Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh care ở chó nuôi tại Hà Nội và chế kháng thể phòng trị bệnh

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh care ở chó nuôi tại Hà Nội và chế kháng thể phòng trị bệnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh care ở chó nuôi tại Hà Nội và chế kháng thể phòng trị bệnh

b vào tất cả các ngày sau khi gây nhiễm để kiểm tra sự đào thải virus (thời gian đầu tiên đào thải virus, số lượng virus đào thải qua từng con đường và thời gian đào thải mầm bệnh hết khỏi cơ thể). Lấy máu vào các ngày 1, 3, 7, 10, 14, 21 sau khi gây nhiễm để kiểm tra sự có mặt của virus và các chỉ tiêu huyết học so sánh với đối chứng. 3.3.2.3. Phương pháp khám triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh Care được xác định thông qua theo dõi, quan sát và ghi chép đầy đủ từ bước bắt đầu nuôi chó, sau khi gây nhiễm, cho đến khi chó có triệu chứng bệnh điển hình hoặc chết. Những chỉ số lâm sàng cơ bản được chúng tôi kiểm tra là thân nhiệt, nhịp tim, tần số hô hấp và biểu hiện hoạt động của chó. Đồng thời chúng tôi theo dõi chó ở lô đối chứng để so sánh với chó ở lô thí nghiệm. 44 3.3.3.4. Phương pháp RT-PCR xác định sự có mặt của virus Care trong mẫu bệnh phẩm a. Thu thập và xử lý mẫu + Đối với mẫu swab và mẫu phân: Dùng tăm bông vô trùng lấy dịch mắt và mũi của chó nghi bệnh Care, cho tăm bông đã lấy mẫu vào ống eppendorf vô trùng có chứa sẵn 300 μl dung dịch đệm PBS (Phosphat buffer saline). Mẫu được bảo quản lạnh có đá khô và chuyển về phòng thí nghiệm trong vòng 24 giờ sau khi lấy mẫu. Mẫu được tách chiết RNA ngay hoặc bảo quản tủ âm -80oC tới khi được chiết tách RNA. Mẫu RNA chứa virus Care sau khi tách chiết sẽ được tiến hành phản ứng RT- PCR theo bộ Kit Qiagen One-step RT-PCR. Trong đó, các cặp mồi được sử dụng gồm mồi (Upp1; Upp2) nhân đoạn gen P (Phosphoprotein) do công ty Greiner- bio-one (Nhật Bản) cung cấp và chu kì nhiệt phản ứng RT-PCR theo nghiên cứu của (Lan & cs., 2005). b. Thực hiện phản ứng RT-PCR Để xác định sự có mặt của virus Care trong máu, dịch swab (nhử mắt, mũi) và phân của chó bằng các cặp mồi đặc hiệu với chủng virus Care. Chu trình luân nhiệt như sau: phiên mã ngược nhiệt độ 42oC trong 15 phút, giai đoạn biến tính nhiệt độ 94oC trong 10 phút; với 40 chu kỳ được lặp lại: giai đoạn biến tính nhiệt độ 94oC trong 1 phút, giai đoạn bắt cặp nhiệt độ 52oC trong 2 phút, giai đoạn kéo dài nhiệt độ 72oC trong 1 phút; cuối cùng là giai đoạn hoàn thành nhiệt độ 72oC trong 10 phút. Điện di trên agarose 1% để kiểm tra sản phẩm RT-PCR. 3.3.3.5. Phương pháp kiểm tra một số chỉ tiêu huyết học của chó sau khi gây bệnh Phương pháp lấy máu: lấy máu chó vào buổi sáng trước khi cho ăn. Chó được cố định để đảm bảo an toàn cho người lấy mẫu. Vệ sinh chân trước bằng cồn sát trùng, dùng xi lanh chọc vào tĩnh mạnh chân trước, bỏ 2-3 giọt đầu, sau đó máu được hứng vào 2 ống, trong đó một ống có sẵn chất chống đông EDTA, và ống còn lại không có chứa chất chống đông. Huyết thanh chiết rút từ mẫu máu được bảo quản lạnh trong đá, sau đó được ly tâm (2500 vòng/15 phút). Xác định hồng cầu bằng buồng đếm Neubauer; xác định bạch cầu bằng buồng đếm Neubauer; 45 định lượng Hemoglobin (Hb) bằng huyết sắc kế Shali. Đo các chỉ tiêu huyết học bằng máy Cell - DYN 3700. 