu Cấp vị thế tán Số cây theo cấp vị thế tán D1.3 (cm) Hvn (m) Tỷ lệ theo cấp vị thế tán (%) 1 4 12,1 8,7 1,6 2 14 13,4 11,8 5,7 3 52 13,6 11,6 21,1 4 63 17,9 13,6 25,5 5 114 23,5 16,6 46,2 Tổng 247 100 Kết quả điều tra cũng cho thấy, mật độ trung bình của cây trưởng thành loài Xoan đào trong các trạng thái rừng tự nhiên dao động từ 5 đến 56 cây trên 1ha, trung bình là 26 cây/ha. Số cây Xoan đào phân bố ở các tầng tán trong các trạng thái rừng rất khác nhau. Tuy nhiên, số lượng cá thể Xoan đào phân bố trong các tầng tán của các trạng thái rừng tự nhiên có xu hướng tăng dần theo cấp vị thế tán từ cấp 1 đến cấp 5. Hình 3.5: Cây Xoan đào ở vị thế tán cấp 5 trong trạng thái rừng IIIA2 ở Tuyên Quang 137 Cụ thể là ở cấp vị thế tán 1 (tán lá bị che sáng hoàn toàn) số cây Xoan đào chỉ dao động trung bình từ 1-3 cá thể/ha. Ở vị thế tán cấp 2 (tán lá bị che sáng hoàn toàn theo chiều thẳng đứng nhưng vẫn nhận được một phần ánh sáng xiên từ các hướng khác) số cây Xoan đào có thể đạt tới 7 cá thể/ha và ở vị thế tán cấp 3 (tán lá được chiếu sáng một phần trên mặt tán, một phần tán lá bị che bởi tán cây khác, cây chỉ nhận được một phần ánh sáng theo chiều thẳng đứng) số cây Xoan đào lên tới 11 cá thể/ha. Đến vị thế tán cấp 4 (tán lá phơi sáng hoàn toàn theo chiều thẳng đứng nhưng bị giới hạn bởi các cây liền kề với góc bằng hoặc lớn hơn 90o) thì số cây Xoan đào đã lên tới 17 cá thể/ha và số lượng cây Xoan đào ở vị thế tán cấp 5 (tán cây phơi sáng hoàn toàn theo chiều thẳng đứng và không bị cạnh tranh ánh sáng bởi các cây bên cạnh trong phạm vi ít nhất là 90o) đạt cao nhất lên tới 28 cá thể/ha. Như vậy, có thể thấy rằng, số lượng cá thể Xoan đào ở vị thế tán cấp 4 và 5 trong các lâm phân điều tra chiếm cao nhất đạt 65,3% so với tổng số cây ở 5 cấp vị thế tán. Kết quả này cho thấy, ở giai đoạn trưởng thành, Xoan đào là loài cây ưa sáng. Các giá trị sinh trưởng của Xoan đào cũng có xu hướng tăng dần từ cấp vị thế tán 1 đến 5. Cụ thể là ở cấp vị thế tán 1 đường kính ngang ngực của các cây Xoan đào dao động từ 6,4-21,3 cm, chiều cao đạt từ 6,5-10,9m, đường kính tán đạt từ 1,8-2,6m; đến cấp 2 đường kính dao động từ 10,2-16,1 cm, chiều cao đạt từ 5,4-14,3m, đường kính tán đạt từ 2,5-5,4 m; ở cấp 3 đường kính dao động từ 8,5-22,5 cm, chiều cao đạt từ 8,7-15,7 m, đường kính tán đạt từ 1,8-5,3m; ở cấp 4 đường kính dao động từ 14,2- 31,1 cm, chiều cao đạt từ 11,4-16,8 m, đường kính tán đạt từ 2,9-8,3 m và các giá trị sinh trưởng của Xoan đào đạt cao nhất ở cấp vị thế tán 5, có đường kính dao động từ 17,9-37,7 cm, chiều cao đạt từ 13,6-22,4 m, đường kính tán đạt từ 3,6-7,2 m. 3.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh 3.1.3.1 Mật độ và sinh trưởng cây tái sinh Kết quả điều tra cây tái sinh trong các trạng thái rừng có Xoan đào phân bố ở các địa điểm nghiên cứu được tổng hợp như trong Bảng 3.6. 