3.3.3.6. Phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch Sử dụng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch (Immunohistochemistry - IHC) đối với các mẫu bệnh phẩm (phổi, hạch, ruột, lách...) theo phương pháp của Carpenter (1998); Lan & cs. (2009). Khi có mặt virus trong tổ chức đem làm hóa mô miễn dịch kết quả dương tính sẽ là sự hiện màu nâu vàng trên lát cắt tổ chức (màu của DAB). Virus tập trung càng nhiều, màu càng rõ, mức dương tính càng cao. 3.3.4. Phương pháp điều trị thử nghiệm bằng kháng thể kháng virus Care * Cách xác định giai đoạn mắc bệnh. Chó mắc bệnh được đánh giá mức độ nhiễm bệnh theo từng giai đoạn dựa vào triệu chứng lâm sàng, các chỉ tiêu huyết học, tần số tim mạch và thời gian thử test chẩn đoán nhanh. Mức độ bệnh được chia như sau: - Giai đoạn 1: Các triệu chứng chưa rõ ràng, chó vẫn đi lại nhanh nhẹn, sốt 2 pha chỉ có biểu hiện viêm đường hô hấp nhẹ, nổi mụn mủ ở bụng các chỉ số huyết học chưa thay đổi nhiều. Thời gian thử test 20 phút cho kết quả vạch Control mờ. - Giai đoạn 2: Các triệu chứng rõ ràng hơn, viêm mắt mũi kèm nhèm nhiều dịch rỉ, có triệu chứng viêm phổi, đi ngoài ra máu, xuất huyết dưới da, các mụn mủ đã vỡ. Sừng hóa bàn chân, bong vẩy mũi. Các chỉ tiêu huyết học thay đổi. Bạch cầu tăng, hồng cầu giảm, Thận suy, men gan tăng, thời gian thử test 10 phút vạch control rõ. - Giai đoạn 3: Tất cả các triệu chứng điển hình, và có triệu chứng thần kinh. Các chỉ tiêu huyết học bạch cầu tăng cao hồng cầu giảm sâu, thận suy, men gan tăng. * Cách tính liều điều trị. Chúng tôi dùng kháng thể đã được định lượng ở hiệu giá cao nhất 9log2, sau đó chia liều điều trị như sau: + Với chó bệnh được phát hiện sớm tiêm liều 0,5ml/2-5kg Thể trọng, tiêm bắp; + Với chó bệnh phát hiện muộn tiêm liều 1ml -1,5 ml/2- 5kg Thể trọng, tiêm bắp; 46 Tất cả liều trên sử dụng liệu trình tấn công 5-7 ngày liên tiếp tùy theo mức độ bệnh. Sử dụng ngày 2 lần (sáng - chiều), hoặc ngày tiêm một lần. * Phác đồ 1: Dùng trong trường hợp chó bị nhiễm bệnh Care có triệu chứng tổn thương ở phổi và đường hô hấp. - Kháng thể dùng 0,5 ml cho 2-5 kg thể trọng (tiêm bắp hàng ngày trong 5-7 ngày liên tục). - Kháng sinh chống bội nhiễm: Cefotaxim 250mg liều 1ml/10 kg thể trọng (tiêm bắp), Han D.O.C liều 1ml/10kg thể trọng (tiêm bắp). - Giảm ho tiêu đờm: Bromhexin 1ml cho 5kg thể trọng (tiêm dưới da), Acemuc 200mg/5 kg thể trọng (cho uống ngày 2 lần- sáng, chiều). - Tăng sức đề kháng: Bcomplex, catosal liều 1ml/10 kg