138 Bảng 3.6: Mật độ và một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây tái sinh trong các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan đào phân bố ở khu vực nghiên cứu Tỉnh Trạng thái Mật độ (cây/ha) Dtb (cm) Hvn (m) Dt (m) Nguồn gốc tái sinh Chất lượng cây tái sinh Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng (%) Hạt (%) Chồi (%) A (%) B (%) C (%) Bắc Giang IIB 9.167 2,6 4,3 1,5 73,3 26,7 29,3 50,7 20,0 67,3 IIIA2 10.467 2,3 4,3 1,3 87,6 12,4 68,5 24,7 6,7 76,0 IIIA3 10.004 2,7 4,4 1,6 65,2 34,8 67,4 23,6 9,0 70,1 Tuyên Quang IIB 4.070 2,5 3,8 1,2 72,3 27,7 42,6 44,6 12,8 68,6 IIIA2 4.759 2,6 4,0 1,2 70,2 29,8 42,8 53,1 4,1 59,6 IIIA3 6.426 2,6 3,9 1,3 96,3 3,7 69,1 27,2 3,7 63,5 Hòa Bình IIA 6.893 2,6 4,0 1,4 94,4 5,6 31,4 63,0 5,6 50,2 IIB 6.355 2,8 4,3 1,4 95,9 4,1 44,8 53,1 2,1 54,3 IIIA3 6.822 2,8 4,1 1,2 81,0 19,0 34,9 63,5 1,6 52,0 Sơn La IIA 3.218 2,3 3,3 1,0 93,8 6,2 68,8 25,0 6,2 21,3 IIIA2 4.611 2,6 3,6 1,3 83,3 16,7 46,7 50,0 3,3 47,1 IIIA3 5.174 2,6 3,7 1,1 97,0 3,0 48,5 48,5 3,0 56,4 Kết quả tại Bảng 3.6 cho thấy: - Mật độ cây tái sinh của các trạng thái rừng nơi có loài Xoan đào phân bố tại 4 tỉnh nghiên cứu có sự dao động rất lớn, từ 3.218 cây/ha (trạng thái IIA ở Sơn La) đến 10.467 cây/ha (trạng thái IIIA2 ở Bắc Giang). Các trạng thái rừng tự nhiên ở Bắc Giang có mật độ cây tái sinh là lớn nhất, dao động từ 9.167 - 10.467 cây/ha; tiếp đến là Hòa Bình 6.355 - 6.893 cây/ha; Tuyên Quang 4.070 - 4.759 cây/ha; và thấp nhất là Sơn La cũng đạt 3.218 - 5.174 cây/ha. Ngoại trừ Hòa Bình, các trạng thái rừng IIA, IIB ở các tỉnh còn lại đều có mật độ cây tái sinh thường thấp hơn so với các trạng thái rừng IIIA2, IIIA3 ở hầu hết các tỉnh nghiên cứu. Đối với rừng phục hồi trạng thái IIA, IIB, mật độ rừng thường dày, cây có kích thước nhỏ, ít cây trưởng thành có khả năng gieo giống nên lượng cây con tái sinh thấp hơn. Ngược lại ở các trạng thái rừng 139 IIIA2, IIIA3 có độ tàn che trung bình đạt từ 0,58 - 0,73, tầng cây gỗ có nhiều cây kích thước lớn và đã kết quả, có khả năng gieo giống tốt hơn nên lượng cây tái sinh cao hơn. - Sinh trưởng của cây tái sinh trong các trạng thái rừng có đường kính trung bình đạt từ 2,3-2,8cm và chiều cao trung bình đạt từ 3,3-4,4m. Do chiều cao trung bình của lớp cây bụi thảm tươi trong các trạng thái rừng ở các tỉnh nghiên cứu biến động rất lớn, từ 0,22m ở trạng thái rừng IIIA3 ở Bắc Giang đến 1,13m ở trạng thái rừng IIA ở Sơn La nên tỷ lệ cây tái sinh triển vọng của trong các trạng thái rừng cũng dao động tương đối cao từ 21,3% (trạng thái IIA ở Sơn La) đến 76,0% (trạng thái IIIA2 ở Bắc Giang). Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng đạt trung bình 57,2%. Đa số cây tái sinh trong các trạng thái rừng có nguồn gốc tái sinh từ hạt (chiếm từ 70,2-97,0%) và tỷ lệ cây tái sinh trong các trạng thái rừng có phẩm chất tốt đạt cao nhất, trung bình là 49,6%, trong khi đó tỷ lệ cây đạt chất lượng trung bình là 43,9% và tỷ lệ cây tái sinh đạt chất lượng xấu chỉ chiếm 6,5%. Từ kết quả điều tra mật độ và tái sinh của lâm phần, luận án đã xác định mật độ và đặc điểm tái sinh của loài Xoan đào, kết quả cụ thể tại Bảng 3.7. Kết quả Bảng 3.7 cho thấy: - Xoan đào tái sinh xuất hiện ở 9/12 điểm điều tra (ngoại trừ trạng thái IIA - Sơn La; trạng thái IIIA3 - Hòa Bình và IIIA2 - Bắc Giang) với mật độ cây tái sinh dao động từ 33-160 cây/ha. Cây Xoan đào tái sinh có đường kính trung bình dao động từ 1,6-3,8 cm, chiều cao trung bình từ 3,5-6,7m và đường kính tán đạt từ 0,9-1,9 m. Nhìn chung mật độ cây tái sinh Xoan đào thấp, chỉ chiếm 1,03 - 1,53% tổng số cây tái sinh của lâm phần và có sự khác biệt giữa các trạng thái rừng điều tra. Ở trạng thái rừng IIA, IIB mật độ cây Xoan đào tái sinh chỉ dao động từ 33-100 cây/ha, trung bình là 66,5 cây/ha nhưng ở trạng thái IIIA2, IIIA3 thì mật độ cao hơn, dao động từ 44- 160 cây/ha, trung bình là 102 cây/ha. Điều này cho thấy ở trạng thái rừng IIIA2, IIIA3 trong quá trình phục hồi sau khai thác chọn, các loài cây tiên phong, ưa sáng dần được thay thế bằng các loài cây bản địa chịu bóng hoặc trung tính và đã tạo độ tàn che (0,58-0,72) cao hơn các trạng thái IIA và IIB (0,35-0,63) nên các trạng thái rừng 140 IIIA2 và IIIA3 đã tạo điều kiện các loài cây trong đó có Xoan đào sinh trưởng, phát triển và tái sinh mạnh hơn so với các trạng thái IIA, IIB. Bảng 3.7: Mật độ và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Xoan đào tái sinh trong các trạng thái rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu Tỉnh Trạng thái Độ tàn che tầng cây cao Mật độ (cây/ha) Dtb (cm) Hvn (m) Nguồn gốc tái sinh của Xoan đào Chất lượng cây Xoan đào tái sinh Tỷ lệ cây Xoan đào tái sinh có triển vọng (%) Hạt (%) Chồi (%) A (%) B (%) C (%) Bắc Giang IIB 0,63 33 1,6 3,5 100 0 0 100 0 0,36 IIIA2 0,70 IIIA3 0,72 160 3,5 6,4 100 0 100 0 0 1,75 Tuyên Quang IIB 0,63 41 100 0 0,45 IIIA2 0,58 44 3,5 4,6 100 0 33,3 66,7 0 0,48 IIIA3 0,66 71 2,1 4,9 100 0 100 0 0 0,77 Hòa Bình IIA 0,53 100 1,6 3,6 100 0 50 0 50 1,09 IIB 0,55 126 3,8 6,7 100 0 66,7 33,3 0 1,37 IIIA3 0,73 Sơn La IIA 0,35 IIIA2 0,58 93 100 0 1,01 IIIA3 0,57 126 2,5 3,9 100 0 100 0 0 1,37 - 100% cây con Xoan đào tái sinh tại các địa điểm nghiên cứu có nguồn gốc tái sinh từ hạt. Nhìn chung, Xoan đào tái sinh có chất lượng khá tốt, tỷ lệ cây có chất lượng đạt loại A (chất lượng tốt) và loại B (chất lượng trung bình) phần lớn đạt 100%, ngoại từ trạng thái rừng IIA tại Hòa Bình có 50% số cây Xoan đào tái sinh đạt chất lượng C (chất lượng xấu) - nguyên nhân là do thảm thực bì khu vực nghiên cứu quá 141 dày đã chèn ép sinh trưởng của Xoan đào tái sinh, bên cạnh đó việc chăn thả trâu bò, một số hoạt động của người dân như khai thác củi, săn bắt,... cũng đã làm ảnh hưởng tới chất lượng của cây rừng nói chung và cây Xoan đào tái sinh nói riêng. - Tỷ lệ cây Xoan