thể trọng (tiêm bắp); - Uống men tiêu hóa hỗ trợ viêm ruột 50 mg/kg thể trọng (cho uống ngày 2 lần- sáng, chiều) Truyền dịch chậm : Glucoza 5, 10, hoặc 30%, bù muối Nacl 0,9%, nước điện giải Ringer Lactat theo thể trạng của con vật. - Hộ lý chăm sóc: Giữ ấm cơ thể, bổ sung dinh dưỡng theo từng giai đoạn; - Cắt nôn bằng Atropin, Primperan; (0,5-1ml/10 kg thể trọng) tiêm dưới da. - Hạ sốt bằng: Anagil 0,2 %, Pracetamol 250mg (tiêm dưới da). * Phác đồ 2: Dùng trong trường hợp viêm phổi kết hợp viêm ruột, có triệu chứng thần kinh - Tiêm kháng thể với liều 1ml - 1,5ml cho 2-5 kg thể trọng liệu trình tiêm 5- 7 ngày liên tục (tiêm bắp ngày 1 lần); - Kháng sinh chống bội nhiễm: Cefotaxim 250mg/5 kg thể trọng, Hansone liều 1ml/10kg thể trọng (Tiêm bắp ngày 2 lần Sáng - Chiều); - Giảm ho tiêu đờm: Bromhexin 1ml cho 5kg thể trọng (tiêm dưới da ngày 2 lần). - Acemuc 200mg/5 kg thể trọng; (cho uống 2 lần Sáng - Chiều). - Tăng sức đề kháng : Bcomplex, catosal; 1ml/10 kg thể trọng (Tiêm bắp ngày tiêm 1 lần) - Uống men tiêu hóa hỗ trợ viêm ruột ngày 2 lần sáng, chiều 47 Truyền dịch: Glucoza 5, 10, hoặc 30%, bù muối Nacl 0,9%, nước điện giải Ringer Lactat theo thể trạng của con vật. - Hộ lý chăm sóc: Giữ ấm cơ thể, bổ sung dinh dưỡng theo từng giai đoạn; - Cắt nôn bằng Atropin, Primperan cầm máu bằng vitamin K (Tiêm bắp ngày 1 lần). - Hạ sốt bằng: Anagil 0,2% 1ml cho 10 kg (tiêm bắp khi sốt cao), những trường hợp có triệu chứng thần kinh dùng an thần chống co giật bằng: Acepromazil 1mg/5kg thể trọng (Tiêm bắp khi co giật). * Cách đánh giá tiêu chí khỏi bệnh. Về lâm sàng: - Một con chó được điều trị khỏi bệnh khi không còn triệu chứng của bệnh: Niêm mạc hồng hào, hết các dịch mắt mũi, phân khô khuôn, không ho. - Ăn uống tốt - Không có di chứng thần kinh - Khả năng hồi phục nhanh tăng cân sau 2 tuần điều trị và không còn bất cứ triệu chứng kế phát nào của bệnh. Cận lâm sàng: Các chỉ số sinh lý sinh hóa máu trở về chỉ số bình thường hoặc chỉ giảm hay tăng không đáng kể so với mức trung bình. 3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.0 (2002). Phân tích Khi bình phương (Chi-square) được sử dụng để phân tích cho trường hợp dung lượng mẫu lớn (với các giá trị mong đợi theo lý thuyết lớn hơn 5) và phép thử chính xác của Fisher (Fisher's exact test) được sử dụng để phân tích với trường hợp dung lượng mẫu bé (có ít nhất một giá trị mong đợi theo lý thuyết nhỏ hơn hoặc bằng 5). 48 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH CARE 4.1.1. Kết quả xác định tỷ lệ mắc bệnh Care ở chó đến khám tại các phòng khám thú y trên địa bàn Hà Nội Để đánh giá tình hình mắc bệnh Care trên chó nuôi tại khu vực Hà Nội, trên từng giống và lứa tuổi của chó. Chúng tôi nghiên cứu tổng hợp theo dõi bệnh án điều trị từ năm 2013- 2018 tập hợp và phân loại 18.244 ca bệnh là chó đến khám tại các phòng khám của Bệnh Viện Thú cảnh Công ty