đào tái sinh có triển vọng chiếm tỷ lệ thấp, chỉ đạt 0,36- 1,75% so với lượng cây tái sinh có triển vọng của lâm phần. Như vậy, để những cây tái sinh này có thể sinh trưởng phát triển tốt để tham gia vào tầng cây cao thì cần có các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động như: Khoanh nuôi bảo vệ, phát luỗng cây bụi thảm tươi chèn ép cây Xoan đào. 3.1.3.2. Tổ thành loài tầng cây tái sinh Bảng 3.8 cho thấy, tổ thành tầng cây tái sinh của các trạng thái rừng có Xoan đào phân bố ở các khu vực nghiên cứu có sự khác biệt khá rõ về số lượng và thành phần loài. Số loài cây tái sinh ở các trạng thái dao động khá lớn từ 13-45 loài và số loài ưu thế tham gia vào công thức tổ thành loài cây tái sinh cũng dao động lớn từ 3- 13 loài. Xét theo trạng thái rừng thì số loài cây tái sinh tham gia vào công thức tổ thành của trạng thái rừng IIA dao động từ 6-13 loài, ở trạng thái này các loài cây tái sinh chủ yếu là của các loài ưa sáng như: Chân chim 11 lá, Chân chim 8 lá, Ràng ràng mít, Ba bét, Tổ thành loài cây tái sinh trong trạng thái rừng IIB dao động từ 3-6 loài gồm Ràng ràng mít, Cách hoa, Nanh chuột, Ba chạc, Bưởi bung, Trâm núi. Với trạng thái rừng IIIA2 tổ thành cây tái sinh dao động từ 4-9 loài gồm Nóng bắc, Sung rừng, Trâm núi, Xoan đào, Cách hoa, Bời lời, và số loài có mặt trong công thức tổ thành tái sinh của trạng thái IIIA3 dao động từ 3-7 loài gồm các loài Xoan đào, Kháo vàng, Cồm nhiều hoa, Tân bời lời, Dung chè, Trong 36 ô tiêu chuẩn điều tra trong các trạng thái IIA, IIB, IIIA2 và IIIA3 ở 4 tỉnh nghiên cứu thì có 21 ô tiêu chuẩn có cây Xoan đào tái sinh với tỷ lệ cây tái sinh chiếm từ 1,33-6,12% so với tổng cây tái sinh của lâm phần, trong đó chỉ có 9 ô tiêu chuẩn (thuộc 3 lâm phần) có cây Xoan đào tái sinh tham gia vào công thức tổ thành cây tái sinh với hệ số tổ thành từ 5,56-6,12%. Điều này cho thấy rằng trong các trạng thái rừng tự nhiên thì Xoan đào có khả năng tái sinh ở mức bình thường. 142 Bảng 3.8: Tổ thành tầng cây tái sinh trong các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan đào phân bố ở khu vực nghiên cứu Tỉnh Kiểu rừng Số loài Công thức tổ thành theo số cây (N%) Bắc Giang IIB 31 18,67 Tđ + 9,33 Ch + 8 Cha + 5,33 Gs + 5,33 Trkk + 53,33 LK (1,33 Xoan Đào) IIIA2 45 7,87 Nch + 5,62 Tmq + 5,62 Trn + 5,62 Tđ + 75,3 LK IIIA3 44 8,99 Dh + 7,87 Th + 5,62 Tr + 77,55 LK (2,25 Xoan Đào) Tuyên Quang IIB 26 19,15 Nch + 8,51 Bx + 8,51 Sh + 63,8 LK IIIA2 24 10,2 Ch + 8,16 Bllth + 8,16 Dl + 8,16 Trt + 6,12 Cha + 6,12 Qđln + 6,12 Ttln + 6,12 Xđ + 40,8 LK IIIA3 32 12,35 Dđ + 8,64 Dg + 8,64 Nch + 8,64 Sn + 7,41 Trc+ 54,37 LK (2,47 Xoan Đào) Hòa Bình IIA 24 12,96 Trn + 11,11 Nch + 11,11 Rrm + 11,11 Thl + 7,41 Rrcb + 5,56 Xđ + 40,7 LK IIB 24 14,29 Rrm + 8,16 Ch + 8,16 Nch + 6,12 Bc + 6,12 Bb + 6,12 Trn + 51,04 LK (2,04 Xoan Đào) IIIA3 21 19,05 Nch + 12,7 Ch + 12,7 Trn + 55,5 LK Sơn La IIA 13 12,5 Cc11l + 12,5 Cc8l + 12,5 Rrm + 6,25 Bbe + 6,25 Ds + 6,25 Đlb + 6,25 Gn + 6,25 Hq + 6,25 Khv + 6,25 Nl + 6,25 Sr + 6,25 Thm + 6,25 Trtl + 0 LK IIIA2 17 13,33 Nb + 10 Sg + 10 Sr + 6,67 Bbeh + 6,67 Ct + 6,67 Ds + 6,67 Thctr + 6,67 Trtl + 6,67 Trs + 26,7 LK IIIA3 19 15,15 Khv + 12,12 Bbeh + 9,09 Cnh + 9,09 Tbl + 6,06 Dc + 6,06 Ml + 6,06 Xđ + 36,4 LK Ghi chú: Tđ: Trọng đũa; Ch: Cánh hoa; Cha: Chẩn; Gs: Giọt sành; Trkk: Trâm kiền kiền; Nch: Nanh chuột; Tmq: Táu mặt quỷ; Trn: Trâm núi; Dh: Dạ hợp; 143 Th: Thị; Tr: Trôm; Bx: Bản xe; Sh: Sú hương; Bllth: Bời lời lá thon; Dl: Dẻ lỗ; Trt: Trám trắng; Qđln: Quần đầu lá nhỏ; Ttln: Thẩu tấu lá nhỏ; Xđ: Xoan đào; Dđ: Dung đen; Dg: Dẻ gai; Sn: Sảng nhung; Trc: Trám chim; Rrm: Ràng ràng mít; Thl: Thau lĩnh; Rrcb: Ràng ràng cambot Bc: Ba chạc; Bb: Bưởi bung; Cc11l: Chân chim 11 lá; Bbe: Ba bét; Ds: Dị sâm; Đlb: Đinh lá bẹ; Gn: Gội nếp; Hq: Hoắc quang; Khv: Kháo vàng; Nl: Ngãi lông; Sr: Sung rừng; Thm: Thàn mát; Trtl: Trơn trà lông Nb: Nóng bắc; Sg: Sổ giả; Bbeh: Ba bét henry; Ct: Côm tầng; Thctr: Thôi chanh trắng; Trs: Trường sơ; Cnt: Côm nhiều hoa; Tbl: Tân bời lời; Dc: Dung chè; Ml: Mắc niễng; Nhìn chung thành phần các loài cây tái sinh chiếm ưu thế ở các trạng thái rừng tại các tỉnh điều tra là khá phong phú. Tuy nhiên, các loài này chủ yếu là loài cây gỗ tái sinh có giá trị kinh tế không cao. Vì vậy, để hình thành các trạng thái rừng tự nhiên ở các khu vực nghiên cứu có chất lượng tốt hơn trong tương lai cần điều chỉnh tổ thành loài cây tái sinh để xúc tiến cho một số loài cây tái sinh có giá trị kinh tế cao có mặt trong công thức tổ thành loài ở các trạng thái rừng như Kháo vàng, Dẻ lỗ, Dẻ gai, Trám trắng, Xoan đào, Dẻ đỏ, sinh trưởng, phát triển tốt hơn. 3.1.3.3. Phân cấp chiều cao cây tái sinh Kết quả Bảng 3.9 cho thấy, trong các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan đào phân bố ở các điểm nghiên cứu thì lớp cây tái sinh có chiều cao nhỏ hơn 1m, chiếm tỷ lệ cao nhất từ 46,3-92,9% (trung bình là 79,4%), tiếp đến số cây ở cấp chiều cao từ 1-2m chiếm từ 1,2-26,5% (trung bình là 9,4%) và số cây ở cấp chiều cao lớn hơn 3m từ 2,8- 22,3% (trung bình là 9,4%) và thấp nhất ở cấp chiều cao 2-3m số cây tái sinh chiếm từ 0,3-5,6% (trung bình là 1,8%). Điều này cho thấy có sự đào thải rất lớn từ lớp cây mạ có chiều cao nhỏ hơn 1m sang lớp cây con có chiều cao trên 1m. 144 Bảng 3.9: Phân cấp chiều cao cây tái sinh trong các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan đào phân bố ở 4 tỉnh điều tra Tỉnh Trạng thái 3m Số cây/ha (cây) % Số cây/ha (cây) % Số cây/ha (cây) % Số cây/ha (cây) % Bắc Giang IIB 7315 64,2 1874 16,5 367 3,2 1833 16,1 IIIA2 5
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mot_so_co_so_khoa_hoc_trong_rung_xoan_dao.pdf
Thesis Summary of P.arborea.docx
THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG docx.docx
Tóm tắt luận án 24 trang TV-Final.docx