Hanvet., Bệnh viện thú y Petheal, Bệnh viện thú y Hải Đăng. Phòng khám thú y Hà Nội... Kết quả được trình bày tại bảng 4.1. Bảng 4.1. Kết quả xác định tỷ lệ mắc bệnh Care ở chó đến khám tại các phòng khám trên địa bàn Hà Nội Năm Tổng số ca bệnh Số mắc Tỷ lệ (%) Nhóm chó Điều trị Ngoại Nội Khỏi Chết Không điều trị 2013 3073 118 3,84 65 53 17 72 29 2014 3115 116 3,72 69 47 17 66 33 2015 3391 88 2,60 52 36 19 44 25 2016 2923 89 3,04 62 27 30 43 16 2017 2814 86 3,06 54 32 42 22 22 2018 2928 78 2,66 52 26 32 14 32 Tổng 18244 575 3,15 354 221 157 261 157 Kết quả cho thấy trong tổng số 18.244 ca bệnh là chó tới khám có 575 chó mắc bệnh Care với triệu chứng điển hình như: Sốt cao, bỏ ăn, viêm kết mạc mắt, viêm phổi, tiêu chảy phân màu đen và màu cà phê, mụn mủ dưới da bụng, gan bàn chân sừng hóa và triệu chứng thần kinh. Sau đó chúng tôi phân loại và làm test chẩn đoán nhanh để khẳng định bệnh. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo dõi ở khu vực Hà Nội có xu hướng giảm dần trong 6 năm qua. Điều này có thể do hiểu biết và điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của người nuôi chó ở thủ đô đã được nâng cao. Chó nuôi được quan tâm, chú trọng trong việc tiêm vắc-xin phòng bệnh, chăm sóc nuôi dưỡng và khám chữa bệnh định kỳ đầy đủ. Tỷ lệ chó mắc Care nghiên cứu ở khu vực Hà Nội là 3,15%. Trong 49 đó, số điều trị khỏi là 157 con, số chết là 261 con, còn 157 con không điều trị do bệnh đã rất nghiêm trọng trả lại chủ nuôi hoặc chủ nuôi không muốn điều trị. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care được chữa khỏi thấp là do hiện nay chưa có thuốc hay chế phẩm đặc trị. Biện pháp điều trị chủ yếu tập trung vào điều trị triệu chứng và tăng cường sức đề kháng cho con bệnh cũng như điều trị bệnh kế phát. Do đó, tỷ lệ chết cao gần gấp đôi tỷ lệ được điều trị thành công. Tuy nhiên, số chó điều trị thành công có xu hướng tăng dần và số chó điều trị thất bại giảm dần trong thời gian từ 2013 - 2018. Điều này có thể giải thích là do trình độ và hiểu biết trong điều trị bệnh của bác sỹ thú y đã được nâng cao. Mặt khác, người nuôi chó cũng đã chú trọng, đưa chó đến phòng khám từ khi mới phát bệnh. Trong quá trình khảo sát những ca bệnh tới khám tại phòng khám, được chia thành hai nhóm: nhóm chó nội và nhóm chó ngoại. Nhóm chó ngoại có 354 con mắc bệnh, nhóm chó Nội có 221 con mắc bệnh. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh Care ở hai nhóm chó cũng như tỷ lệ mắc giữa các năm của cả hai nhóm không có sự khác biệt rõ rệt. Trong tổng số 575 ca mắc bệnh chúng tôi cho điều trị thì có 157 ca khỏi bệnh, và có 261 ca chết, còn 157 ca không điều trị. Những ca điều trị khỏi bệnh đều dùng kháng thể kháng virus Care. Những ca chết do chủ đưa đến muộn, bệnh đã tiến triển ở giai đoạn cuối. Còn một số ca chủ không đồng ý điều trị bằng kháng thể kháng virus Care mà dùng phác đồ điều trị thông thường do chi phí điều trị bằng kháng thể cao hơn. 4.1.2. Kết quả kiểm tra chó mắc Care bằng test chẩn đoán nhanh CDV-Ag 4.1.2.1. Kết quả kiểm tra bằng test chẩn đoán nhanh Chó mang tới khám tại các cơ sở nghiên cứu với những biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh. Các mẫu swab mắt, mũi và phân của chó bệnh được sử dụng để xác định sự có mặt của virus Care bằng bộ kit chẩn đoán nhanh CDV-Ag (Asan Pharm, Hàn Quốc) để khẳng định bệnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Những ca bệnh có triệu chứng điển hình của bệnh Care mà kit chẩn đoán nhanh cho kết quả âm tính thì chúng tôi làm xét nghiệm RT-PCR để kiểm tra độ nhạy của kit. Kết quả dương tính khi xuất hiện hai vạch màu đỏ vị trí T (test line) và C (control line) (Hình 4.1). 50 (H 1.2.5. Vạch Test (++), 3 Vạch Test (+), 4. Vạch Test (+++), 6. Hình ảnh của test. 7. Kết quả Test (-) Hình 4.1. Hình ảnh một số kết quả thử nghiệm nhanh bằng test CDV-Ag 1 2 5 4 3 6 7 51 Kết quả ở hình 4.1 cho thấy các mẫu test CDV-Ag nhanh cho hình ảnh không hoàn toàn giống nhau do các mẫu thử nghiệm được lấy ở các vị trí khác nhau (mẫu swab mắt và mũi, và mẫu phân) có tải lượng virus không đồng nhất nên kết quả phản ánh những mẫu dương tính cũng có sự khác nhau. Điều này cho thấy sự có mặt của virus ở các cơ quan, bộ phận của chó mắc Care là không giống nhau. Có mẫu dương tính (+++) là mẫu số 4 nhưng có mẫu chỉ ở mức dương tính (++) là các mẫu số 1, 2, 5 hoặc chỉ dương tính ở mức (+) là mẫu số 3. Mức độ dương tính của bệnh thể hiện (+), (++), hay (+++) đánh giá bằng thời gian xuất hiện của vạch thứ 2 (Test line) và độ đậm nhạt của màu vạch. Từ kết quả này có thể đánh giá được thời gian mắc bệnh, nồng độ virus trong cơ thể chó mắc bệnh, điều này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả (Pratakpiriya & cs., 2012). Mẫu đối chứng âm không có virus chỉ xuất hiện một vạch màu đỏ ở vị trí (Control line) (hình 7). 4.1.2.2. Kết quả xác định tỷ lệ chó bị bệnh do virus Care bằng kit CDV-Ag Kết quả thử nghiệm test CDV-Ag được trình bày ở bảng 4.2. Số chó mắc bệnh Care có triệu chứng điển hình trên nhóm chó ngoại là 354 ca, trên nhóm chó nội là 221 ca. Tổng số mẫu được thử bằng phương pháp kít chẩn đoán nhanh là 391 mẫu (từ năm 2013 - 2018), mẫu đại diện trên cả hai đối tượng là chó nội và chó ngoại nhiễm virus Care. Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra chó mắc Care bằng test chẩn đoán nhanh CDV Ag Năm Nhóm chó ngoại Nhóm chó nội Số chó mắc Số làm test Số dương tính Tỷ lệ (%) Số chó mắc Số làm test Số dương tính Tỷ lệ (%) 2013 65 51 45 88,24 53 22 20 90,91 2014 69 48 43 89,58 47 20 18 90.01 2015 52 42 40 95,24 36 11 9 81,82 2016 62 57 54 94,74 27 17 14 82,35 2017 54 45 41 91,11 32 19 17 89,47 2018 52 44 40 90,91 26 15 13 86,67 Tổng 354 287 263 91,64 221 104 91 87,50 Qua bảng 4.2 cho thấy trong số 391 mẫu làm tets nhanh có 287 mẫu ở nhóm chó ngoại và 104 mẫu ở nhóm chó nội. Tỷ lệ mẫu làm test cho kết quả dương tính với CDV- Ag cao. Ở các giống chó ngoại tỷ lệ dương tính với test CDV- Ag 52 từ (88,24%) đến (95,24%) trung bình (91,64%). Ở các giống chó nội từ (81,82%) đến (90,91%), trung bình (87,50%). Những con chó có kết quả test nghi ngờ hoặc âm tính với Care vẫn tiếp tục được theo dõi và điều trị. Do một số trường hợp chó nhiễm Care, thời gian nhiễm lượng virus chưa đủ lớn nên test chẩn đoán nhạt hoặc chưa đủ nồng độ virus, test âm tính. Như vậy, kết quả kiểm tra lâm sàng đã mang lại sự chẩn đoán mang tính định hướng cao và trình độ bác sĩ thú y ở phòng khám là khá tốt. Ngoài ra, kết quả kiểm tra bằng test nhanh cũng cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu của test là đáng tin cậy và hoàn toàn có thể áp dụng để chẩn đoán bệnh Care trong những phòng khám thú y. 4.1.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo địa bàn điều tra Trong quá trình điều tra, phỏng vấn chủ nuôi chó, chúng tôi đã ghi chép lại địa điểm xuất hiện ca bệnh theo khu vực Quận, Huyện của Hà Nội. Số liệu thu thập được tính toán theo tỷ lệ phần trăm và thể hiện tại Bảng 4.3. Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh Care ở chó theo địa bàn điều tra tại Hà Nội STT Địa bàn Số theo dõi Số mắc Tỷ lệ mắc (%) P-value 1 Quận Tây Hồ 2217 73 3.29bc <0,0001 2 Quận Đống Đa 2696 186 6.9a 3 Quận Hai Bà Trưng 2102 85 4.04b 4 Quận Cầu Giấy 1986 63 3.17bc 5 Quận Hà Đông 1857 27 1.45d 6 Quận Thanh Xuân 1714 54 3.15bc 7 Quận Hoàn Kiếm 1953 49 2.51c 8 Quận Ba Đình 2014 28 1.39d 9 Quận Hoàng Mai 1705 10 0.59e Tổng hợp 18244 575 3.15 Trong cùng một cột các giá trị tỷ lệ mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,0001) Kết quả Bảng 4.3 cho thấy chó bị mắc Care xuất hiện chủ yếu tại quận Đống Đa với tỷ lệ (6,9%). Những quận khác có tỷ lệ mắc thấp hơn bao gồm quận Tây Hồ (3,29%), Hai Bà Trưng (4,04%), Cầu Giấy (3,17%). Riêng chó ở quận Hà Đông, Ba Đình có tỷ lệ mắc Care là thấp nhất (0,59-1,45), ngoại trừ một số ca bệnh lẻ ở khu vực khác như Sơn Tây, Gia Lâm chúng tôi không thống kê trong nghiên cứu bởi số liệu rất ít. Điều này cho thấy, bệnh Care lưu hành trên đàn chó nuôi ở hầu khắp các khu vực thuộc Hà Nội. Kết quả ca bệnh xuất hiện tại các khu 53 vực trong địa bàn có sự chênh lệch cao. Do lượng chó mang tới khám tại các khu vực không đồng đều, và tỷ lệ chó nuôi tại các khu vực cũng khác nhau. Sở dĩ, tỷ lệ mắc bệnh ở chó nuôi tại các quận khác nhau phụ thuộc vào điều kiện dịch tễ, mật độ cư dân. Với đặc thù về lượng dân cư đông đúc, khó kiểm soát và cách ly chó bệnh, bệnh Care đã, đang và sẽ còn xuất hiện trong thời gian tới. Cách phòng và trị bệnh sẽ cần phát triển thêm những phác đồ điều trị mới cải tiến để có hiệu quả hơn. 4.1.4. Tỷ lệ mắc bệnh Care theo giống chó Từ những bệnh án được lưu trữ trong 6 năm 2013- 2018, với số liệu thống kê, được chúng tôi xử lý phân tích tỷ lệ mắc bệnh theo các giống chó thường tới thăm khám tại các phòng khám trên địa bàn Hà Nội, kết quả được trình bày ở Bảng 4.4. Bảng 4.4. Kết quả xác định tỷ lệ mắc bệnh Care theo giống chó Giống chó Tổng số ca bệnh Số mắc (con) Tỷ lệ mắc (%) P-value Nhóm chó nội Phú Quốc 1102 42 3.81a 0,0007 Bắc Hà 1089 41 3.76a Mông cộc 664 37 5.72a Chó Vàng 1574 32 2.03b Lai Bergie 1880 69 3.67a Nhóm chó ngoại Phốc 1877 56 2.98b <0,0001 Pomeranian 1273 29 2.28bc Poodle 2461 58 2.36bc Dachshund 831 29 3.49b Alaska 596 22 3.69ab Corgi 869 30 3.45b Chowchow 404 13 3.22b Bergie 1328 72 5.42a Rottweiler 889 16 1.8c Giống chó khác 1407 29 2.06bc Tổng hợp 18244 575 3.15 Khi bình phương (χ2) 3,90 P-value 0,048 Trong cùng một cột và cùng một nhóm chó các giá trị tỷ lệ mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,0001) 54 Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tất cả 14 giống chó mang tới khám tại các phòng khám đều có những ca mắc Care với tỷ lệ khác nhau. Kết quả này phù hợp với công bố của nhiều tác giả cho rằng trong tự nhiên tất cả các giống chó đều mắc bệnh (Green & Appel, 1987; Hines, 2006). Trong số các giống chó mắc bệnh Care, chó Mông Cộc có tỷ lệ mắc bệnh Care cao nhất trong nhóm chó Nội (5,72%) và chó Vàng Việt Nam có tỷ lệ mắc thấp nhất (2,03%). Ở nhóm chó Ngoại, giống chó Bergie có tỷ lệ mắc bệnh Care cao nhất (5,42%), tiếp đến là giống Alaska (3,69%), Corgi (3,45%). Giống Rottweiler có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất (1,8%). Ở nước ta, các giống chó nội được nuôi với số lượng lớn ở hầu hết các gia đình, giá trị kinh tế thấp nên chó ít được phòng bệnh bằng vaccine. Bên cạnh đó, hình thức chăn nuôi còn lạc hậu, chủ yếu thả rông; quản lý, chăm sóc, vệ sinh chăn nuôi, kiến thức thú y của người dân còn hạn chế. Từ đó dẫn đến việc chó bị mắc bệnh với tỷ lệ cao. Mặt khác, khi chó có bệnh, rất ít người mang đến các phòng khám mà họ tự mua thuốc điều trị, khi bệnh không tiến triển tốt hoặc bệnh diễn biến nặng hơn thì họ mới mang tới các phòng khám để điều trị. Chính vì thế mà tỷ lệ chó nội mắc bệnh Care mang tới các phòng khám cao hơn, đồng thời tình hình bệnh nặng và phức tạp hơn. Trong nhóm chó nội, chó Mông Cộc có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất có thể do chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và khả năng thích ứng với môi trường kém hơn các giống chó khác. Các giống chó nhập ngoại với giá trị kinh tế cao và được nuôi với các mục đích: làm cảnh, giữ nhà, truy tìm tội phạm; số lượng nuôi ít, mỗi gia đình nuôi thường chỉ 1- 2 con. Chính vì thế chó thường được tiêm phòng đầy đủ hơn; việc chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn nên tỷ lệ chó mắc bệnh Care ít hơ
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_cua_benh_care_o_cho_nuoi.pdf
BLH&CBVN - TTLA - Nguyen Thi Huyen.pdf
TTT - Nguyen Thi Huyen.pdf